Bản án 01/2020/HNGĐ-ST ngày 16/01/2020 về ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VĨNH LONG - TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 01/2020/HNGĐ-ST NGÀY 16/01/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 16 tháng 01 năm 2020, tại Trụ sở Toà án nhân dân thành phố Vĩnh Long xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 405/2019/TLST-HNGĐ, ngày 05 tháng 12 năm 2019, về việc “Ly hôn”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 01/2019/QĐXXST-HNGĐ, ngày 30 tháng 12 năm 2019, giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Phm Văn H, sinh năm 1986; địa chỉ ấp V, xã T, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long (có mặt)

* Bị đơn: Vũ Thị L, sinh năm 1990; địa chỉ ấp V, xã T, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long (có đơn xin vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 25/9/2019 cùng các lời khai trong quá trình giải quyết nguyên đơn Phạm Văn H trình bày:

Ông và bà Vũ Thị L sau khi tìm hiểu một thời gian rồi đi đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn vào ngày 13/02/2009 tại Ủy ban nhân dân xã Yên Cường, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn; nguyên nhân do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm, bà L sống không chung thủy, không chăm lo gia đình, nên vợ chồng đã ly thân từ đó đến nay. Ông H xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu được ly hôn với bà L. Về con chung, có 01 con chung tên Phạm Ngọc B, sinh ngày 23/10/2010, hiện đang sống chung với ông H; ông yêu cầu được nuôi dưỡng theo nguyện vọng của cháu B và không yêu cầu bà L cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung và nợ chung, ông không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại Đơn đề nghị ngày 06/12/2019 của bị đơn Vũ Thị L trình bày: Bà thừa nhận vợ chồng không hòa thuận, không có tiếng nói chung và có bạo lực gia đình; vợ chồng có 01 con chung như ông H trình bày; về tài sản chung và nợ chung, vợ chồng tự thỏa thuận. Đồng thời, bà L đề nghị giải quyết vụ án vắng mặt bà.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Ông Phạm Văn H khởi kiện bà Vũ Thị L có địa chỉ tại thành phố Vĩnh Long để yêu cầu xin ly hôn; cho nên, đây là vụ án dân sự tranh chấp về hôn nhân và gia đình “Ly hôn”, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh Long theo quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Bị đơn Vũ Thị L có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, cho nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bà L là phù hợp với khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Xét yêu cầu khởi kiện của ông Phạm Văn H, Hội đồng xét xử thấy: Ông H, bà L chung sống với nhau có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Yên Cường, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định ngày 13/02/2009, nên được pháp luật thừa nhận là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 11 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000. Quá trình chung sống thời gian đầu rất hạnh phúc, nH đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là tính tình không hợp, bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi vã nhau, bà L sống không chung thủy; vợ chồng đã ly thân 02 năm nay. Bà L đã biết ông H xin ly hôn nH bà không có ý kiến phản đối và cho rằng vợ chồng không hòa thuận, có bạo lực gia đình. Xét thấy, tình cảm vợ chồng giữa ông H, bà L mâu thuẫn đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được; do đó, ông H yêu cầu được ly hôn với bà L là có cơ sở chấp nhận phù hợp với Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[4] Về quan hệ con chung: Ông H, bà L chung sống có 01 con chung tên Phạm Ngọc B, sinh ngày 23/10/2010, hiện đang sống chung với ông H; khi ly hôn cháu B có nguyện vọng sống chung với ông H, còn bà L cũng không có yêu cầu nuôi con. Xét thấy, ông H yêu cầu được nuôi con là có căn cứ, đảm bảo quyền lợi mọi mặt của con và theo nguyện vọng của cháu B, nên được chấp nhận phù hợp với Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình. Về cấp dưỡng nuôi con, ông H không yêu cầu bà L cấp dưỡng nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Ông Phạm Văn H không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí: Ông Phạm Văn H chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, khoản 1 Điều 228 và Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Áp dụng Điều 56; Điều 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình và khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông Phạm Văn H. Ông H được ly hôn với bà Vũ Thị L.

2. Về con chung: Giao con chung tên Phạm Ngọc B, sinh ngày 23/10/2010 cho ông Phạm Văn H nuôi dưỡng. Ông H không yêu cầu bà Vũ Thị L cấp dưỡng nuôi con. Bà L có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được quyền cản trở.

Vì lợi ích của con trẻ khi cần thiết có thể thay đổi quyền nuôi con hoặc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Ông Phạm Văn H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí: Buộc ông Phạm Văn H chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm; nhận được trừ vào số tiền 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0004920, ngày 25/9/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Vĩnh Long, nên ông H không phải nộp thêm.

5. Về quyền kháng cáo: Báo cho ông Phạm Văn H biết, được quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bà Vũ Thị L có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

298
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 01/2020/HNGĐ-ST ngày 16/01/2020 về ly hôn

Số hiệu:01/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Vĩnh Long - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/01/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về