Bản án 01/2020/HNGĐ-ST ngày 10/03/2020 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỎ CÀY BẮC, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 01/2020/HNGĐ-ST NGÀY 10/03/2020 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 10 tháng 3 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Bắc công khai xét xử sơ thẩm vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 429/2019/TLST-HN ngày 16 tháng 12 năm 2019 về việc “Xin ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 01/2020/QĐST-HNGĐ ngày 03 tháng 02 năm 2020; Quyết định hoãn phiên tòa số 01/2020/QĐST-HN ngày 20 tháng 02 năm 2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Tô Thùy D, sinh năm 1995; Trú tại ấp T, xã T, huyện M, tỉnh Bến Tre.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn Thanh S, sinh năm 1991; Trú tại ấp T, xã T, huyện M, tỉnh Bến Tre.

Chị D có đơn xin vắng mặt, anh S vắng mặt không lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Tô Thùy D trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh S do quen biết và tìm hiểu với nhau, có đăng kí kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã T, huyện M, tỉnh Bến Tre vào ngày 29/10/2018. Sau khi cưới kết hôn chị và anh S sống chung với cha mẹ chồng tại ấp T, xã T. Chị và anh S sống hạnh phúc được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn do anh S cộc cằn và đánh chị nên anh chị đã ly thân, chị về sống chung với cha mẹ ruột tại ấp T, xã T từ ngày 03/6/2019.

Nay thấy tình cảm không còn nên xin ly hôn với anh S.

Về con chung: không có Về tài sản chung: không có. Về nợ chung: không có.

Anh Nguyễn Văn Thanh S vắng mặt nên không có trình bày.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, căn cứ vào kết quả thẩm tra tại phiên toà, trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện chứng cứ, ý kiến của các đương sự, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Quan hệ pháp luật: Căn cứ vào yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và nội dung vụ án cần giải quyết, Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật tranh chấp của vụ án là “Xin ly hôn” theo quy định tại Điều 51 của Luật Hôn nhân và Gia đình.

[2] Thẩm quyền giải quyết: Theo xác nhận của Công an xã T, huyện M, tỉnh Bến Tre đề ngày 10/6/2019 xác nhận anh Nguyễn Văn Thanh S hiện đang sinh sống và có mặt tại xã T, huyện M, tỉnh Bến Tre. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết theo trình tự sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Bắc.

Chị Tô Thùy D có đơn xin vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt chị D là phù hợp.

Anh Nguyễn Văn Thanh S vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh S là phù hợp.

[3] Về hôn nhân: Chị Tô Thùy D và anh Nguyễn Văn Thanh S kết hôn vào năm 2018, trên cơ sở quen biết và có đăng ký kết hôn tại UBND xã T, huyện M nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ. Xét yêu cầu xin ly hôn của chị D, chị D cho rằng mâu thuẫn do anh S cộc cằn và đánh chị nên anh chị đã ly thân, chị về sống chung với cha mẹ ruột tại ấp T, xã T từ ngày 03/6/2019. Trong quá trình giải quyết vụ án chị D vẫn giữ yêu cầu xin ly hôn với anh S. Trong quá trình giải quyết vụ án anh S đã được tòa án triệu tập hợp lệ đến để tham gia hòa giải, xét xử nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, cũng không có ý kiến gì về việc chị D xin ly hôn, chứng tỏ anh S không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng. Anh chị là vợ chồng nhưng không quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, không thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ vợ chồng, thấy rằng mâu thuẫn giữa chị D và anh S đã trầm trọng, mục đích hôn nhân giữa hai anh chị không đạt được nên sống chung không thể kéo dài nên chấp nhận êu cầu của chị D là phù hợp.

[4] Về con chung: Chị D trình bày không có nên không xem xét.

[5] Về tài sản chung: Chị D trình bày không có nên không xem xét. [6] Về nợ chung: Chị D trình bày không có nên không xem xét.

[7] Án phí ly hôn: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên chị D phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo qui định là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Các Điều 51, 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Tô Thùy D.

Chị Tô Thùy D được ly hôn với anh Nguyễn Văn Thanh S.

2. Về con chung: Chị D trình bày không có nên không xem xét.

3. Về tài sản chung: Chị D trình bày không có nên không xem xét.

4. Về nợ chung: Chị D trình bày không có nên không xem xét.

5. Án phí: Chị Tô Thùy D phải nộp án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu số 0007706 ngày 16 tháng 12 năm 2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Mỏ Cày Bắc.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự năm 2014 thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, có quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự năm 2014.

Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre xét xử phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

462
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 01/2020/HNGĐ-ST ngày 10/03/2020 về xin ly hôn

Số hiệu:01/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mỏ Cày Bắc - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/03/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về