Bản án 01/2020/HNGĐ-ST ngày 09/01/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẢNG BÀNG, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 01/2020/HNGĐ-ST NGÀY 09/01/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 09 tháng 01 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 713/2019/TLST- HNGĐ ngày 09 tháng 12 năm 2019 về tranh chấp “ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 157/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 12 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Thi Thị M, sinh năm 1973; Địa chỉ: Ấp 2, xã B, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh; Có mặt.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn H, sinh năm 1970; Địa chỉ: Ấp A, xã B, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh; Vắng mặt, có đơn xin.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Thi Thị M trình bày: Chị và anh H chung sống với nhau vào năm 1996, có tổ chức lễ cưới, không đăng ký kết hôn. Sau khi cưới nhau anh chị về sống chung với gia đình chị M, cả hai cùng sống hạnh phúc với nghề làm mướn. Sau đó, anh H và gia đình chị M xảy ra mâu thuẫn nên cả hai về bên gia đình anh H sinh sống được hai năm thì xảy ra mâu thuẫn trầm trọng nguyên nhân do anh H thường xuyên bạo hành gia đình, đánh đập chị nên đã sống ly thân từ năm 2000 đến nay. Nay chị yêu cầu được ly hôn với anh H.

Con chung: Chị và anh H có 01 người con chung là Thi Hồng K, sinh năm 1997, đã trưởng thành nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tài sản chung, nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Nguyễn Văn H thể hiện lời trình bày có trong hồ sơ: Nhận thấy thống nhất với lời trình bày của chị M về thời gian chung sống, con chung, tài sản chung, nợ chung. Nguyên nhân mâu thuẫn của là do anh và chị M sống chung không hợp nhau nên anh đã có vợ khác. Nay anh đồng ý ly hôn với chị M.

Về con chung: Đã thành niên nên không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không yêu cầu giải quyết.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trảng Bàng:

1. Việc tuân theo pháp luật tố tụng: Tòa án thụ lý giải quyết vụ án đúng thẩm quyền. Thẩm phán chấp hành đúng quy định của pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án; Hội đồng xét xử tiến hành xét xử đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và Thư ký phiên tòa thực hiện đúng nhiệm vụ và quyền hạn; Các đương sự thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của đương sự.

2. Việc giải quyết vụ án: Căn cứ vào Điều 14, Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình, đề nghị Hội đồng xét xử Tòa án nhân dân huyện Trảng Bàng tuyên xử:

Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Thi Thị M và anh Nguyễn Văn H.

Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Không đặt ra giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Anh H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: Chị M và anh H tự nguyện chung sống với nhau từ năm 1996 nhưng không có đăng ký kết hôn, không thuộc trường hợp được xem là hôn nhân thực tế, không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng, do đó căn cứ Điều 14, Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình và điểm c khoản 3 Nghị quyết 35/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội, tuyên bố không công nhận chị M và anh H là vợ chồng.

[3] Về con chung: Thi Hồng K, sinh năm 1997, đã thành niên, có khả năng lao động và có việc làm để tự nuôi bản thân nên không đặt ra giải quyết.

[4] Về chia tài sản, giải quyết nợ chung: Chị M và anh H trình bày không có, không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra giải quyết.

[5] Án phí: Chị M phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 14, Điều 53 của Luật Hôn nhân và gia đình; điểm c khoản 3 Nghị quyết 35/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội; Điều 27 của Nghị quyết 326/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Tuyên bố: Không công nhận chị Thi Thị M và anh Nguyễn Văn H là vợ chồng.

2. Về con chung: Thi Hồng K, sinh năm 1997, đã thành niên, có khả năng lao động và có việc làm để tự nuôi bản thân nên không đặt ra giải quyết.

3. Về chia tài sản và nợ chung: Không đặt ra giải quyết.

4. Về án phí: Chị M phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng, theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0017708 ngày 09/12/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh. Chị M đã nộp đủ án phí.

5. Quyền kháng cáo: Chị M được quyền kháng cáo bản án lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Anh H được quyền kháng cáo bản án lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

263
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 01/2020/HNGĐ-ST ngày 09/01/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:01/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Trảng Bàng - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/01/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về