Bản án 01/2019/HNGĐ-ST ngày 04/01/2019 về ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH BẢO, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 01/2019/HNGĐ-ST NGÀY 04/01/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 04 tháng 01 năm 2019 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 254/2018/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 9 năm 2018 về ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 68/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 11 năm 2018, Quyết định hoãn phiên tòa số 40/2018/QĐST-HNGĐ ngày 06 tháng 12 năm 2018, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Khúc Thị T; đăng ký hộ khẩu thường trú: Thôn H, xã CH, huyện VB , thành phố Hải Phòng; nơi cư trú; Thôn Q, xã VP, huyện VB, thành phố Hải Phòng; vắng mặt (Có đơn xin xét xử vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Lương Văn D; nơi cư trú: Thôn H, xã CH, huyện VB , thành phố Hải Phòng; vắng mặt

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và trong quá trình xét xử nguyên đơn chị Khúc Thị T trình bày: Chị và anh Lương Văn D, sinh năm 1993 ở Thôn H, xã CH, huyện VB, thành phố Hải Phòng kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã CH, huyện VB, thành phố Hải Phòng vào ngày 18-3-2016. Sau khi kết hôn anh chị chung sống hòa thuận đến năm 2017 thì xảy ra mâu thuẫn do vợ chồng không hợp tính nhau, luôn bất đồng quan điểm trong cuộc sống nên đã xảy ra xô sát bất hòa. Do mâu thuẫn vợ chồng nên chị đã bỏ về gia đình chị ở thôn Q, xã VP, huyện VB, thành phố Hải Phòng sinh sống. Từ cuối năm 2017 đến nay vợ chồng anh chị sống ly thân, mỗi người ở một nơi, không quan tâm đến nhau. Nay chị T xác định tình nghĩa vợ chồng không còn, chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh D.

Về con chung: Chị và anh Lương Văn D không có con chung.

Về tài sản: Chị và anh Lương Văn D không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết

Bị đơn anh Lương Văn D hiện nay cư trú tại Thôn H, xã CH, huyện VB, thành phố Hải Phòng. Anh D đã được thông báo và tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án, tuy nhiên anh D không nộp bản tự khai và cố tình không đến Tòa án để làm việc. Tòa án đã tiến hành xác minh thu thập chứng cứ, xác minh nơi cư trú của anh Lương Văn D, tình trạng mâu thuẫn vợ chồng giữa chị T và anh D qua chính quyền địa phương xã CH, huyện VB, thành phố Hải Phòng và bà Hà Thị T là mẹ đẻ chị T, bà Phạm Thị H là mẹ đẻ anh D thì được biết: Chị T và anh D xây dựng gia đình với nhau tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã CH, huyện VB, thành phố Hải Phòng vào ngày 18-3-2016. Sau khi kết hôn, anh chị chung sống hòa thuận đến năm 2017 thì xảy ra mâu thuẫn do vợ chồng không hợp tính nhau. Từ cuối năm 2017 đến nay, anh chị sống ly thân, mỗi người một nơi, không quan tâm đến nhau. Về con chung: Chị T và anh D không có con chung. Về tài sản: địa phương và người làm chứng đều không nắm được.

Kiểm sát viên phát biểu về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng đồng thời phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án như sau:

Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về: Thẩm quyền giải quyết vụ án, xác định quan hệ pháp luật tranh chấp, tư cách của những người tham gia tố tụng; thu thập chứng cứ, việc xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn và các hoạt động tố tụng khác. Nguyên đơn đã chấp hành yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án như việc giao nộp chứng cứ, tham gia phiên họp, phiên hòa giải theo quy định của pháp luật. bị đơn không khai báo, không tham gia phiên họp, phiên hòa giải, phiên tòa. Tuy nhiên, việc bị đơn vi phạm quyền và nghĩa vụ tố tụng không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án.

Về nội dung vụ án: Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình: Xử cho chị Khúc Thị T được ly hôn với anh Lương Văn D. Về con chung: Chị T và anh D không có con chung nên không xem xét giải quyết. Về tài sản: Chị T không yêu cầu nên không xem xét giải quyết. Về án phí: Chị T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

- Về tố tụng:

[1] Anh Lương Văn D có hộ khẩu tại Thôn H, xã CH, huyện VB, thành phố Hải Phòng. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án ly hôn giữa chị Khúc Thị T và anh Lương Văn D thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng.

[2] Bị đơn anh Lương Văn D đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 2 để tham gia phiên tòa, tuy nhiên anh D vẫn vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Chị Khúc Thị T có đơn xin xét xử vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ khoản 1, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị Khúc Thị T và anh Lương Văn D .

- Về nội dung vu án:

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Khúc Thị T và anh Lương Văn D kết hôn tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND xã CH, huyện VB, thành phố Hải Phòng vào ngày 18-3-2016, hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, đây là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, anh chị chung sống hòa thuận đến năm 2017 thì xảy ra mâu thuẫn do vợ chồng không hợp tính nhau. Từ cuối năm 2017 đến nay chị T đã về gia đình chị ở thôn Q, xã VP, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng sinh sống. Nay chị T nhận thấy tình nghĩa vợ chồng không còn, mâu thuẫn không thể hàn gắn được, chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh D. Quá trình giải quyết vụ án, anh D không khai báo, không tham gia phiên họp, hòa giải, phiên tòa. Xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng giữa chị T, anh D đã thực sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, yêu cầu của chị Khúc Thị T xin ly hôn với anh Lương Văn D phù hợp với khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình được chấp nhận.

[4] Về con chung: Chị Khúc Thị T và anh Lương Văn D không có con chung nên Tòa án không xem xét giải quyết,

[5] Về tài sản: Chị Khúc Thị T không yêu cầu nên Tòa án không xem xét giải quyết.

[6] Về án phí: Căn cứ Điều 146, khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự, khoản 1 Điều 6 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án, chị Khúc Thị T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng).

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 146, khoản 4 Điều 147, khoản 1, khoản 3 Điều 228, Điều 266, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ khoản 1 Điều 6 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội; Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Xử cho chị Khúc Thị T được ly hôn với anh Lương Văn D .

2. Về con chung: Chị Khúc Thị T và anh Lương Văn D không có con chung nên Tòa án không xem xét giải quyết.

3. Về tài sản: Chị Khúc Thị T không yêu cầu nên Tòa án không xem xét giải quyết.

4. Về án phí: Chị Khúc Thị T phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm. Chị T đã nộp tạm ứng 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện VB theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0001174 ngày 11-9-2018. Chị Khúc Thị T đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.

Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

372
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 01/2019/HNGĐ-ST ngày 04/01/2019 về ly hôn

Số hiệu:01/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vĩnh Bảo - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/01/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về