Bản án 01/2018/HNGĐ-ST ngày 04/01/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN XUYÊN MỘC, TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU

BẢN ÁN 01/2018/HNGĐ-ST NGÀY 04/01/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 04 tháng 01 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số: 128/2017/TLST-HNGĐ ngày 31 tháng 3 năm 2017, về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 118/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 11 năm 2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 98/2017/QĐST-HNGĐ ngày 15 tháng 12 năm 2017, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Bùi Văn X, sinh năm: 1988. (Có mặt)

Địa chỉ: Tổ xx, Ấp A, xã X, huyện M, tỉnh N.

Bị đơn: Bà Võ Thị Kim H, sinh năm: 1993. (Vắng mặt)

Địa chỉ: Tổ L, ấp B, xã T, huyện X, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 15/3/2017 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn ông Bùi Văn X trình bày:

Về hôn nhân: Ông Bùi Văn X và bà Võ Thị Kim H tìm hiểu và kết hôn vào năm 2016, hôn nhân trên tinh thần tự nguyện, được hai bên gia đình đồng ý và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã X, huyện M, tỉnh N ngày 30/5/2016. Trong quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bà H ngoại tình, bỏ nhà đi theo người đàn ông khác từ tháng 10/2016 đến nay. Nay ông X xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, đã đến mức trầm trọng, không có 1 hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với bà Võ Thị Kim H.

Về con chung: Không có.

Về tài sản và nợ chung: Không yêu cầu Tòa giải quyết.

Bị đơn – bà Võ Thị Kim H vắng mặt trong quá trình tố tụng.

Tòa án đã tống đạt Thông báo về việc thụ lý vụ án số 128/2017/TLST-HNGĐ ngày 31 tháng 3 năm 2017 đối với bà Võ Thị Kim H và triệu tập bà H nhiều lần, nH bà H vắng mặt không có lý do và không có bất cứ văn bản nào nêu ý kiến về nội dung vụ án. Theo xác minh tại Công an xã và Ủy ban nhân dân xã Tân Lâm, huyện Xuyên Mộc thì bà H có đăng ký hộ khẩu tại Tổ 5, ấp Bàu Sôi, xã Tân Lâm, huyện Xuyên Mộc và từ cuối năm 2016 bà H đã chuyển về sinh sống cùng mẹ đẻ tại địa chỉ trên. Tòa án đã thực hiện việc tống đạt trực tiếp nH bà H vắng mặt, không có người nhận thay nên Tòa án đã niêm yết các văn bản tố tụng sau đây theo quy định pháp luật đối với bà H: Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải số số 137/2017/TB ngày 01/6/2017 và số 199/2017/TB ngày 20/7/2017; Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 118/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 11 năm 2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 98/2017/QĐST-HNGĐ ngày 15 tháng 12 năm 2017 (kèm theo giấy triệu tập) của Tòa án nhân dân huyện Xuyên Mộc.

Phát biểu của Kiểm sát viên:

Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án đã chấp hành đúng quy định pháp luật. Đối với các đương sự, nguyên đơn đã chấp hành đúng quyền và nghĩa vụ của mình, bị đơn không chấp hành đúng quy định pháp luật nên xét xử vắng mặt bị đơn là đúng quy định. Về thời hạn giải quyết vụ án, còn để kéo dài quá 04 tháng nH không có quyết định gia hạn, chưa đúng quy định tại khoản 1 Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án cần rút kinh nghiệm.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho ông Bùi Văn X được ly hôn bà Võ Thị Kim H.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên. Tòa án nhân dân huyện Xuyên Mộc nhận định:

[1]. Về thẩm quyền giải quyết và quan hệ tranh chấp: Ông Bùi Văn X khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn bà Võ Thị Kim H, sinh năm 1993; trú tại: Tổ L, ấp B, xã T, huyện X, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Xác định quan hệ tranh chấp của vụ án là “Ly hôn” và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện X theo quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]. Về tố tụng: Bà Võ Thị Kim H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến tham gia phiên tòa sơ thẩm lần thứ nhất ngày 15/12/2017 và tại phiên tòa sơ thẩm lần thứ hai ngày 04/01/2018, bà Võ Thị Kim H vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà Võ Thị Kim H theo luật định.

[3]. Về hôn nhân: Căn cứ giấy chứng nhận kết hôn số 74, ngày 30/5/2016 của Ủy ban nhân dân xã X, huyện M, tỉnh N, xác định hôn nhân của ông Bùi Văn X và bà Võ Thị Kim H là hôn nhân hợp pháp. Sau một thời gian chung sống thì ông X và bà H phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bà H có quan hệ bất chính với người đàn ông khác và bỏ về nhà mẹ đẻ sinh sống. Hai bên đã sống ly thân từ tháng 10 năm 2016 đến nay, không còn quan hệ gì về mặt tình cảm cũng như kinh tế. Xét thấy hôn nhân của ông Bùi Văn X và bà Võ Thị Kim H đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, Hội đồng xét xử có đủ cơ sở chấp nhận cho ông Bùi Văn X ly hôn bà Võ Thị Kim H theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

[4]. Về nuôi con chung: Trong thời kỳ hôn nhân, ông Bùi Văn X và bà Võ Thị Kim H không có con chung, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5]. Về tài sản và nợ chung: Ông Bùi Văn X không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6]. Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội thì ông Bùi Văn X phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 56 và khoản 1 Điều 57 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014; khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Ông Bùi Văn X được ly hôn bà Võ Thị Kim H.

2. Về con chung: Ông Bùi Văn X và bà Võ Thị Kim H không có con chung, Hội đồng xét xử không xem xét.

3. Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

5. Về án phí: Ông Bùi Văn X phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0006311 ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Ông Bùi Văn X đã nộp đủ án phí sơ thẩm.

6. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đối với đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được tống đạt hợp lệ để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu xét xử lại vụ án theo thủ tục phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

281
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 01/2018/HNGĐ-ST ngày 04/01/2018 về ly hôn

Số hiệu:01/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Xuyên Mộc - Bà Rịa - Vũng Tàu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/01/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về