Bản án 01/2017/DS-ST ngày 29/09/2017 về tranh chấp trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Đ, TỈNH LÂM ĐỒNG

BẢN ÁN 01/2017/DS-ST NGÀY 29/09/2017 VỀ TRANH CHẤP TRƯỜNG HỢP BỊ ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

Hôm nay, ngày 29 tháng 9 năm 2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 02/2017/TLST-LĐ ngày 07 tháng 6 năm 2017 về vụ việc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 60/2017/QĐXXST-DS ngày 28 tháng 8 năm 2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số 70/2017/QĐST-DS ngày 13 ngày 9 tháng 2017 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Công ty A.

Người đại diện theo pháp luật: Ông C. Chức vụ: tổng giám đốc.

Người đại diện theo ủy quyền: Bà Bùi Thị N. Chức vụ: Giám đốc Nhân sự.

Địa chỉ: lô D1, D2, D3, KCN P, thôn A, xã P, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng.

2. Bị đơn: Bà Lữ Thị N, sinh năm: 1992.

Địa chỉ cư trú: thôn A, xã P, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng.

(Bà N có mặt, bà N vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn Công ty A do bà Bùi Thị N đại diện theo ủy quyền trình bày:

Trước khi bà Lữ Thị N vào Công ty A làm việc thì có thời gian Công ty A đào tạo dạy nghề 02 tháng. Trong thời gian đào tạo nghề này Công ty A trả lương cho bà N 2.900.000 đồng/tháng, trả 02 tháng là 5.800.000 đồng. Theo biên bản cam kết ngày 02/01/2017 giữa Công ty A và bà N ký kết.

Sau khi học nghề xong, ngày 03/3/2017 giữa Công ty A và bà N đã ký kết hợp đồng lao động. Hợp đồng xác định thời hạn 24 tháng từ ngày 03/3/2017 đến ngày 03/3/2019. Bà N làm việc từ ngày 10/3/2017 và nhận lương ngày 10/3/2017, đến ngày 10/4/2017 bà N tự ý bỏ việc không có lý do.

Công ty A đã mời bà N 03 lần đến Công ty A để giải quyết các vấn đề liên quan nhưng bà N không đến.

Nay Công ty A yêu cầu bà N bồi thường cho Công ty A số tiền sau:

- Vi phạm quy định về thời hạn báo trước 3.103.000đồng x 30 ngày/26 ngày = 3.580.385đồng.

- Bồi thường hợp đồng 1/2 tháng lương căn bản 3.103.000 đồng/2 = 1.551.500 đồng.

- Bồi thường theo cam kết hướng dẫn công việc số tiền 2.900.000 đồng.

Tổng số tiền là 8.031.885 đồng, trừ đi tiền lương Công ty trả bà N 240.948 đồng. Sau khi cấn trừ Công ty A yêu cầu bà N bồi thường cho Công ty A số tiền 7.790.937 đồng.

*Tòa án đã tiến hành niêm yết thông báo về việc thụ lý vụ án cho bà Lữ Thị N, tiến hành niêm yết thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, giấy triệu tập tham gia phiên họp và hòa giải cho bà N, tiến hành niêm yết quyết định đưa vụ án ra xét xử, giấy triệu tập tham gia phiên tòa cho bà N, tiến hành niêm yết quyết định hoãn phiên tòa, giấy triệu tập tham gia phiên tòa cho bà N nhưng bà N không có ý kiến gì.

Tòa án đã tiến hành hòa giải nhưng không tiến hành hòa giải được.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đ phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án: Việc chấp hành pháp luật của Thẩm phán trong quá trình thụ lý vụ án và của Hội đồng xét xử tại phiên tòa là đúng pháp luật. Đề nghị căn cứ các Điều 43, 62 của Bộ luật lao động, chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Công ty A. Buộc bà N trả cho Công ty A 4.413.552đồng, không chấp nhận số tiền 3.377.385đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà Hội đồng xét xử nhận định:

Đây là vụ án: “Tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động” giữa nguyên đơn Công ty A và bị đơn bà Lữ Thị N. Tại phiên tòa hôm nay, bà Lữ Thị N vắng mặt, mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến phiên tòa lần thứ hai. Do đó, Hội đồng xét xử cần áp dụng Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt bị đơn bà Lữ Thị N.

Xét yêu cầu khởi kiện của Công ty A yêu cầu bà Lữ Thị N trả cho Công ty A số tiền 7.790.937đồng. Hội đồng xét xử, xét thấy:

Đối với số tiền vi phạm quy định về thời hạn báo trước Công ty A yêu cầu bà N bồi thường 3.580.385 đồng (3.103.000 đồng x 30 ngày/26 ngày = 3.580.385 đồng) chỉ có cơ sở chấp nhận 3.103.000 đồng/tháng lương theo quy định tại khoản 2 Điều 43 của Bộ luật lao động. Công ty A tính lương cho bà N 3.103.000 đồng/26 ngày là không phù hợp vì theo hợp đồng lao động tiền lương Công ty A trả cho bà N 3.103.000 đồng/tháng nên không chấp nhận số tiền 477.385 đồng.

Khoản tiền Công ty A yêu cầu bà N bồi thường hợp đồng 1/2 tháng lương căn bản 3.103.000 đồng/2 = 1.551.500 đồng là có căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Bộ luật lao động nên cần chấp nhận.

Về khoản tiền Công ty A yêu cầu bà N bồi thường theo cam kết hướng dẫn công việc số tiền 2.900.000 đồng là không có căn cứ chấp nhận, Bởi lẽ, Công ty A không có giấy phép dạy nghề của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, vi phạm quy định tại Điều 62 của Bộ luật lao động.

Ngoài ra, còn số tiền lương Công ty A phải trả bà Lữ Thị N là 240.948 đồng, cần cấn trừ cho bà N nên bà N còn phải trả Công ty A số tiền 4.413.552 đồng, không chấp nhận số tiền 3.377.385 đồng.

Tòa án đã tiến hành niêm yết thông báo về việc thụ lý vụ án cho bà Lữ Thị N, tiến hành niêm yết thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, giấy triệu tập tham gia phiên họp và hòa giải cho bà N, tiến hành niêm yết quyết định đưa vụ án ra xét xử, giấy triệu tập tham gia phiên tòa cho bà N, tiến hành niêm yết quyết định hoãn phiên tòa, giấy triệu tập tham gia phiên tòa cho bà N nhưng bà N không có ý kiến gì.

Từ những phân tích và nhận định trên, chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Công ty A, cần buộc bà N trả cho Công ty A 4.413.552 đồng, không chấp nhận số tiền 3.377.385 đồng.

Về án phí: Buộc bà Lữ Thị N phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật. Buộc Công ty A phải chịu 300.000 đồng án phí đối với yêu cầu không được chấp nhận.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Điều 357 của Bộ luật dân sự.

- Căn cứ các Điều 43, 62 của Bộ luật lao động.

- Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, các Điều 74, 147, 220, 227, 228, 264, 266 và Điều 267 của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử: Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Công ty A. Buộc bà Lữ Thị N có nghĩa vụ trả cho Công ty A số tiền 4.413.552 đồng.

Không chấp nhận số tiền 3.377.385 đồng Công ty A yêu cầu bà Lữ Thị N bồi thường.

Căn cứ Điều 357 của Bộ luật dân sự. Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, bên phải thi hành còn phải chịu số tiền lãi theo quy định tại Điều 357 của Bộ luật dân sự.

Về án phí: Buộc bà Lữ Thị N phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm. Buộc Công ty A phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, được trừ vào số tiền 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí Công ty A do bà Bùi Thị N đại diện đã tạm nộp theo biên lai thu tiền số AA/2015/0006579 ngày 07/6/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng. Như vậy, Công ty A đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự đã được sửa đổi bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a, Điều 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự đã được sửa đổi bổ sung năm 2015; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự đã được sửa đổi bổ sung năm 2015.

Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án bà Bùi Thị N đại diện theo ủy quyền của Công ty A có quyền kháng cáo để Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng xét xử phúc thẩm. Riêng bà Lữ Thị N có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án để Tòa án Ndân tỉnh Lâm Đồng xét xử phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

573
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 01/2017/DS-ST ngày 29/09/2017 về tranh chấp trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Số hiệu:01/2017/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Trọng - Lâm Đồng
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 29/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về