ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1662/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 11 tháng 11 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
ĐẾN NĂM 2020” CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 2052/QĐ-TTg
ngày 10/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo
nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
112/2010/TTLB-BTC-BLĐTBXH ngày 30/7/2010 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện
Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”;
Căn cứ Nghị quyết số
22/2011/NQ-HĐND ngày 27/10/2011 của HĐND tỉnh về “Đẩy mạnh phát triển nguồn
nhân lực tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 82/TTr-LĐTBXH ngày 25/10/2011
về việc đề nghị phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng
Ngãi đến năm 2020”,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến
năm 2020” của tỉnh Quảng Ngãi với các nội dung chủ yếu như sau:
I- ĐỐI TƯỢNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Lao động nông thôn trong độ
tuổi lao động, có hộ khẩu ở Quảng Ngãi, có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp
với nghề cần học. Trong đó ưu tiên dạy nghề cho các đối tượng là người thuộc diện
được hưởng chính sách ưu đãi, người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ có thu
nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn
tật, người bị thu hồi đất canh tác.
2. Cán bộ chuyên trách Đảng,
đoàn thể chính trị - xã hội, chính quyền và công chức chuyên môn xã; cán bộ nguồn
bổ sung thay thế cho cán bộ, công chức xã đến tuổi nghỉ công tác hoặc thiếu hụt
do cơ học, có độ tuổi phù hợp với quy hoạch cán bộ giai đoạn 2011 - 2015 và định
hướng đến năm 2020.
II- MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu tổng quát giai đoạn
2011 - 2020
Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn khoảng 188.000 người. Mở rộng và nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao động
nông thôn nhằm đạt mục tiêu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chú trọng công
tác đào tạo nghề theo địa chỉ, tạo việc làm ổn định, tăng thu nhập của lao động
nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh đến năm 2020.
Đào tạo, bồi dưỡng 12.000 lượt cán
bộ công chức cấp xã nhằm đạt mục tiêu: xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã có
bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ, năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ quản lý hành chính, quản lý, điều hành kinh tế - xã hội và thực thi
công vụ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
2. Chỉ tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2011 - 2015:
- Đào tạo nghề cả 3 cấp trình độ
cho 87.000 lao động nông thôn. Bình quân mỗi năm đào tạo nghề khoảng 14.700 lao
động, trong đó, số lao động được hỗ trợ chi phí học nghề (trình độ sơ cấp nghề
và dạy nghề dưới 03 tháng) khoảng 7.800 người/năm, gồm: học nghề nông nghiệp:
3.000 người, tỷ lệ 38,5%; học nghề phi nông nghiệp 4.800 người, tỷ lệ 61,5%. Số
lao động nông thôn còn lại được đào tạo theo hướng xã hội hoá, huy động nguồn lực
để thực hiện đạt mục tiêu của Đề án. Tỷ lệ lao động có việc làm sau khi được
đào tạo nghề tối thiểu đạt 70%.
- Đào tạo và bồi dưỡng kiến thức
chuyên môn nghiệp vụ, năng lực quản lý theo chức danh, từng vị trí công việc
đáp ứng yêu cầu của công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành, thực thi công vụ cho
6.000 lượt các cán bộ, công chức xã.
b) Giai đoạn 2016 - 2020:
+ Đào tạo nghề cả 3 cấp trình độ
cho 101.790 lao động nông thôn. Bình quân mỗi năm đào tạo nghề khoảng hơn
20.000 lao động, trong đó số lao động được hỗ trợ chi phí học nghề (trình độ sơ
cấp nghề và dạy nghề dưới 03 tháng) là khoảng 9.140 người người/năm, gồm: Học
nghề nông nghiệp: 3.200 người, tỷ lệ 35%; học nghề phi nông nghiệp 5.940 người,
tỷ lệ 65%. Số lao động nông thôn còn lại được đào tạo theo hướng xã hội hoá,
huy động nguồn lực để thực hiện đạt mục tiêu của Đề án. Tỷ lệ lao động có việc
làm sau khi được đào tạo nghề tối thiểu chiếm 80%.
+ Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức,
năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội chuyên sâu cho khoảng
6.000 lượt cán bộ, công chức xã đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, quản lý kinh tế - xã
hội thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
III- CÁC HOẠT ĐỘNG CỤ THỂ CỦA
ĐỀ ÁN
1. Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn
a) Hoạt động 1: Tuyên truyền, tư
vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông thôn Tuyên truyền sâu rộng chủ
trương, chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nhất là các chính sách
khuyến khích hỗ trợ của Nhà nước về đào tạo nghề nhằm nâng cao nhận thức của
các cấp, các ngành, của toàn xã hội về việc học nghề. Học nghề là điều kiện để
tạo việc làm cho lao động nông thôn, góp phần giảm nghèo bền vững.
Các cấp chính quyền và ngành Lao
động - Thương binh và Xã hội phối hợp triển khai thực hiện các hoạt động tư vấn
học nghề, tạo việc làm cho người lao động trên địa bàn, nhất là ở cấp xã. Các tổ
chức chính trị xã hội, hội nghề nghiệp (đặc biệt là Hội Nông dân các cấp) tăng
cường tuyên truyền, tư vấn cho các hội viên của mình về chính sách của Nhà nước
về đào tạo nghề, tích cực tham gia học nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập để giảm
nghèo nhanh và bền vững.
b) Hoạt động 2: Triển khai các
mô hình dạy nghề và tạo việc làm cho lao động nông thôn Tổ chức thí điểm mô
hình dạy nghề nông nghiệp và phi nông nghiệp ở hai huyện và triển khai nhân rộng
trên địa bàn tỉnh. Xây dựng 4 mô hình dạy nghề cho các nhóm lao động: nhóm lao
động làm nông nghiệp, trồng trọt, chăn nuôi, làng nghề dệt thổ cẩm (ở các xã miền
núi, vùng chuyên canh); nhóm lao động trong các làng nghề ở vùng đồng bằng;
nhóm lao động bị thu hồi đất sản xuất chuyển sang các ngành nghề công nghiệp, dịch
vụ và nhóm lao động thuộc các xã ven biển học điều khiển, sửa chữa máy tàu thủy;
chế biến và bảo quản thủy sản.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung
tâm giới thiệu việc làm của tỉnh, thiết lập mối quan hệ gắn bó giữa các trung
tâm giới thiệu việc làm với các cơ sở đào tạo nghề, các doanh nghiệp, tạo điều
kiện cho người lao động sau học nghề tìm kiếm được việc làm. Xây dựng và triển
khai chương trình tư vấn, hỗ trợ thanh niên lập nghiệp, khởi sự doanh nghiệp.
c) Hoạt động 3: Điều tra khảo
sát và dự báo nhu cầu dạy nghề cho lao động nông thôn
Xác định danh mục nghề đào tạo
cho lao động nông thôn; nhu cầu học nghề của lao động nông thôn theo từng nghề
và cấp trình độ; nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề (số lượng, chất lượng,
cơ cấu) của các doanh nghiệp, các ngành kinh tế và thị trường lao động. Dự báo
nhu cầu sử dụng lao động nông thôn qua đào tạo hàng năm. Xác định năng lực đào
tạo của các cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn gồm chương trình, học liệu,
giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề, cơ sở vật chất thiết bị dạy nghề.
d) Hoạt động 4: Tăng cường cơ sở
vật chất, trang thiết bị dạy nghề đối với cơ sở dạy nghề công lập
Xây dựng kế hoạch đầu tư cơ sở vật
chất, thiết bị cho các cơ sở dạy nghề công lập theo quy định tại khoản 3, Mục
III, Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về chính
sách đối với cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Giai đoạn 2011 - 2015, xây dựng
kế hoạch báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổng cục dạy nghề đề nghị
hỗ trợ đầu tư từ một đến hai trung tâm dạy nghề kiểu mẫu; giai đoạn 2016 -
2020, đầu tư xây dựng hai trung tâm dạy nghề kiểu mẫu cấp huyện.
Xây dựng kế hoạch hỗ trợ đầu tư
cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề từ Chương trình mục tiêu quốc gia cho
Trung tâm dạy nghề các huyện miền núi có tỷ lệ hộ nghèo trên 50%; hỗ trợ thiết
bị dạy nghề cho các trung tâm dạy nghề công lập: Trung tâm dạy nghề Thanh niên;
Trung tâm dạy nghề Phụ nữ; Trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm thuộc Hội
Nông dân Việt Nam tỉnh; Trung tâm Giới thiệu việc làm tỉnh và 12 trung tâm Giáo
dục thường xuyên - hướng nghiệp và dạy nghề các huyện theo quy định tại Quyết định
số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
e) Hoạt động 5: Phát triển
chương trình, giáo trình, học liệu và xây dựng danh mục thiết bị dạy nghề
Trên cơ sở Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động dạy nghề được cấp có thẩm quyền quyết định, các cơ sở dạy nghề rà
soát, bổ sung, xây dựng mới chương trình, giáo trình, học liệu của các nghề đào
tạo, đảm bảo đúng quy định tại Thông tư số 31/2010/TT-BLĐTBXH ngày 08/10/2010 của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các văn bản khác có liên quan.
Hàng năm, các cơ sở đào tạo nghề
chủ động chỉnh sửa giáo trình dạy nghề hiện có, bổ sung cập nhật tiến bộ khoa học,
kỹ thuật mới cho phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động; nghiên cứu xây dựng
chương trình, giáo trình mới với những nghề chưa có chương trình, giáo trình và
học liệu dạy nghề sơ cấp, báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để tổ
chức thực hiện. Xây dựng danh mục thiết bị dạy nghề trình độ sơ cấp nghề theo
các ngành nghề đào tạo đã được UBND tỉnh phê duyệt để áp dụng thực hiện.
g) Hoạt động 6: Phát triển đội
ngũ giáo viên, giảng viên
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề, chú ý bồi dưỡng nghiệp vụ quản
lý, sư phạm và kỹ năng nghề, tư vấn chọn nghề, tìm và tự tạo việc làm cho lao động
nông thôn để bổ sung giáo viên dạy nghề cho các trung tâm dạy nghề chưa đủ giáo
viên cơ hữu.
Kiện toàn, tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao năng lực về nghiệp vụ chuyên môn, phương pháp giảng dạy cho đội
ngũ giáo viên, giảng viên của Trường Chính trị tỉnh, Trung tâm Bồi dưỡng chính
trị các huyện, thành phố để đáp ứng yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công
chức cấp xã.
h) Hoạt động 7: Hỗ trợ lao động
nông thôn học nghề
Thực hiện hỗ trợ lao động nông
thôn học nghề theo chính sách quy định tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg; căn cứ
quy định của Nhà nước và tình hình thực tế, hàng năm Ủy ban nhân dân tỉnh bổ
sung điều chỉnh danh mục nghề đào tạo và mức hỗ trợ chi phí học nghề cho các
nhóm đối tượng lao động nông thôn cho phù hợp.
Ngân hàng Chính sách Xã hội đảm
bảo cho lao động nông thôn đang theo học cao đẳng nghề, trung cấp nghề được vốn
vay để trang trải chi phí trong quá trình học theo quy định hiện hành về tín dụng
đối với học sinh, sinh viên (theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007
của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên).
i) Hoạt động 8: Hoạt động giám
sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án Xây dựng hệ thống chỉ tiêu giám sát,
đánh giá về hiệu quả hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn của tỉnh. Đồng
thời xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giám sát, đánh giá hàng năm để các
sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố phối hợp cùng thực hiện. Xây dựng
phương pháp thu thập và xử lý thông tin, quản lý kinh phí Đề án ở cấp tỉnh, xây
dựng phần mềm quản lý Đề án; nâng cao năng lực xây dựng kế hoạch, quản lý, triển
khai và tổ chức thực hiện Đề án ở các cấp.
2. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã
a) Hoạt động 1: Xác định nhu cầu
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã. Nội dung chủ yếu: Xây dựng danh mục
chương trình, nội dung cần đào tạo, bồi dưỡng và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của
đội ngũ cán bộ, công chức xã theo từng đối tượng cụ thể cho từng vùng.
b) Hoạt động 2: Xây dựng các
chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã. Nội dung chủ
yếu: Xây dựng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn đối với mỗi
chức danh công chức, chức danh cán bộ quản lý xã. Xây dựng các chương trình đào
tạo, bồi dưỡng theo từng vùng, miền (đồng bằng, trung du, miền núi, vùng dân tộc
thiểu số).
IV- KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Kinh phí thực hiện Đề án giai
đoạn 2010 - 2020
a) Dự kiến tổng kinh phí:
341.645 triệu đồng.
b) Cơ cấu nguồn vốn:
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ:
332.555 triệu đồng;
- Ngân sách địa phương: 9.090
triệu đồng.
2. Kinh phí của Đề án theo tiến
độ thực hiện
a) Năm 2010: Kinh phí đã thực hiện
36.430 triệu đồng, trong đó:
- Dạy nghề cho lao động nộng
thôn là: 35.480 triệu đồng; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ
trì tổ chức thực hiện (bao gồm 8 hoạt động).
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức xã là: 950 triệu đồng; Sở Nội vụ là cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện.
b) Giai đoạn 2011 - 2015: dự kiến
tổng kinh phí thực hiện Đề án 157.030 triệu đồng. Cơ cấu nguồn vốn: Trung ương
hỗ trợ: 149.650 triệu đồng; ngân sách địa phương 7.380 triệu đồng. Trong đó:
- Kinh phí dạy nghề cho lao động
nông thôn là: 142.030 triệu đồng; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ
quan chủ trì tổ chức thực hiện (bao gồm 8 hoạt động của Đề án).
- Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức xã : 15.000 triệu đồng; Sở Nội vụ là cơ quan chủ trì tổ chức
thực hiện.
c) Giai đoạn 2016 - 2020: dự kiến
tổng kinh phí thực hiện Đề án: 148.185 triệu đồng. Cơ cấu nguồn vốn: Trung ương
hỗ trợ: 146.475 triệu đồng; ngân sách địa phương hỗ trợ là 1.710 triệu đồng.
Trong đó:
- Dạy nghề cho lao động nông
thôn là: 133.185 triệu đồng; Sở Lao động- Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ
trì tổ chức thực hiện (bao gồm 8 hoạt động của Đề án).
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ xã
là: 15.000 triệu đồng; Sở Nội vụ là cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện.
3. Kinh phí theo nội dung các hoạt
động của Đề án giai đoạn 2011 - 2020
a) Hoạt động dạy nghề cho lao động
nông thôn
- Tuyên truyền, tư vấn, khảo
sát, tập huấn cán bộ: 1.200 triệu đồng;
- Thí điểm mô hình dạy nghề: 875
triệu đồng;
- Điều tra khảo sát, dự báo nhu
cầu dạy nghề cho lao động nông thôn: 1.260 triệu đồng;
- Đầu tư cơ sở vật chất và thiết
bị dạy nghề: 63.090 triệu đồng;
- Phát triển chương trình, giáo
trình: 1.550 triệu đồng;
- Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên,
cán bộ quản lý dạy nghề: 2.600 triệu đồng;
- Hỗ trợ dạy nghề cho LĐNT:
201.588 triệu đồng.
- Giám sát đánh giá: 3.052 triệu
đồng.
b) Đào tạo bồi dưỡng cán bộ công
chức xã: 30.000 triệu đồng.
V- CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ
ÁN
1. Nâng cao nhận thức của các cấp,
các ngành và xã hội về vai trò của đào tạo nghề đối với việc tạo việc làm, tăng
thu nhập và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông thôn.
a) Ủy ban nhân dân các cấp xây dựng
Đề án, kế hoạch để tổ chức thực hiện Nghị quyết về công tác đào tạo nghề cho
lao động nông thôn của cấp ủy Đảng cấp trên và cấp ủy Đảng cùng cấp.
b) Đề nghị các tổ chức chính trị
- xã hội, các tổ chức xã hội, các hội nghề nghiệp tăng cường tuyên truyền chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
tư vấn học nghề, việc làm miễn phí và vận động các thành viên của mình tham gia
học nghề;
c) Tăng cường tuyên truyền sâu rộng
trên phương tiện thông tin đại chúng các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước về đào tạo nghề, về vai trò, vị trí của đào tạo nghề đối với
phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm, nâng cao thu nhập để người lao động
nông thôn biết và tích cực tham gia học nghề;
d) Đổi mới chương trình và nâng
cao hiệu quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường trung học cơ sở,
trung học phổ thông để học sinh có thái độ đúng đắn về học nghề và chủ động lựa
chọn các loại hình học nghề phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của mình.
2. Phát triển mạng lưới cơ sở
đào tạo nghề
a) Đối với dạy nghề cho lao động
nông thôn
Quy hoạch phát triển mạng lưới
cơ sở dạy nghề của tỉnh, trong đó chú trọng đầu tư phát triển các cơ sở dạy nghề
cho lao động nông thôn ở vùng nông thôn, miền núi (cơ sở dạy nghề công lập, tư
thục, cơ sở dạy nghề tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và các cơ sở dạy nghề tiểu thủ công mỹ nghệ) theo nghề và cấp
trình độ đào tạo đến năm 2020. Hoàn thành việc thành lập mới một số trung tâm dạy
nghề ở cấp huyện chưa có trung tâm dạy nghề vào năm 2011, 2012 và hoàn thành việc
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất thiết bị vào năm 2013, 2014.
Đẩy mạnh xã hội hóa dạy nghề
theo hướng khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư thành lập cơ sở dạy nghề
cho lao động nông thôn. Khảo sát, lựa chọn các trường: đại học, cao đẳng, trung
cấp chuyên nghiệp, cao đẳng nghề, trung cấp nghề của Bộ, ngành TW trên địa bàn
và các cơ sở khác có đủ điều kiện tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
b) Đối với công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
Kiện toàn tổ chức, biên chế của các
cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, đặc biệt là Trường Chính trị của tỉnh
và Trung tâm Bồi dưỡng chính trị các huyện, thành phố. Phối hợp với trường đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của các Bộ, ngành, các trường đại học, cao đẳng,
trung cấp tham gia công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã theo hướng
xã hội hóa có sự hỗ trợ của nhà nước (đặt hàng đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu).
3. Phát triển đội ngũ giáo viên,
giảng viên và cán bộ quản lý
Điều tra, khảo sát, đánh giá đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề trên địa bàn tỉnh để có kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng và tuyển dụng đáp ứng yêu cầu đào tạo nghề. Ban hành chính sách đào tạo,
bồi dưỡng, thu hút cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề của tỉnh giai đoạn 2011 -
2020. Huy động các nhà khoa học, nghệ nhân, cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động
có tay nghề cao tại các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh, các trung
tâm khuyến nông - lâm - ngư nghiệp, nông dân sản xuất giỏi tham gia dạy nghề
cho lao động nông thôn. Bố trí mỗi huyện có 01 biên chế chuyên trách về công
tác dạy nghề thuộc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; đối với trung tâm dạy
nghề: mỗi nghề có tối thiểu có 01 giáo viên cơ hữu.
Đào tạo, bồi dưỡng cho giáo
viên, giảng viên của Trường chính trị tỉnh, các Trung tâm bồi dưỡng chính trị
huyện đáp ứng yêu cầu chương trình, nội dung giảng dạy. Xây dựng cơ chế chính
sách phù hợp để thu hút những người giỏi, có năng lực giảng dạy tại các cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; những người có năng lực đang công tác tại
các cơ quan, đơn vị tham gia giảng dạy theo chế độ thỉnh giảng. Nghiên cứu, sửa
đổi, bổ sung chương trình đào tạo, bồi dưỡng giảng viên đáp ứng được yêu cầu
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.
4. Phát triển chương trình, giáo
trình, học liệu, thiết bị dạy nghề
a) Xây dựng chương trình, giáo
trình, học liệu dạy nghề lao động nông thôn
Trên cơ sở các văn bản quy phạm
pháp luật của Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương, Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chỉ đạo các cơ sở dạy nghề nghiên cứu đổi mới và phát triển chương
trình, giáo trình, học liệu dạy nghề cho lao động nông thôn theo quy định của
pháp luật và gắn với yêu cầu của thị trường lao động, thường xuyên cập nhật kỹ
thuật, công nghệ mới. Huy động các nhà khoa học, nghệ nhân, cán bộ kỹ thuật, kỹ
sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh
doanh, các Trung tâm khuyến nông, nông dân sản xuất giỏi tham gia xây dựng
chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề cho lao động nông thôn. Đầu tư có
hiệu quả việc mua sắm trang thiết bị dạy nghề theo danh mục thiết bị nghề, các
cấp độ đào tạo nghề, ngành nghề, chương trình, giáo trình dạy nghề nhằm nâng
cao chất lượng dạy nghề và kỹ năng thực hành nghề cho lao động nông thôn.
b) Xây dựng chương trình, nội
dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã Xây dựng, đổi mới nội dung chương
trình, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng phù hợp cho đối tượng cán bộ, công chức
xã theo vùng miền (đồng bằng, trung du, miền núi, vùng dân tộc …) theo từng
giai đoạn phát triển (đến năm 2015 và đến năm 2020). Từ năm 2010 đến năm 2012,
xây dựng chương trình, nội dung và tổ chức giảng dạy thí điểm, từ năm 2013 đến
năm 2020 tiếp tục hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung và tổ chức giảng dạy.
5. Tăng cường hoạt động kiểm
tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Đề án ở các cấp hàng năm, giữa kỳ và cuối
kỳ
Cơ quan thường trực của Ban Chỉ
đạo xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực hiện Đề
án theo định kỳ 6 tháng, hàng năm, lập báo cáo tình hình thực hiện Đề án gửi Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội và Tổng cục Dạy nghề, Tỉnh ủy, Thường trực
HĐND, UBND tỉnh.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
a) Là cơ quan thường trực thực
hiện Đề án, chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và UBND các huyện, thành phố
chỉ đạo xây dựng và triển khai kế hoạch hàng năm thực hiện Đề án “Đào tạo nghề
lao động nông thôn đến năm 2020” của tỉnh Quảng Ngãi; điều phối và hướng dẫn tổ
chức thực hiện các chính sách, giải pháp và hoạt động của Đề án;
b) Hàng năm, chủ trì phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng nội dung kế hoạch, kinh phí thực
hiện dạy nghề cho lao động nông thôn, các chính sách và hoạt động của Đề án
theo quy định tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg và Thông tư liên tịch số
112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH, trình cấp có thẩm quyền quyết định và tổ chức thực
hiện. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc chỉ đạo, kiểm tra, giám sát sử dụng
kinh phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn đúng mục đích, đúng đối tượng theo
qui định.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ trong việc thành lập các cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn
theo quy định của pháp luật.
d) Chủ trì xây dựng và phối hợp
tổ chức thực hiện kế hoạch giám sát, đánh giá thực hiện Đề án định kỳ 6 tháng,
hàng năm; đồng thời tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền tình hình thực hiện Đề
án.
2. Sở Nội vụ
a) Chủ trì xây dựng kế hoạch và
tổ chức thực hiện nội dung của Đề án về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp
xã hàng năm; chỉ đạo việc kiểm tra, đánh giá, tổng kết công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức xã theo mục tiêu của Đề án; báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng
năm, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án;
b) Chỉ đạo Phòng Nội vụ các địa
phương xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã theo quy hoạch
đào tạo cán bộ công chức cấp xã giai đoạn 2011 - 2015 và đến năm 2020. Hướng dẫn
các huyện, thành phố bố trí biên chế chuyên trách theo dõi công tác dạy nghề;
biên chế giáo viên cơ hữu cho mỗi nghề đào tạo tại các Trung tâm dạy nghề công
lập theo quy định.
c) Xây dựng dự toán kinh phí đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã hàng năm gửi Sở Lao động, Thương binh
và Xã hội tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt tổ chức thực hiện. Chịu
trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã đúng mục đích, đối tượng theo qui định.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thành phố, cơ sở dạy nghề lựa chọn điểm
để xây dựng mô hình dạy nghề nông nghiệp đạt hiệu quả kinh tế - xã hội và có khả
năng nhân rộng trên địa bàn. Tham gia cùng với các cơ sở dạy nghề trong việc lựa
chọn cán bộ kỹ thuật trong các trung tâm khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư,
nông dân sản xuất giỏi tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong việc củng cố, kiện toàn tổ chức biên chế và hướng dẫn
xây dựng Quy chế hoạt động của các trung tâm Giáo dục thường xuyên - Hướng nghiệp
và Dạy nghề, để thực hiện nhiệm vụ dạy nghề cho lao động nông thôn.
b) Chủ trì, chỉ đạo thực hiện việc
đổi mới chương trình và nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong
các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông để học sinh có thái độ đúng đắn
về học nghề và chủ động lựa chọn các loại hình học nghề sau phổ thông.
5. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan để cung cấp thông tin thị trường hàng hóa, hỗ trợ xúc tiến thương mại
giới thiệu tiêu thụ sản phẩm tiểu thủ công nghiệp cho lao động nông thôn đến cấp
xã. Nghiên cứu, đề xuất chính sách phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
thương mại gắn với công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan
thông tấn, báo chí, các phương tiện thông tin đại chúng phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, các sở, ban ngành liên quan và UBND các huyện, thành
phố đẩy mạnh công tác tuyên truyền về các chính sách và hoạt động dạy nghề cho
lao động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg và Đề án “Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn đến năm 2020” của tỉnh Quảng Ngãi; tuyên truyền về tình hình triển
khai và kết quả hoạt động của Đề án trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tham mưu UBND tỉnh đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị
dạy nghề cho các cơ sở dạy nghề công lập theo Đề án được duyệt. Bố trí kế hoạch
kinh phí để thực hiện Đề án giai đoạn 2011 - 2020 và hàng năm theo quy định của
nhà nước.
8. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong việc thẩm định các nội dung và mức chi liên quan đến
chính sách và hoạt động của Đề án. Thẩm định và tổng hợp trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt, đồng thời bố trí kinh phí để thực hiện Đề án theo kế hoạch đã được
phân bổ hàng năm. Đồng thời, hướng dẫn và kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh
phí đối với các chính sách và hoạt động trong Đề án.
9. UBND các huyện, thành phố
a) Chỉ đạo công tác tuyên truyền,
tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông thôn theo nội dung hoạt động
1 của Đề án tại địa phương. Chỉ đạo Đài truyền thanh - Phát lại truyền hình địa
phương, Đài truyền thanh xã, có chuyên mục tuyên truyền về các các chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong Đề án Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn đến năm 2020” và vai trò của đào tạo nghề, học nghề đối với phát triển
kinh tế - xã hội, tạo việc làm, nâng cao thu nhập để người lao động nông thôn
biết và tích cực tham gia học nghề;
b) Tổ chức việc điều tra, khảo
sát, tổng hợp, dự báo nhu cầu học nghề, đề xuất xây dựng mô hình dạy nghề cho
lao động nông thôn, làm cơ sở cho việc xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện
Đề án này; Bố trí 01 cán bộ chuyên trách làm công tác quản lý dạy nghề ở Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Xây dựng và triển khai Kế hoạch
thực hiện Đề án này và Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ tại địa
phương; gửi Kế hoạch về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Định kỳ 6 tháng,
hàng năm báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch cho Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội theo quy định.
10. Các cơ sở dạy nghề
Thực hiện các hoạt động dạy nghề
cho lao động nông thôn theo đúng hợp đồng ký kết với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội. Xây dựng chương trình, giáo trình dạy nghề theo quy định của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội. Lập kế hoạch và báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch
06 tháng, hàng năm về dạy nghề của đơn vị cho Sở Lao động- Thương binh và Xã hội.
11. Ngân hàng Chính sách xã hội
tỉnh
Ngân hàng Chính sách xã hội Chi
nhánh tỉnh Quảng Ngãi có trách nhiệm hướng dẫn trình tự, thủ tục cho vay của hộ
nghèo và hộ chính sách để thực hiện chính sách tín dụng học nghề, chính sách hỗ
trợ lãi suất vay tín dụng đối với lao động nông thôn học nghề.
12. Đề nghị các hội, đoàn thể tỉnh
tham gia thực hiện Đề án
a) Hội Nông dân Việt Nam tỉnh chỉ
đạo Hội nông dân các cấp tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, vận động hội
viên và nông dân tham gia học nghề; tư vấn miễn phí về dạy nghề, việc làm; khuyến
khích doanh nghiệp, trang trại và cơ sở sản xuất, kinh doanh tham gia dạy nghề
và giải quyết việc làm ở địa phương.
b) Tỉnh Đoàn Quảng Ngãi tổ chức
lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, tư vấn về học nghề và tạo việc làm cho
lao động nông thôn trong Đề án này và các nội dung phù hợp của Đề án “Hỗ trợ
thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2011 - 2020”;
c) Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tổ
chức tuyên truyền hướng dẫn, tạo điều kiện cho phụ nữ tham gia học nghề và giải
quyết việc làm theo Quyết định 295/QĐ-TTg ngày 26/02/2010 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Đề án hỗ trợ phụ nữ học nghề và giải quyết việc làm giai đoạn
2011 – 2015 lồng ghép với Đề án này.
d) Các tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức
kinh tế, tổ chức xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh tham gia các hoạt động phù hợp
với Đề án; tuyên truyền, vận động hội viên trong độ tuổi lao động tham gia học
nghề.
Điều 3.Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động
- Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Giáo dục và Đào
tạo, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Thông tin và Truyền
thông; Giám đốc Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Ngãi; Thủ trưởng các hội,
đoàn thể tỉnh; Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban ngành có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
PHỤ LỤC 1
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH DẠY NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN NĂM
2010
(Kèm theo Quyết định số: 1662/QĐ-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2011của Chủ tịch
UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Đơn
vị tính: Người.
NỘI
DUNG
|
Tổng
số
|
Trong
đó theo nhóm đối tượng (*)
|
Nhóm
1
|
Nhóm
2
|
Nhóm
3
|
1. Dạy nghề nông nghiệp trình
độ sơ cấp nghề và dưới 3 tháng cho lao động nông thôn
|
522
|
30
|
00
|
492
|
2. Dạy nghề phi nông nghiệp
cho lao động nông thôn
|
4.373
|
1.638
|
00
|
2.735
|
- Dạy nghề dưới 3 tháng
|
209
|
59
|
00
|
150
|
- Dạy nghề trình độ sơ cấp nghề
|
4.164
|
1.579
|
00
|
2.585
|
Cộng (1 + 2)
|
4.895
|
1.668
|
00
|
3.227
|
(*) Nhóm đối tượng được hưởng
chính sách hỗ trợ học nghề theo quy định tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày
27/11/2009 gồm:
- Nhóm 1: Lao động nông thôn thuộc
diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, người
dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác.
- Nhóm 2: Lao động nông thôn thuộc
diện hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo.
- Nhóm 3: Lao động nông thôn
khác.
PHỤ LỤC 2A
KẾ HOẠCH DẠY NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2011
- 2015
(Kèm theo Quyết định số: 1662 /QĐ-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2011 của Chủ tịch
UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Đơn
vị tính: Người.
NỘI
DUNG
|
Tổng
số giai đoạn 2011-2015
|
Trong
đó
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
I- Lao động nông thôn được hỗ
trợ học nghề từ NSNN
|
39.100
|
7.500
|
7.600
|
7.800
|
8.000
|
8.200
|
1. Dạy nghề nông nghiệp trình độ
sơ cấp nghề và dưới 3 tháng cho lao động nông thôn
|
9.000
|
1.500
|
1600
|
1.800
|
2.000
|
2.100
|
2. Dạy nghề phi nông nghiệp
cho lao động nông thôn, trong đó:
|
30.100
|
6.000
|
6.000
|
6.000
|
6.000
|
6.100
|
- Dạy nghề dưới 3 tháng
|
5.100
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.100
|
- Dạy nghề trình độ SCN
|
25.000
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
II- Kế hoạch đào tạo nghề cho
lao động nông thôn theo chủ trương XXH
|
48.000
|
9.600
|
9.600
|
9.600
|
9.600
|
9.600
|
1. Dạy nghề nông nghiệp trình
độ sơ cấp nghề và dưới 3 tháng cho lao động nông thôn
|
18.000
|
3.600
|
3.600
|
3.600
|
3.600
|
3.600
|
2. Dạy nghề phi nông nghiệp
cho lao động nông thôn, trong đó:
|
30.000
|
6.000
|
6.000
|
6.000
|
6.000
|
6.000
|
Tổng cộng (I + II)
|
87.100
|
17.100
|
17.200
|
17.400
|
17.600
|
17.800
|
Ghi chú: Đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức xã giai đoạn 2011 - 2020: 12.000 lượt người (Sở Nội vụ thực hiện).
PHỤ LỤC 2B
DỰ TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ CHO LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
(Kèm theo Quyết định số: 1662/QĐ-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2011 của Chủ tịch
UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Đơn
vị: Triệu đồng.
NỘI
DUNG
|
Tổng
số vốn
|
Trong
đó
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
2020
|
1.
|
2.
|
3.
|
4.
|
5.
|
6.
|
7.
|
8.
|
I- Hoạt động Dạy nghề cho lao
động nông thôn (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện 8 hoạt động)
|
275.215
|
28.504
|
28.504
|
28.504
|
28.504
|
28.504
|
132.695
|
1. Hoạt động 1:
Tuyên truyền, tư vấn học nghề
và việc làm
|
1.200
|
120
|
120
|
120
|
120
|
120
|
600
|
- NSTW
|
1.200
|
120
|
120
|
120
|
120
|
120
|
600
|
- NSĐP
|
00
|
00
|
00
|
00
|
00
|
00
|
00
|
- Nguồn huy động xã hội hóa
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Hoạt động 2:
Điều tra khảo sát và dự báo
nhu cầu
|
1.260
|
120
|
120
|
120
|
120
|
120
|
660
|
- NSTW
|
1.260
|
120
|
120
|
120
|
120
|
120
|
660
|
- NSĐP
|
00
|
00
|
00
|
00
|
00
|
00
|
00
|
- Nguồn huy động xã hội hóa
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Hoạt động 3:
Thí điểm mô hình dạy nghề
|
875
|
90
|
90
|
90
|
90
|
90
|
425
|
- NSTW
|
875
|
90
|
90
|
90
|
90
|
90
|
425
|
- NSĐP
|
00
|
00
|
00
|
00
|
00
|
00
|
00
|
- Nguồn huy động xã hội hóa
|
|
|
|
|
|
|
|
4. Hoạt động 4:
Tăng cường cơ sở vật chất, thiết
bị dạy nghề
|
63.090
|
8.856
|
8.856
|
8.856
|
8.856
|
8.856
|
18.810
|
- NSTW
|
54.000
|
7.380
|
7.380
|
7.380
|
7.380
|
7.380
|
17.100
|
- NSĐP
|
9.090
|
1.476
|
1.476
|
1.476
|
1476
|
1.476
|
01.710
|
- Nguồn huy động
xã hội hóa
|
|
|
|
|
|
|
|
5. Hoạt động 5:
Phát triển chương trình, giáo
trình
|
1.550
|
170
|
170
|
170
|
170
|
170
|
700
|
- NSTW
|
1.550
|
170
|
170
|
170
|
170
|
170
|
700
|
- NSĐP
|
00
|
00
|
00
|
00
|
00
|
00
|
00
|
- Nguồn huy động xã hội hóa
|
|
|
|
|
|
|
|
6. Hoạt động 6:
Phát triển đội ngũ GV&CBQL
DN
|
2.600
|
280
|
280
|
280
|
280
|
280
|
1.200
|
- NSTW
|
2.600
|
280
|
280
|
280
|
280
|
280
|
1.200
|
- NSĐP
|
00
|
00
|
00
|
00
|
00
|
00
|
00
|
- Nguồn huy động xã hội hóa
|
|
|
|
|
|
|
|
7. Hoạt động 7:
Hỗ trợ lao động nông thôn học
nghề
|
201.588
|
18.357
|
18.357
|
18.357
|
18.357
|
18.357
|
109.803
|
- NSTW
|
201.588
|
18.357
|
18.357
|
18.357
|
18.357
|
18.357
|
109.803
|
- NSĐP
|
00
|
00
|
00
|
00
|
00
|
00
|
00
|
- Nguồn huy động xã hội hóa
|
|
|
|
|
|
|
|
8. Hoạt động 8:
Giám sát, đánh giá Đề án
|
3.052
|
305
|
305
|
305
|
305
|
305
|
1.527
|
- NSTW
|
3.052
|
305
|
305
|
305
|
305
|
305
|
1.527
|
- NSĐP
|
00
|
00
|
00
|
00
|
00
|
00
|
00
|
- Nguồn huy động xã hội hóa
|
|
|
|
|
|
|
|
II- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
công chức cấp xã (Sở Nội vụ thực hiện)
|
30.000
|
3.000
|
3.000
|
3.000
|
3.000
|
3.000
|
15.000
|
TỔNG CỘNG:
(I+II) Trong đó:
|
305.215
|
31.406
|
31.406
|
31.406
|
31.406
|
31.406
|
148.185
|
- NSTW
|
296.125
|
29.930
|
29.930
|
29.930
|
29.930
|
29.930
|
146.475
|
- NSĐP
|
9.090
|
1.476
|
1.476
|
1.476
|
1.476
|
1.476
|
1.710
|
- Nguồn huy động xã hội hóa (không
đưa vào kinh phí của Đề án)
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Tổng kinh phí dạy nghề
cho Lao động nông thôn (8 hoạt động) giai đoạn 2011 - 2020 là 305,215 tỷ đồng;
trong đó: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện 275,215 tỷ đồng đào tạo
nghề cho lao động nông thôn và Sở Nội vụ thực hiện 30 tỷ đồng đào tạo cán bộ,
công chức xã.