BỘ
BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG-BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
01/2004/TTLT-BBCVT-BTC
|
Hà Nội
, ngày 25 tháng 5 năm 2004
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG - BỘ TÀI CHÍNH SỐ
01/2004/TTLT-BBCVT-BTC NGÀY 25 THÁNG 5 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN VỀ TRÁCH NHIỆM, QUAN
HỆ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI THƯ, BƯU PHẨM,
BƯU KIỆN XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU GỬI QUA DỊCH VỤ BƯU CHÍNH VÀ DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT
THƯ
Căn cứ Luật Hải quan ngày 29/06/2001;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn
thông ngày 25/05/2002
Căn cứ Nghị định số 101/2001/NĐ-CP
ngày 31/12/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, chế độ kiểm
tra, giám sát hải quan;
Để đảm bảo công tác quản lý nhà nước của mỗi ngành đúng quy định
pháp luật, Bộ Bưu chính, Viễn thông và Bộ Tài chính thống nhất hước dẫn về
trách nhiệm, quan hệ phối hợp trong công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với
thu, bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và dịch
vụ chuyển phát thư như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Bưu phẩm (trừ
thư), bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính phải làm thủ tục
hải quan theo quy định của pháp luật tại Chi cục Hải quan Bưu điện Quốc tế (Bưu
cục ngoại dịch, Bưu cục cửa khẩu biên giới).
2. Thư xuất khẩu,
nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát thư được giám sát hải
quan theo hình thức niêm phong hải quan đối với bao bì chứa đựng thư.
Thư xuất khẩu, nhập
khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát thư phải được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thực hiện việc giám sát bằng các biện pháp nghiệp vụ để đảm
bảo quy định của pháp luật.
3. Khi thay mặt chủ
hàng trực tiếp làm thủ tục hải quan đối với bưu phẩm (trừ thư), bưu kiện xuất
khẩu, nhập khẩu, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính (sau đây gọi là Doanh
nghiệp bưu chính) có trách nhiệm nộp đủ thuế, lệ phí theo quy định của pháp luật.
4. Địa điểm làm thủ
tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu:
4.1. Bưu cục ngoại
dịch là địa điểm làm thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập
khẩu và là nơi trao đổi các túi, gói bưu phẩm, bưu kiện quốc tế.
4.2. Bưu cục cửa
khẩu biên giới là địa điểm làm thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện xuất
khẩu, nhập khẩu đặt tại cửa khẩu biên giới và là nơi giao nhận, trao đổi các
túi, gói bưu phẩm, bưu kiện quốc tế giữa Việt Nam và nước láng giềng có chung
biên giới.
5. Việc thực hiện giám
sát hải quan đối với thư xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát thư
được thực hiện ngay tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu nơi thư xuất khẩu, nhập khẩu.
II. TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP
1. Trách nhiệm của
Bộ Bưu chính, Viễn thông:
1.1 Quyết định
thành lập Bưu cục ngoại dịch, Bưu cục cửa khẩu biên giới sau khi thống nhất bằng
văn bản với Bộ Tài chính.
1.2 Chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra Doanh nghiệp bưu chính về các điều kiện và thủ tục thành lập địa
điểm làm thủ tục hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Trách nhiệm của
Bộ Tài chính:
2.1. Quyết định
thành lập điểm làm thủ tục hải quan và tổ chức hải quan tương ứng tại Bưu cục
ngoại dịch, Bưu cục cửa khẩu biên giới trên cơ sở đề nghị của Bộ Bưu chính, Viễn
thông.
2.2. Chỉ đạo Tổng
cục Hải quan, căn cứ quy định của pháp luật hướng dẫn thủ tục hải quan đối với
bưu phẩm (trừ thư), bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và
thực hiện giám sát hải quan theo hình thức niêm phong hải quan đối với bao bì
chứa đựng thư xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển
phát thư.
3. Bộ Bưu chính,
Viễn thông và Bộ Tài chính phối hợp chỉ đạo các đơn vị liên quan trực thuộc triển
khai thực hiện hiện đại hoá quản lý hải quan đối với bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu,
nhập khẩu bằng cách:
3.1. Sử dụng các mẫu
tờ khai hải quan quốc tế (CN22, CN23) đã được Liên minh Bưu chính Thế giới
(UPU) và Tổ chức Hải quan thế giới (WCO) thông qua.
3.2. Sử dụng mạng
vị tính giữa Doanh nghiệp bưu chính với Chi cục Hải quan Bưu điện Quốc tế.
3.3. Áp dụng
phương pháp quản lý rủi ro.
3.4. Phân loại bưu
phẩm, bưu kiện để áp dụng các hình thức khai báo hải quan (khai chung, khai miệng,
không khai) và kiểm tra hải quan phù hợp, vừa đáp ứng yêu cầu quản lý, vừa tạo
thuận lợi và giảm chi phí cho hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp bưu chính.
4. Trách nhiệm của
Doanh nghiệp bưu chính:
4.1. Tiếp nhận các
túi, gói bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu dưới sự giám sát của Hải quan;
phân loại các túi, gói bưu phẩm, bưu kiện theo quy định chuyên ngành bưu chính;
chuyển bưu phẩm, bưu kiện cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và tổ chức chuyển
phát bưu phẩm, bưu kiện đã được thông quan theo quy định.
4.2. Vận chuyển
bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu đúng tuyến đường, đúng
địa điểm quy định ghi trong hồ sơ hải quan và chịu sự giám sát hải quan theo
hình thức niêm phong hải quan.
Trong quá trình vận
chuyển bưu phẩm, bưu kiện chuyển cửa khẩu phải đảm bảo nguyên trạng bưu phẩm,
bưu kiện và niêm phong hải quan. Trường hợp xảy ra tai nạn, sự cố bất khả kháng
phải báo ngay cho cơ quan Hải quan hoặc Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn
nơi gần nhất để lập biên bản xác nhận.
4.3. Đảm bảo đầy đủ
hệ thống kho lưu giữ đối với bưu phẩm (trừ thư), bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu:
a) Chưa làm thủ tục
hải quan;
b) Chưa hoàn thành
thủ tục hải quan;
c) Đã được thông
quan nhưng chưa thực xuất, thực nhập.
4.4. Phối hợp với
Chi cục Hải quan Bưu điện Quốc tế trang bị, lắp đặt các thiết bị kiểm tra bưu
phẩm, bưu kiện và ứng dụng công nghệ thông tin để quá trình làm thủ tục hải
quan được nhanh chóng, thuận lợi.
4.5. Phối hợp chặt
chẽ với Chi cục Hải quan Bưu điện Quốc tế làm thủ tục hải quan đối với bưu phẩm
(trừ thư), bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu thuận lợi, nhanh chóng và theo quy định
của pháp luật.
4.6. Đăng ký trước
thời gian làm việc thường xuyên và các trường hợp đột xuất với Chi cục Hải quan
Bưu điện Quốc tế; bố trí văn phòng làm việc và các điều kiện cần thiết cho Chi
cục Hải quan Bưu điện Quốc tế tại các địa điểm làm thủ tục hải quan,
5. Trách nhiệm của
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư (sau đây gọi là Doanh nghiệp
chuyển phát thư):
Phối hợp chặt chẽ
với Chi cục Hải quan Cửa khẩu nơi thư xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện giám
sát hải quan đối với thư xuất khẩu, nhập khẩu thuận lợi, nhanh chóng và theo
quy định của pháp luật.
6. Trách nhiệm của
Chi cục Hải quan:
6.1 Thực hiện việc
giám sát hải quan đối với thư, bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu và làm
thủ tục hải quan đối với bưu phẩm (trừ thư), bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu theo
các quy định của Luật Hải quan và các văn bản
hướng dẫn liên quan.
6.2. Bố trí đủ
nhân lực, thời gian làm việc đảm bảo thông quan nhanh chóng, thuận tiện, phù hợp
với yêu cầu hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp bưu chính, Doanh nghiệp chuyển
phát thư để giải quyết thủ tục hải quan đối với bưu phảm (trừ thư), bưu kiện xuất
khẩu, nhập khẩu; thực hiện giám sát hải quan theo hình thức niêm phong hải quan
đối với bao bì chứa thư xuất khẩu, nhập khẩu của Doanh nghiệp bưu chính, Doanh
nghiệp chuyển phát thư và lập phiếu chuyển đối với trường hợp được phép chuyển
cửa khẩu theo quy định của pháp luật.
6.3 Giám sát hải
quan khi Doanh nghiệp bưu chính tiếp nhận bưu phẩm,bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu
để phân loại và khi hoàn thành thủ tục để chuyển bưu phẩm, bưu kiện tới Bưu
chính nước thứ ba, Bưu cục ngoại dịch và Bưu cục cửa khẩu biên giới.
6.4. Xác nhận trên
biên bản lập giữa Doanh nghiệp bưu chính hoặc Doanh nghiệp chuyển phát thư và
hãng vận chuyển đối với những sai sót xảy ra với các túi/ gói thư, bưu phẩm,
bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu trong quá trình vận chuyển (thừa thiếu túi, gói
thư, bưu phẩm, bưu kiện hoặc túi, gói bị suy suyển, ẩm ướt và các trường hợp bất
thường khác).
6.5. Chủ động phối
hợp với lực lượng kiểm soát chống buôn lậu hải quan các cấp và Doanh nghiệp bưu
chính để phát hiện kịp thời bưu phẩm, bưu kiện vi phạm pháp luật, ngăn chặn các
hành vi buôn lậu, trốn thuế, gian lận thương mại và xử lý vi phạm theo quy định
của pháp luật.
6.6. Phân công cán
bộ, công chức hải quan làm việc theo thời gian mà Doanh nghiệp bưu chính đã
đăng ký trước và đảm bảo yêu cầu quản lý nhà nước về hải quan trên cơ sở quy chế
phối hợp làm việc giữa hai đơn vị.
7. Hoàn trả tiền
thuế:
7.1. Bưu phẩm (trừ
thư), bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu được hoàn lại các khoản thuế đã nộp bao gồm
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt
(nếu có) trong các trường hợp sau đây:
a) Không phát được
cho người nhận phải chuyển hoàn toàn về nước gốc;
b) Có hàng hoá thuộc
loại hình hàng miễn thuế (như gia công, sản xuất xuất khẩu, chế xuất, quà tặng
và các trường hợp khác) nhưng khi làm thủ tục hải quan Doanh nghiệp bưu chính
khai báo theo loại hình phải nộp thuế;
c) Có hàng hoá thuộc
loại hình được phép miễn thuế;
d) Phải nộp thuế
tăng do Hải quan tính nhầm;
e) Được xác định
là vô thừa nhận theo quy định của pháp luật.
7.2. Thủ tục,
trình tự hoàn trả tiền thuế được thực hiện theo các quy định của pháp luật. Số
thuế hoàn lại được trừ vào số thuế mà Doanh nghiệp bưu chính phải nộp kỳ sau.
8. Truy thu tiền
thuế:
8.1. Đối tượng nộp
tiền truy thu thuế là chủ sở hữu bưu phẩm (trừ thư), bưu kiện xuất khẩu, nhập
khẩu.
8.2. Doanh nghiệp
bưu chính có trách nhiệm phối hợp với Chi cục Hải quan Bưu điện quốc tế để tiến
hành truy thu thuế theo quy định của pháp luật.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Bưu chính,
Viễn thông và Bộ Tài chính chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trực thuộc
và các doanh nghiệp liên quan chấp hành nghiêm túc hướng dẫn của Liên Bộ tại Thông
tư này, đồng thời thống nhất chỉ đạo giải quyết những vướng mắc phát sinh, những
kiến nghị đề xuất từ các đơn vị trực thuộc và các doanh nghiệp liên quan trong
quá trình thực hiện Thông tư.
2. Bộ Bưu chính,
Viễn thông và Bộ Tài chính thông báo cho nhau về việc sửa đổi, bổ sung các quy
định thuộc lĩnh vực mình quản lý liên quan đến thư, bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu,
nhập khẩu ít nhất 30 ngày trước khi triển khai thực hiện để hai bên cùng bàn bạc
các biện pháp phối hợp.
3.
Doanh nghiệp bưu chính và Chi cục Hải quan Bưu điện quốc tế có trách nhiệm cùng
xây dựng quy chế phối hợp làm việc bao gồm các nội dụng liên quan đến thời gian
làm việc ngoài giờ hành chính của hải quan; định kỳ 12 tháng cùng tổ chức tổng
kết, đánh giá công tác phối hợp giữa hai cơ quan, rút kinh nghiệm, đề xuất biện
pháp tháo gỡ vướng mắc (nếu có) và báo cáo lãnh đạo mỗi ngành.
4. Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo, thay thế Thông tư liên
tịch số 06/TTLT-TCBĐ-TCHQ ngày 11/12/1998 của
Tổng cục Bưu điện và Tổng cục Hải quan và các văn bản hướng dẫn liên quan khác.
Trần
Ngọc Bình
(Đã
ký)
|
Trương
Chí Trung
(Đã
ký)
|