CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
82/2011/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 09 năm 2011
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ THI HÀNH ÁN TỬ HÌNH BẰNG HÌNH THỨC
TIÊM THUỐC ĐỘC
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thi
hành án hình sự ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Xét đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Công an,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định
về thuốc tiêm và trang bị, phương tiện sử dụng cho thi hành án tử hình, quy
trình thực hiện việc tiêm thuốc; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong thi hành án tử hình; điều kiện bảo đảm cho thi hành án tử hình và chế độ,
chính sách đối với cán bộ tham gia thi hành án tử hình.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng
đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong thi hành án tử hình và người
bị thi hành án tử hình.
Điều
3. Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Chống đối, cản trở
việc thi hành án tử hình; gây mất trật tự, an toàn nơi thi hành án tử hình.
2. Đánh tráo, thay đổi
trái phép chủng loại, liều lượng, chất lượng thuốc sử dụng cho việc thi hành án
tử hình.
3. Không chấp hành lệnh
của Hội đồng thi hành án tử hình và quy định của pháp luật về thực hiện thi
hành án tử hình.
4. Di chuyển trái
phép tử thi, bia, mộ, hài cốt của người đã bị thi hành án tử hình.
Điều
4. Kinh phí đảm bảo cho việc thi hành án tử hình
Kinh phí bảo đảm cho
việc thi hành án tử hình do Nhà nước cấp trong dự trù kinh phí hàng năm của Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng.
Điều
5. Chế độ, chính sách đối với người tham gia thi hành án tử hình
1. Người tham gia Đội
thi hành án tử hình và bác sĩ xác định tĩnh mạch được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng
hai lần mức lương tối thiểu chung cho mỗi lần thi hành án và được nghỉ dưỡng 10
ngày theo quy định chung về chế độ nghỉ dưỡng đối với cán bộ, chiến sĩ Công an
nhân dân, Quân đội nhân dân.
2. Người tham gia Hội
đồng thi hành án tử hình, bác sĩ pháp y, cán bộ chuyên môn, người thực hiện lăn
tay người bị thi hành án tử hình, khâm liệm, an táng tử thi được hưởng chế độ bồi
dưỡng bằng một lần mức lương tối thiểu chung quy định cho mỗi lần thi hành án.
3. Những người tham
gia khác được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng một phần hai mức lương tối thiểu cho
mỗi lần thi hành án.
Chương 2.
THUỐC TIÊM,
TRANG BỊ, PHƯƠNG TIỆN SỬ DỤNG CHO THI HÀNH ÁN TỬ HÌNH VÀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN
TIÊM THUỐC
Điều
6. Thuốc sử dụng cho thi hành án tử hình
1. Thuốc tiêm để sử dụng
cho thi hành án tử hình bao gồm:
a) Thuốc dùng để gây mê: Sodium
thiopental;
b) Thuốc dùng để làm liệt hệ thần
kinh và cơ bắp: Pancuronium bromide;
c) Thuốc dùng để ngừng hoạt động của
tim: Potassium chloride.
2. Một liều gồm 3 loại thuốc quy định
tại khoản 1 Điều này.
3. Thuốc để sử dụng cho thi hành án
tử hình do Bộ Y tế cấp theo đề nghị của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
4. Việc bàn giao thuốc phải được lập
biên bản giao, nhận; niêm phong, quản lý chặt chẽ theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Trang bị,
phương tiện sử dụng cho thi hành án tử hình
1. Công an cấp tỉnh; đơn vị Quân đội
cấp quân khu có trách nhiệm xây dựng nhà thi hành án tử hình và các phòng làm
việc của Hội đồng thi hành án, để thực hiện việc thi hành án tử hình theo quy định
của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
2. Trang bị, phương tiện phục vụ
cho thi hành án tử hình bao gồm:
a) Giường nằm có các đai dùng để cố
định người bị thi hành án;
b) Ống dẫn, kim tiêm và máy tiêm
thuốc tự động có ấn nút điều khiển;
c) Máy kiểm tra nhịp đập của tim;
d) Màn hình và các thiết bị theo
dõi, kiểm tra quá trình thi hành án;
đ) Các dụng cụ và trang thiết bị
khác.
Điều 8. Quy
trình thực hiện tiêm thuốc
1. Trình tự thi hành án tử hình phải
thực hiện đúng theo quy định các khoản 2, 3, 4 Điều 59 Luật Thi
hành án hình sự và quy định của Nghị định này. Người bị đưa ra thi hành án
tử hình được hưởng tiêu chuẩn ăn, uống bằng 5 lần tiêu chuẩn của ngày Lễ, Tết
quy định đối với người bị tạm giam.
2. Thuốc đưa ra sử dụng cho thi
hành án tử hình phải được Hội đồng thi hành án kiểm tra, mở niêm phong và lập
biên bản theo quy định.
3. Người bị thi hành án tử hình được
cố định vào giường với tư thế nằm ngửa, bảo đảm không làm cản trở sự lưu thông
máu.
4. Cán bộ trực tiếp thi hành án tử
hình chịu trách nhiệm thực hiện các bước sau:
a) Chuẩn bị đủ 3 liều thuốc (trong
đó có 2 liều dự phòng);
b) Xác định tĩnh mạch để thực hiện
tiêm: trường hợp không xác định được tĩnh mạch thì báo cáo Chủ tịch Hội đồng
thi hành án để yêu cầu bác sĩ hỗ trợ xác định tĩnh mạch;
c) Đưa kim tiêm
đã nối sẵn với ống truyền thuốc vào tĩnh mạch đã được xác định theo trình tự
như sau:
- Bước 1: Tiêm 05 grams Sodium
thiopental.
Sau mũi tiêm gây mê này, cán bộ
chuyên môn thực hiện thi hành án tử hình phải tiến hành kiểm tra, nếu chưa bị
mê thì tiếp tục thực hiện tiêm gây mê cho đến khi mê.
- Bước 2: Tiêm 100 miligrams
Pancuronium bromide.
- Bước 3: Tiêm 100 grams Potassium
chloride.
d) Kiểm tra hoạt động tim của người
bị thi hành án tử hình qua máy điện tâm đồ. Trường hợp sau mười phút mà người bị
thi hành án tử hình chưa chết, cán bộ kiểm tra phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng
thi hành án để ra lệnh sử dụng thuốc dự phòng, tiếp tục thực hiện tiêm lần thứ
hai.
Trường hợp đã tiêm hết hai liều thuốc
mà người bị thi hành án vẫn chưa chết, thì Đội trưởng Đội thi hành án phải báo
cáo Chủ tịch Hội đồng thi hành án ra lệnh tiêm lần thứ ba.
5. Việc thực hiện các bước theo quy
định tại các điểm b, c, d khoản 4 Điều này có thể được tiến hành theo phương
pháp tự động hoặc trực tiếp.
6. Theo lệnh của Chủ tịch Hội đồng
thi hành án, bác sĩ pháp y tiến hành kiểm tra, xác định tình trạng của người bị
thi hành án tử hình và báo cáo kết quả cho Hội đồng.
7. Sau khi bác sĩ pháp y kết luận
người bị thi hành án tử hình đã chết, theo lệnh của Chủ tịch Hội đồng thi hành
án, cán bộ thi hành án tử hình ngừng truyền và đưa kim tiêm, đường ống dẫn ra
khỏi người bị thi hành án tử hình.
8. Hội đồng thi hành án tử hình lập
biên bản theo quy định về việc người bị thi hành án đã chết.
9. Việc giải quyết các thủ tục sau
khi người bị thi hành án đã chết thực hiện theo quy định tại các điểm
e, g, h, khoản 4 Điều 59 và Điều 60 Luật Thi hành án hình sự.
Điều 9. Chi phí
mai táng
Chi phí mai táng người bị thi hành
án tử hình bao gồm: 01 quan tài bằng gỗ thường, 01 bộ quần áo thường, 04 m vải
liệm, hương, nến, rượu, cồn để làm vệ sinh khi liệm tử thi và các chi phí mai
táng khác.
Trường hợp thân nhân hoặc người đại
diện hợp pháp của người bị kết án tử hình được nhận tử thi về mai táng thì phải
tự chịu chi phí đưa di chuyển tử thi và phải cam kết chấp hành đúng quy định của
pháp luật về bảo đảm an ninh, trật tự.
Chương 3.
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN,
TỔ CHỨC VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP TRONG THI HÀNH ÁN TỬ HÌNH
MỤC 1. TRÁCH NHIỆM
CỦA CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN THUỘC CÔNG AN NHÂN DÂN TRONG THI HÀNH ÁN TỬ HÌNH
Điều 10. Trách
nhiệm của Cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Công an
1. Tổ chức triển khai thi hành pháp
luật về thi hành án tử hình.
2. Chỉ đạo nghiệp vụ, hướng dẫn việc
áp dụng thống nhất các quy định của pháp luật về thi hành án tử hình cho Cơ
quan thi hành án hình sự Công an các cấp.
3. Phối hợp với cơ quan y tế tổ chức
đào tạo, tập huấn nghiệp vụ thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc
cho cán bộ, chiến sĩ trực tiếp thi hành án tử hình trong Công an nhân dân.
4. Xây dựng kế hoạch, dự trù kinh
phí phục vụ thi hành án tử hình.
5. Tiếp nhận, giải quyết trường hợp
thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp của người bị thi hành án tử hình là người
nước ngoài sử dụng nhận hài cốt đưa về nước.
6. Thực hiện chế độ thống kê, báo
cáo; giải quyết khiếu nại tố cáo về công tác thi hành án tử hình theo quy định.
7. Tổng kết công tác thi hành án tử
hình của Công an nhân dân.
Điều 11. Trách
nhiệm của Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh
1. Tham gia Hội đồng thi hành án tử
hình
2. Giúp Giám đốc Công an cấp tỉnh,
xây dựng kế hoạch, phương án, phân công nhiệm vụ, tổ chức, điều động, bố trí lực
lượng, phương tiện cơ sở vật chất khác bảo đảm tuyệt đối an toàn cho việc thi
hành án tử hình.
3. Lập Đội thi hành án tử hình làm
nhiệm vụ trực tiếp thi hành án tử hình gồm Đội trưởng và các Tổ; áp giải, xác định
tĩnh mạch và tiêm thuốc.
4. Tiếp nhận người bị thi hành án tử
hình do trại tạm giam bàn giao để áp giải đến nơi thi hành án.
5. Thực hiện
các thủ tục giải quyết cho thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp của người bị
thi hành án tử hình nhận tử thi hoặc đưa hài cốt của người bị thi hành án tử
hình về địa phương hoặc về nước an táng (nếu người bị thi hành án tử hình là
người nước ngoài).
6. Làm các thủ tục đưa tử thi vào bảo
quản tại các bệnh viện trong trường hợp cần thiết mà cơ quan thi hành án hình sự
chưa có nơi lưu giữ.
7. Làm thủ tục khai tử; tổ chức an
táng, vẽ sơ đồ và đặt bia trên mộ của người bị thi hành án tử hình, thông báo
cho thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp của họ biết.
8. Báo cáo kết quả thi hành án tử
hình cho Cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Công an.
10. Quản lý hồ sơ thi hành án tử
hình theo quy định.
11. Thực hiện các quy định khác về
thi hành án tử hình theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Trách
nhiệm của Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi tổ chức thi hành án
tử hình
1. Giúp Trưởng Công an cấp huyện
xây dựng kế hoạch bảo đảm an ninh, trật tự nơi tổ chức thi hành án tử hình.
2. Phát hiện, ngăn chặn và xử lý
các trường hợp vi phạm pháp luật tại khu vực tổ chức thi hành án tử hình.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
chỉ đạo của Giám đốc Công an cấp tỉnh.
Điều 13. Trách
nhiệm của Trại tạm giam nơi giam giữ người bị kết án tử hình
1. Chuẩn bị các điều kiện và nơi
làm việc theo yêu cầu của Hội đồng thi hành án tử hình.
2. Bàn giao người bị thi hành án tử
hình cho Đội thi hành án tử hình theo yêu cầu của Hội đồng thi hành án.
3. Tổ chức cho người bị thi hành án
tử hình ăn, uống, viết thư, ghi âm lời nói cuối cùng theo yêu cầu của Hội đồng
thi hành án.
4. Bàn giao cho gia đình thân nhân
hoặc người đại diện hợp pháp đầy đủ giấy tờ, đồ vật, tài sản, tiền mà người bị
thi hành án tử hình gửi lại trong thời gian bị giam giữ (nếu có).
5. Bàn giao hồ sơ của người bị thi
hành án tử hình theo quy định.
MỤC 2. TRÁCH NHIỆM
CỦA CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN THUỘC QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN TRONG QUÁ TRÌNH THI HÀNH ÁN TỬ
HÌNH
Điều 14. Trách
nhiệm của Cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Quốc phòng
1. Tổ chức triển khai thi hành pháp
luật về thi hành án tử hình trong Quân đội nhân dân.
2. Chỉ đạo nghiệp vụ, hướng dẫn việc
áp dụng thống nhất các quy định của pháp luật về thi hành án tử hình cho Cơ
quan thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân.
3. Tổ chức đào tạo, tập huấn nghiệp
vụ thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc cho cán bộ, chiến sĩ trực
tiếp thi hành án tử hình trong Quân đội nhân dân.
4. Tiếp nhận, giải quyết các trường
hợp thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp của người bị thi hành án tử hình là
nước ngoài được nhận hài cốt đưa về nước.
Điều 15. Trách
nhiệm của Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu
1. Tham gia Hội đồng thi hành án tử
hình.
2. Giúp Tư lệnh quân khu xây dựng kế
hoạch, phương án, phân công nhiệm vụ, tổ chức, điều động, bố trí lực lượng,
phương tiện cơ sở vật chất khác bảo đảm tuyệt đối an toàn cho việc thi hành án
tử hình.
3. Lập Đội thi hành án tử hình làm
nhiệm vụ trực tiếp thi hành án tử hình gồm Đội trưởng và các Tổ: áp giải, xác định
tĩnh mạch, tiêm thuốc.
4. Tiếp nhận người bị thi hành án tử
hình do trại tạm giam bàn giao để áp giải đến nơi thi hành án.
5. Thực hiện các thủ tục giải quyết
cho thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp của người bị thi hành án tử hình nhận
tử thi hoặc đưa hài cốt của người bị thi hành án tử hình về địa phương hoặc về
nước an táng (nếu người bị thi hành án tử hình là người nước ngoài).
6. Làm các thủ tục đưa tử thi vào bảo
quản tại các bệnh viện trong trường hợp cần thiết mà Cơ quan thi hành án tử
hình chưa có nơi lưu giữ.
7. Làm thủ tục khai tử; tổ chức an
táng, vẽ sơ đồ và đặt bia trên mộ của người bị thi hành án tử hình, thông báo
cho thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp của họ biết.
8. Báo cáo kết quả thi hành án tử
hình cho Cơ quan thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng.
9. Quản lý hồ sơ thi hành án tử
hình theo quy định.
10. Thực hiện các quy định khác về
thi hành án tử hình theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Trách
nhiệm của Trại tạm giam cấp quân khu nơi giam giữ người bị kết án tử hình
1. Chuẩn bị các điều kiện và nơi
làm việc của Hội đồng thi hành án tử hình.
2. Bàn giao người bị thi hành án tử
hình cho Đội thi hành án tử hình theo yêu cầu của Hội đồng thi hành án tử hình.
3. Tổ chức cho người bị thi hành án
tử hình ăn, uống, viết thư, ghi âm lời nói cuối cùng theo yêu cầu của Hội đồng
thi hành án.
4. Bàn giao cho gia đình thân nhân
hoặc người đại diện hợp pháp đầy đủ giấy tờ, đồ vật, tài sản, tiền mà người bị
thi hành án tử hình gửi lại trong thời gian giam giữ (nếu có).
5. Bàn giao hồ sơ của người bị thi
hành án tử hình theo quy định.
6. Thực hiện các thủ tục giải quyết
cho thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp của người bị thi hành án tử hình được
đưa tử thi hoặc cải táng đưa hài cốt người bị thi hành án tử hình về địa phương
hoặc về nước (nếu người bị thi hành án tử hình là người nước ngoài) an táng.
7. Tổ chức an táng, vẽ sơ đồ mộ và
cắm bia trên mộ của người bị thi hành án tử hình.
MỤC 3. TRÁCH NHIỆM
CỦA CÁC BỘ VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP TRONG THI HÀNH ÁN TỬ HÌNH
Điều 17. Trách
nhiệm của Bộ Công an
1. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ
thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về thi hành án tử hình.
2. Ban hành hoặc trình cơ quan có
thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành án tử
hình bằng hình thức tiêm thuốc độc.
3. Chỉ đạo Công an các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương thực hiện đúng quy định của pháp luật về thi hành án
tử hình.
4. Hướng dẫn thực hiện chế độ,
chính sách, đối với cán bộ, chiến sĩ Công an làm nhiệm vụ thi hành án tử hình.
5. Xây dựng kế hoạch chương trình,
đào tạo, huấn luyện cho cán bộ, chiến sĩ Công an làm nhiệm vụ thi hành án tử
hình.
6. Lập dự trù kinh phí trong lực lượng
Công an nhân dân để bảo đảm cho công tác thi hành án tử hình.
7. Chỉ đạo Công an các cấp thực hiện
chế độ báo cáo, thống kê và tổng kết về thi hành án tử hình.
8. Thực hiện tổng kết, báo cáo, thống
kê nhà nước về thi hành án tử hình.
Điều 18. Trách
nhiệm của Bộ Quốc phòng
1. Chịu trách nhiệm chỉ đạo và tổ
chức thực hiện việc thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc trong
Quân đội nhân dân.
2. Ban hành hoặc trình cơ quan có
thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án tử hình trong
Quân đội nhân dân.
3. Chỉ đạo thực hiện công tác thi
hành án tử hình theo quy định trong Quân đội nhân dân.
4. Hướng dẫn thực hiện chế độ chính
sách đối với cán bộ, chiến sĩ Quân đội nhân dân làm nhiệm vụ thi hành án tử
hình.
5. Xây dựng kế hoạch chương trình
đào tạo, huấn luyện cho cán bộ, chiến sĩ Quân đội nhân dân làm nhiệm vụ thi
hành án tử hình.
6. Lập dự trù kinh phí để bảo đảm
cho công tác thi hành án tử hình trong Quân đội nhân dân.
7. Phối hợp với Bộ Công an trong việc
báo cáo, thống kê và tổng kết công tác thi hành án tử hình.
Điều 19. Trách
nhiệm của Bộ Y tế
1. Cung cấp đủ số
lượng và hướng dẫn bảo quản sử dụng các loại thuốc được quy định tại khoản 1,
khoản 3 Điều 6 Nghị định này để phục vụ thi hành án tử hình theo kế hoạch dự
trù hàng năm của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
2. Chỉ đạo các cơ quan nghiệp vụ, bệnh
viện, cơ sở đào tạo y tế phối hợp với Cơ quan thi hành án hình sự của Bộ Công
an, Cơ quan thi hành án hình sự của Bộ Quốc phòng đào tạo, tập huấn nghiệp vụ kỹ
thuật chuyên ngành y tế có liên quan đến việc thi hành án tử hình cho cán bộ,
chiến sĩ làm nhiệm vụ thi hành án tử hình.
3. Chỉ đạo các bệnh viện thuộc
ngành y tế:
a) Cử bác sĩ hỗ trợ cán bộ thi hành
án xác định tĩnh mạch trong trường hợp cần thiết theo yêu cầu của Chủ tịch Hội
đồng thi hành án tử hình;
b) Tiếp nhận, bảo quản tử thi người
bị thi hành án tử hình do cơ quan thi hành án hình sự chuyển đến trong trường hợp
cần thiết.
Điều 20. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong thi hành
án tử hình
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có trách nhiệm cấp đất để xây dựng nơi thi hành án tử hình, chỉ
định nơi mai táng người bị thi hành án tử hình; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện,
các cơ quan liên quan ở địa phương phối hợp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn
cho việc thi hành án tử hình.
Điều 21. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thi hành án tử hình
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm chỉ đạo Công an cấp huyện, Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện, Ủy ban nhân dân
cấp xã thực hiện và tham gia phối hợp với các cơ quan liên quan trong thi hành
án tử hình.
Điều 22. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong thi hành án tử hình
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức
thi hành án tử hình có trách nhiệm tham gia bảo đảm an ninh, trật tự nơi thi
hành án; cử đại diện chứng kiến việc thi hành án tử hình; làm thủ tục khai tử
cho người bị thi hành án tử hình; phối hợp với Cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp tỉnh hoặc Cơ quan thi hành án cấp quân khu trong việc mai táng và quản
lý mộ của người đã bị thi hành án tử hình.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thân
nhân hoặc người đại diện hợp pháp được phép nhận tử thi hoặc đưa hài cốt của
người bị thi hành án tử hình về an táng có trách nhiệm bảo đảm chấp hành đúng
quy định của pháp luật an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Hiệu
lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2011.
Những quy định trước đây của Chính
phủ về thi hành án tử hình trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 24. Trách
nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách
nhiệm tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, NC (5b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|