CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 86/2015/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 02 tháng 10 năm 2015

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ CƠ CHẾ THU, QUẢN LÝ HỌC PHÍ ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC THUỘC HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN VÀ CHÍNH SÁCH MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ, HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC TẬP TỪ NĂM HỌC 2015 - 2016 ĐẾN NĂM HỌC 2020 - 2021

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng ngày 29 tháng 6 năm 2005; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng ngày 16 tháng 7 năm 2012;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,

Chính phủ ban hành Nghị định quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021,

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Trẻ em học mầm non, học sinh, sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh đang học tại cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định của Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại học, Luật Giáo dục nghề nghiệp.

2. Các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định của Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại họcLuật Giáo dục nghề nghiệp.

Chương II

QUY ĐỊNH HỌC PHÍ

Điều 3. Nguyên tắc xác định học phí

1. Đối với giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông công lập: Mức thu học phí phải phù hợp với điều kiện kinh tế của từng địa bàn dân cư, khả năng đóng góp thực tế của người dân và tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng hàng năm.

2. Đối với giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp công lập: Học phí của các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư theo quy định của Chính phủ được xác định trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành và lộ trình tính đủ chi phí đào tạo. Học phí của các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư theo quy định của Chính phủ được xác định trên cơ sở tính toán có sự cân đối giữa hỗ trợ của Nhà nước và đóng góp của người học, thực hiện theo lộ trình giảm dần bao cấp của Nhà nước.

3. Cơ sở giáo dục công lập thực hiện chương trình chất lượng cao được thu học phí tương xứng để bù đắp chi phí đào tạo. Cơ sở giáo dục ngoài công lập tự quyết định mức thu học phí.

4. Các cơ sở giáo dục phải công bố công khai mức học phí cho từng năm học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, cho từng năm học cùng với dự kiến cho cả khóa học đối với giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp.

5. Trong quá trình áp dụng thực hiện Nghị định này, Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các cơ quan tiếp tục nghiên cứu điều chỉnh khung học phí của các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục dạy nghề theo hướng có lộ trình xác định tính đúng, tính đủ chi phí đào tạo theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp.

Điều 4. Khung học phí đối với giáo dục mầm non và phổ thông

1. Khung học phí đối với các chương trình giáo dục đại trà cấp học mầm non và giáo dục phổ thông công lập năm học 2015 - 2016 được quy định như sau:

Đơn vị: 1.000 đồng/tháng/học sinh

Vùng

Năm học 2015 - 2016

1. Thành thị

Từ 60 đến 300

2. Nông thôn

Từ 30 đến 120

3. Miền núi

Từ 8 đến 60

2. Từ năm học 2016 - 2017 trở đi, học phí được điều chỉnh theo chỉ số giá tiêu dùng tăng bình quân hàng năm do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo.

3. Căn cứ quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức học phí cụ thể hàng năm phù hợp với thực tế của các vùng trên địa bàn của mình.

4. Các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập chất lượng cao chủ động xây dựng mức học phí tương xứng để trang trải chi phí đào tạo, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và thực hiện Quy chế công khai do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Việc miễn, giảm học phí đối với người học tại cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập chất lượng cao và cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông ngoài công lập thuộc đối tượng được miễn, giảm học phí theo quy định áp dụng mức miễn, giảm theo mức học phí quy định đối với các chương trình giáo dục đại trà của các trường công lập trên cùng địa bàn.

5. Các cơ sở giáo dục thường xuyên được áp dụng mức học phí tương đương với mức học phí của các trường phổ thông công lập cùng cấp học trên địa bàn.

Điều 5. Học phí đối với giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp

1. Mức trần học phí đối với các chương trình đào tạo đại trà trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục công lập tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư áp dụng theo các khối ngành, chuyên ngành đào tạo từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021 (kể cả các cơ sở giáo dục đại học được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thực hiện thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động) như sau:

Đơn vị: 1.000 đồng/tháng/sinh viên

Khối ngành, chuyên ngành đào tạo

Từ năm học 2015-2016 đến năm học 2017-2018

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2019-2020

Năm học 2020-2021

1. Khoa học xã hội, kinh tế, luật; nông, lâm, thủy sản

1.750

1.850

2.050

2. Khoa học tự nhiên; kỹ thuật, công nghệ; thể dục thể thao, nghệ thuật; khách sạn, du lịch

2.050

2.200

2.400

3. Y dược

4.400

4.600

5.050

2. Mức trần học phí đối với các chương trình đào tạo đại trà trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục công lập chưa tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư áp dụng theo các khối ngành, chuyên ngành đào tạo từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021 như sau:

Khối ngành, chuyên ngành đào tạo

Năm học 2015-2016

Năm học 2016-2017

Năm học 2017-2018

Năm học 2018-2019

Năm học 2019-2020

Năm học 2020-2021

1. Khoa học xã hội, kinh tế, luật; nông, lâm, thủy sản

610

670

740

810

890

980

2. Khoa học tự nhiên; kỹ thuật, công nghệ; thể dục thể thao, nghệ thuật; khách sạn, du lịch

720

790

870

960

1.060

1.170

3. Y dược

880

970

1.070

1.180

1.300

1.430

3. Mức trần học phí đối với đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021 được xác định bằng mức trần học phí quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này nhân (x) hệ số sau đây:

Trình độ đào tạo

Hệ số so với đại học

1. Đào tạo thạc sĩ

1,5

2. Đào tạo tiến sĩ

2,5

4. Mức trần học phí đối với đào tạo cao đẳng, trung cấp tại các cơ sở giáo dục công lập:

a) Mức trần học phí đối với các chương trình đào tạo đại trà trình độ cao đẳng, trung cấp tại các cơ sở giáo dục công lập chưa tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư như sau:

Đơn vị: 1.000 đồng/tháng/sinh viên

NHÓM NGÀNH, NGHỀ

Năm học 2015-2016

Năm học 2016-2017

Năm học 2017-2018

Năm học 2018-2019

Năm học 2019-2020

Năm học 2020-2021

TC

TC

TC

TC

TC

TC

1. Khoa học xã hội, kinh tế, luật; nông, lâm, thủy sản

430

490

470

540

520

590

570

650

620

710

690

780

2. Khoa học tự nhiên; kỹ thuật, công nghệ; thể dục thể thao, nghệ thuật; khách sạn, du lịch

500

580

550

630

610

700

670

770

740

850

820

940

3. Y dược

620

700

680

780

750

860

830

940

910

1.040

1.000

1.140

b) Mức trần học phí đối với các chương trình đào tạo đại trà trình độ cao đẳng, trung cấp tại các cơ sở giáo dục công lập tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư như sau:

Đơn vị: 1.000 đồng/tháng/sinh viên

NHÓM NGÀNH, NGHỀ

Từ năm học 2015-2016 đến năm học 2017-2018

Từ năm học 2018-2019 đến năm học 2019-2020

Năm học 2020-2021

TC

TC

TC

1. Khoa học xã hội, kinh tế, luật; nông, lâm, thủy sản

1.225

1.400

1.295

1.480

1.435

1.640

2. Khoa học tự nhiên; kỹ thuật, công nghệ; thể dục thể thao, nghệ thuật; khách sạn, du lịch

1.435

1.640

1.540

1.760

1.680

1.920

3. Y dược

3.080

3.520

3.220

3.680

3.535

4.040

5. Học phí đối với các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo thường xuyên và đào tạo kỹ năng được các cơ sở giáo dục chủ động tính toán và quy định mức thu theo sự đồng thuận giữa người học và cơ sở giáo dục, bảo đảm tính công khai, minh bạch.

6. Quy định thu học phí đối với các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp công lập: Căn cứ vào quy định chế độ học phí nêu trên tương ứng với từng năm học, đặc điểm tính chất đơn vị, yêu cầu phát triển ngành nghề đào tạo, hình thức đào tạo và điều kiện thực tiễn, Giám đốc các Đại học Quốc gia, Đại học vùng, Hiệu trưởng và Thủ trưởng các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc cấp Trung ương quản lý chủ động quy định chế độ thu học phí cụ thể đối với các đơn vị, chương trình đào tạo thuộc thẩm quyền quản lý và thực hiện chế độ công khai, minh bạch cho toàn khóa học. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định về mức học phí cụ thể đối với các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của địa phương.

7. Đối với các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp do các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp nhà nước quản lý trực tiếp, việc quy định thu học phí do tổ chức kinh tế, doanh nghiệp chủ động xây dựng theo các nhóm ngành, chuyên ngành phù hợp trên cơ sở bù đắp chi phí đào tạo và báo cáo về cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp ở trung ương thông qua trước khi thực hiện. Riêng đối với các ngành, chuyên ngành đào tạo được ngân sách nhà nước hỗ trợ thì mức học phí phải áp dụng theo quy định như khung học phí đối với các chương trình đào tạo đại trà của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư nêu tại Điều 5 Nghị định này. Học phí trong các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp do các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp nhà nước quản lý trực tiếp phải được các cơ sở giáo dục công bố công khai cho từng năm học và dự kiến cả khóa học trước khi tuyển sinh. Ngân sách Nhà nước thực hiện cấp bù học phí cho người học thuộc diện được miễn, giảm học phí đang học tại các cơ sở giáo dục đại học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp do các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp nhà nước trực tiếp quản lý tính theo mức trần học phí tương ứng với các chương trình đào tạo đại trà của cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư quy định tại Nghị định này.

8. Học phí đào tạo đại học và giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo phương thức giáo dục thường xuyên áp dụng mức không vượt quá 150% mức thu học phí so với hệ đào tạo chính quy tương ứng cùng trình độ đào tạo, nhóm ngành, chuyên ngành và nghề đào tạo theo chương trình đào tạo đại trà tại cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp chưa thực hiện tự chủ chi thường xuyên và chi đầu tư. Học phí đối với các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn khác được áp dụng thu theo sự thỏa thuận chi phí giữa cơ sở giáo dục và người học. Không áp dụng chính sách miễn, giảm học phí đối với người học theo phương thức giáo dục thường xuyên và đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn tại các cơ sở giáo dục thường xuyên.

9. Học phí đào tạo tính theo tín chỉ, mô-đun: Mức thu học phí của một tín chỉ, mô-đun được xác định căn cứ vào tổng thu học phí của toàn khóa học theo nhóm ngành, nghề đào tạo và tổng số tín chỉ, mô-đun toàn khóa theo công thức dưới đây:

Học phí tín chỉ, mô-đun

=

Tổng học phí toàn khóa

Tổng số tín chỉ, mô-đun toàn khóa

Tổng học phí toàn khóa = mức thu học phí 1 học sinh, sinh viên/1 tháng x 10 tháng x số năm học.

10. Học phí đối với chương trình đào tạo chất lượng cao:

a) Học phí của chương trình đào tạo chất lượng cao (kể cả chương trình chuyển giao từ nước ngoài đối với giáo dục nghề nghiệp).

Các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp công lập thực hiện chương trình chất lượng cao chủ động xây dựng mức học phí phù hợp cùng với hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để bảo đảm đủ trang trải chi phí đào tạo, trình cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp ở Trung ương thông qua trước khi thực hiện và cơ sở giáo dục thực hiện việc công bố công khai trước khi tuyển sinh.

b) Học phí đối với người nước ngoài học ở các cơ sở giáo dục Việt Nam do các cơ sở giáo dục tự quyết định.

Chương III

QUY ĐỊNH VỀ MIỄN GIẢM HỌC PHÍ, HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC TẬP

Điều 6. Đối tượng không phải đóng học phí

Đối tượng không phải đóng học phí tại các cơ sở giáo dục công lập bao gồm: Học sinh tiểu học; Học sinh, sinh viên sư phạm; Người học các ngành chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục đại học.

Điều 7. Đối tượng được miễn học phí

1. Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005, Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.

2. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế.

3. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.

Người từ 16 tuổi đến 22 tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội mà đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất.

4. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

5. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông là con của hạ sĩ quan và binh sĩ, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong lực lượng vũ trang nhân dân.

6. Học sinh, sinh viên hệ cử tuyển (kể cả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 3 tháng trở lên).

7. Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học.

8. Học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

9. Sinh viên học chuyên ngành Mác - Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh.

10. Học sinh, sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh các chuyên ngành: Lao, Phong, Tâm thần, Giám định pháp y, Pháp y tâm thần và Giải phẫu bệnh.

11. Học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

12. Sinh viên cao đẳng, đại học, học viên cao học, nghiên cứu sinh học các chuyên ngành trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.

13. Người tốt nghiệp trung học cơ sở học tiếp lên trình độ trung cấp.

14. Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng, đối với các ngành, nghề khó tuyển sinh nhưng xã hội có nhu cầu theo danh mục do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở Trung ương quy định.

15. Người học các ngành chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.

Điều 8. Đối tượng được giảm học phí

1. Các đối tượng được giảm 70% học phí gồm:

a) Học sinh, sinh viên học các ngành nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong các trường văn hóa - nghệ thuật công lập và ngoài công lập, gồm: Nhạc công kịch hát dân tộc, nhạc công truyền thống Huế, đờn ca tài tử Nam Bộ, diễn viên sân khấu kịch hát, nghệ thuật biểu diễn dân ca, nghệ thuật ca trù, nghệ thuật bài chòi, biểu diễn nhạc cụ truyền thống;

b) Học sinh, sinh viên các chuyên ngành nhã nhạc, cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc; một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với giáo dục nghề nghiệp. Danh mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định;

c) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số (không phải là dân tộc thiểu số rất ít người) ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

2. Các đối tượng được giảm 50% học phí gồm:

a) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là con cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên;

b) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 9. Không thu học phí có thời hạn

1. Khi xảy ra thiên tai, tùy theo mức độ và phạm vi thiệt hại, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định không thu học phí trong thời hạn nhất định đối với trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông thuộc vùng bị thiên tai.

2. Nhà nước thực hiện cấp bù học phí trực tiếp cho các cơ sở giáo dục công lập và cấp bù học phí cho các đối tượng được hưởng chính sách không thu học phí học tại cơ sở giáo dục ngoài công lập khi xảy ra thiên tai theo quy định tại Khoản 1 Điều này theo mức học phí của chương trình đại trà tại các trường công lập trên cùng địa bàn.

Điều 10. Đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập

1. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế.

2. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 11. Cơ chế miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập

1. Việc miễn, giảm học phí sẽ được thực hiện trong suốt thời gian học tập tại nhà trường, trừ trường hợp có những thay đổi về lý do miễn hoặc giảm học phí.

2. Ngân sách nhà nước có trách nhiệm cấp bù trực tiếp học phí cho các cơ sở giáo dục công lập để thực hiện việc miễn, giảm học phí đối với người học thuộc các đối tượng miễn, giảm quy định tại Nghị định này và đang học tại cơ sở giáo dục đó với mức thu học phí tương ứng với từng cấp học. Hàng năm việc cấp bù học phí cho các cơ sở giáo dục công lập để thực hiện việc miễn, giảm phải được quyết toán đầy đủ, công khai, minh bạch.

Mức cấp bù học phí cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học theo nhóm ngành, chuyên ngành, nghề của chương trình đại trà tại cơ sở giáo dục công lập chưa tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư bằng mức quy định tại Nghị định này.

Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thực hiện các chương trình đào tạo chất lượng cao ưu tiên cấp học bổng cho người học để trang trải phần chênh lệch giữa mức hỗ trợ của Nhà nước với mức học phí của nhà trường.

Nhà nước cấp trực tiếp tiền hỗ trợ miễn giảm học phí cho các đối tượng thuộc diện được miễn, giảm học phí theo học tại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học ngoài công lập theo mức học phí chương trình đại trà của các trường công lập trong vùng đối với giáo dục mầm non, phổ thông; theo mức học phí của chương trình đại trà tại cơ sở giáo dục công lập chưa tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư quy định tại Nghị định này tương ứng với các nhóm ngành, chuyên ngành và nghề đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học.

3. Nhà nước thực hiện hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp cho các đối tượng quy định tại Điều 10 Nghị định này với mức 100.000 đồng/học sinh/tháng để mua sách, vở và các đồ dùng học tập khác. Thời gian được hưởng theo thời gian học thực tế và không quá 9 tháng/năm học.

4. Trong trường hợp có sự trùng lặp về đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ chi phí học tập quy định tại Khoản 3, Điều 11 của Nghị định này với các văn bản quy phạm pháp luật khác đang thực hiện có mức hỗ trợ cao hơn, thì được hưởng theo mức hỗ trợ cao hơn quy định tại văn bản pháp luật khác.

Điều 12. Kinh phí thực hiện

Kinh phí thực hiện các chính sách quy định tại Điều 9, Điều 11 của Nghị định này được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Ngân sách trung ương thực hiện hỗ trợ cho các địa phương khó khăn về ngân sách theo quy định.

Chương IV

QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC THU VÀ SỬ DỤNG HỌC PHÍ

Điều 13. Thu học phí

1. Học phí được thu định kỳ hàng tháng; nếu học sinh, sinh viên tự nguyện, nhà trường có thể thu một lần cho cả học kỳ hoặc cả năm học. Đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục thường xuyên, đào tạo thường xuyên và các khóa đào tạo ngắn hạn, học phí được thu theo số tháng thực học. Đối với cơ sở giáo dục phổ thông, học phí được thu 9 tháng/năm. Đối với cơ sở giáo dục đại học, học phí được thu 10 tháng/năm. Trong trường hợp tổ chức giảng dạy, học tập theo học chế tín chỉ, cơ sở giáo dục có thể quy đổi để thu học phí theo tín chỉ, song tổng số học phí thu theo tín chỉ của cả khóa học không được vượt quá mức học phí quy định cho khóa học nếu thu theo năm học.

2. Cơ sở giáo dục công lập có trách nhiệm tổ chức thu học phí và nộp học phí vào Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại để quản lý, sử dụng theo quy định như sau:

a) Cơ sở giáo dục công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, được nộp toàn bộ số thu học phí vào ngân hàng thương mại để quản lý, sử dụng. Toàn bộ tiền lãi gửi ngân hàng thương mại được sử dụng để lập quỹ học bổng và hỗ trợ sinh viên;

b) Cơ sở giáo dục công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, nộp toàn bộ số thu học phí của các ngành nghề được ngân sách nhà nước hỗ trợ chi phí đào tạo vào Kho bạc Nhà nước để quản lý và sử dụng; nộp toàn bộ tiền thu học phí của các ngành, nghề không được ngân sách nhà nước hỗ trợ vào ngân hàng thương mại để quản lý, sử dụng. Toàn bộ tiền lãi gửi ngân hàng thương mại được sử dụng để lập các quỹ hỗ trợ sinh viên.

Điều 14. Sử dụng học phí

1. Cơ sở giáo dục công lập sử dụng học phí theo quy định của Chính phủ về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.

2. Cơ sở giáo dục ngoài công lập sử dụng học phí theo quy định của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.

Điều 15. Quản lý tiền học phí và chế độ báo cáo

1. Cơ sở giáo dục công lập gửi toàn bộ số học phí thu được vào Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại theo quy định tại khoản 2, Điều 13 Nghị định này. Cơ sở giáo dục ngoài công lập gửi toàn bộ số học phí thu được vào ngân hàng thương mại hoặc Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản để đăng ký hoạt động.

2. Các cơ sở giáo dục thuộc mọi loại hình đều có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê học phí theo các quy định của pháp luật; thực hiện yêu cầu về thanh tra, kiểm tra của cơ quan tài chính và cơ quan quản lý giáo dục có thẩm quyền; và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các thông tin, tài liệu cung cấp.

3. Thu, chi học phí của cơ sở giáo dục công lập phải tổng hợp chung vào báo cáo quyết toán thu, chi tài chính hàng năm của cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16. Hiệu lực thi hành Nghị định

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2015.

2. Nghị định này thay thế các Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 và Nghị định số 74/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 hết hiệu lực thi hành kể từ năm học 2015 - 2016.

3. Bãi bỏ việc trợ cấp, miễn, giảm học phí cho các đối tượng quy định tại Điểm đ, Khoản 3, Điều 33 của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục và chế độ ưu đãi đối với học sinh, sinh viên các bộ môn nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong các trường văn hóa - nghệ thuật quy định tại Khoản 2, Điều 2, Quyết định số 82/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ ưu đãi đối với học sinh, sinh viên các bộ môn nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong các trường văn hóa - nghệ thuật.

Điều 17. Trách nhiệm thi hành Nghị định

1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo thẩm quyền chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn chi tiết tổ chức thực hiện Nghị định này. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn việc xác định các ngành, nghề đào tạo của giáo dục nghề nghiệp tương ứng với khung học phí quy định tại Khoản 4, Điều 5 Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness  
---------------

No. 86/2015/ND-CP

Hanoi, October 2, 2015

 

DECREE

ON MECHANISM FOR COLLECTION AND MANAGEMENT OF TUITION FEES APPLICABLE TO EDUCATIONAL INSTITUTIONS IN THE NATIONAL EDUCATION SYSTEM AND POLICIES ON TUITION FEE EXEMPTION AND REDUCTION AND FINANCIAL SUPPORT FROM ACADEMIC YEAR 2015 – 2016 TO 2020 – 2021

Pursuant to the Law on Government organization dated December 25, 2001;

Pursuant to the Law on Education dated June 14, 2005; Law on amendments to the Law on Education dated November 25, 2009;

Pursuant to the Law on Higher Education dated June 18, 2012;

Pursuant to the Law on vocational education dated November 27, 2014;

Pursuant to the Law on Medical examination and treatment dated November 23, 2009;

Pursuant to the Ordinance on People with meritorious services to the Resolution dated June 29, 2005; the Ordinance on amendments to the Ordinance on People with meritorious services to the Resolution dated July 16, 2012;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The Government promulgates a Decree on mechanism for collection and management of tuition fees applicable to educational institutions in the national education system and policies on tuition fee exemption and reduction and financial support from the academic year 2015 – 2016 to 2020 – 2021,

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

The Decree deals with mechanism for collection and management of tuition fees applicable to educational institutions in the national education system and policies on tuition fee exemption and reduction and financial support from the academic year 2015 – 2016 to 2020 – 2021.

Article 2. Regulated entities

1. Children studying in pre-schools, students and postgraduate students studying in educational institutions in the national education system prescribed in the Law on Education, the Law on higher education, and Law on vocational education.

2. Educational institutions in the national education system prescribed in the Law on Education, the Law on higher education, and Law on vocational education.

Chapter II

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 3. Rules for determining tuition fees

1. For public preschool education and compulsory education: tuition fees must be suitable for economic conditions of every administrative division, actual affordability of the people, and growth of annual consumer price index.

2. For public higher education and vocational education: educational institutions that exercise financial autonomy in terms of recurrent expenditures and investment as prescribed by the Government shall determine their tuition fees according to economic and technical norms or cost norms issued by competent authority and duration in which the training costs are fully covered. Public educational institutions that do not exercise financial autonomy in terms of recurrent expenditures and investment (hereinafter referred to as financial autonomy) as prescribed by the Government shall determine tuition fees according to the State’s grant and learners’ contribution according to the decline in State’s subsidies.

3. Every public educational institution providing high-quality program is entitled to collect an amount of tuition fees sufficient to cover training costs. Every non-public educational institution is entitled to decide their tuition fees.

4. The preschool education and compulsory education institutions shall announce their tuition fees in every academic year, higher education and vocational education institutions shall announce their tuition fees in every academic year and the entire course.

5. During the implementation of this Decree, the Ministry of Education and Training shall cooperate with the authorities in adjustments to tuition fee brackets applicable to higher education institutions and vocational institutions according to the principles of accurate and sufficient determination of training costs as prescribed in Decree No. 16/2015/ND-CP dated February 14, 2015 of the Government on autonomy mechanism of public service agencies.

Article 4. Tuition fee brackets of preschool education and compulsory education institutions

1. Tuition schedule of mass education programs in public preschool education and compulsory education institutions in the academic year 2015 – 2016:

Unit: VND 1,000/month/student

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Academic year 2015 - 2016

1. Urban area

From 60 to 300

2. Rural area

From 30 to 120

3. Mountainous area

From 8 to 60

2. From 2016 – 2017 onwards, the tuition fees shall be adjusted according to annual average growth of consumer price index announced by the Ministry of Planning and Investment.

3. Pursuant to Clause 1 and Clause 2 of this Article, People’s Councils of provinces shall prescribe annual specific tuition fees suitable for the conditions of their provinces.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Continuing education institutions are entitled to charge tuition fees equivalent to tuition fees charged by public compulsory institutions at the same level in the same province.

Article 5. Tuition schedule of higher education and vocational education

1. The maximum tuition fees applicable to mass training programs at public higher education institutions that exercise financial autonomy according to every discipline from academic year 2015 – 2016 to academic year 2020 – 2021 (including higher education institutions whose projects for pilot implementation of operation innovation are approved by the Prime Minister):

Unit: VND 1,000/month/student

Discipline

From 2015-2016 to 2017-2018

From 2018-2019 to 2019-2020

Academic year 2020 - 2021

1. Social science, economics, law; agriculture, forestry, and aquaculture

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1,850

2,050

2. Natural sciences; engineering and technology; physical education and sports, art; hotel and tourism

2,050

2,200

2,400

3. Medicine and pharmacy

4,400

4,600

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The maximum tuition fees applicable to mass training programs at public higher education institutions that do not exercise financial autonomy according to every discipline from academic year 2015 – 2016 to academic year 2020 – 2021:

Discipline

Academic year 2015 - 2016

Academic year 2016 - 2017

Academic year 2017 - 2018

Academic year 2018 - 2019

Academic year 2019 - 2020

Academic year 2020 - 2021

1. Social science, economics, law; agriculture, forestry, and aquaculture

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

670

740

810

890

980

2. Natural sciences; engineering and technology; physical education and sports, art; hotel and tourism

720

790

870

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1,060

1,170

3. Medicine and pharmacy

880

970

1,070

1,180

1,300

1,430

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Training level

Coefficient in comparison with higher education

1. Master

1.5

2. Doctor

2.5

4. The maximum tuition fees applicable to public colleges and vocational secondary schools:

a) The maximum tuition fees applicable to mass training programs in public colleges and vocation secondary schools that do not exercise financial autonomy:

Unit: VND 1,000/month/student

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Academic year 2015 - 2016

Academic year 2016 - 2017

Academic year 2017 - 2018

Academic year 2018 - 2019

Academic year 2019 - 2020

Academic year 2020 - 2021

Vocational secondary school

College

Vocational secondary school

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Vocational secondary school

College

Vocational secondary school

College

Vocational secondary school

College

Vocational secondary school

College

1. Social science, economics, law; agriculture, forestry, and aquaculture

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

490

470

540

520

590

570

650

620

710

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

780

2. Natural sciences; engineering and technology; physical education and sports, art; hotel and tourism

500

580

550

630

610

700

670

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

740

850

820

940

3. Medicine and pharmacy

620

700

680

780

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

860

830

940

910

1.040

1.000

1.140

b) The maximum tuition fees applicable to mass training programs in public colleges and vocational secondary schools that exercise financial autonomy:

Unit: VND 1,000/month/student

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

From 2015-2016 to 2017-2018

From 2018-2019 to 2019-2020

Academic year 2020 - 2021

Vocational secondary school

College

Vocational secondary school

College

Vocational secondary school

College

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1,225

1,400

1,295

1,480

1,435

1,640

2. Natural sciences; engineering and technology; physical education and sports, art; hotel and tourism

1,435

1,640

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1,760

1,680

1,920

3. Medicine and pharmacy

3,080

3,520

3,220

3,680

3,535

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Tuition fees applicable to training programs at elementary level, continuing program and skill training shall be determined and charged by the educational institutions according to the unanimous agreement between learners and the educational institutions and assurance of transparency.

6. Regulations on collection of tuition fees charged by public higher education institutions and vocational institutions: According to the annual tuition policies, the characteristics of every institution, development requirements, training forms and actual conditions, Directors of national universities, universities, Principals and Heads of higher education institutions and vocational institutions affiliated to central government shall autonomously stipulate regulations on specific tuition collection applicable to units and training programs within their management competence according to the principles of transparency.  People's Committees of provinces shall request People’s Council of provinces to decide the specific tuition fees applicable to higher education institutions and vocational institutions under management of the provinces.

7. With respect to higher education institutions and vocational institutions under direct monitoring of state-owned economic organizations or enterprises, those economic organizations and state-owned enterprises shall autonomously stipulate regulations on tuition collection suitable for every group of discipline or discipline and training cost compensation, and then they shall send reports to authorities in charge of higher education and vocational education institutions in the central government for approval. The tuition fees applicable to disciplines funded by government budget shall be charged according to the tuition brackets applicable to mass training programs of public vocational institutions and higher education institutions that have do not exercise financial autonomy prescribed in Article 5 of this Decree. The tuition fees charged by higher education institutions and vocational institutions under direct monitoring of state-owned economic organizations or enterprises shall be announced for every academic year and the entire course before enrollment. The government budget shall provide subsidies on tuition fees incurred by learners eligible for tuition fee exemption or reduction in higher education institutions and vocation institutions under direct monitoring of state-owned economic organizations and enterprises according to the maximum tuition fees equivalent to the mass training programs of public higher education institutions that do not exercise financial autonomy as prescribed in this Decree.

8. The tuition fees of higher education and vocational education following continuing education method shall be charged not exceeding 150% of tuition fees of full-time training programs of the same training level, group of discipline, and discipline of the mass training programs at higher education institutions and vocational institutions that do not exercise financial autonomy. The tuition fees applicable to short-term training courses shall be charged according to the agreement between the educational institutions and learners. The tuition fee exemption and reduction shall not apply to learners studying in continuing education institutions in the form of continuing and short-term training courses.

9. Tuition fees based on credits/modules: Tuition rate of a credit/module shall be determined according to total tuition fees of the entire course according to every discipline and the total number of credits/modules of the entire course as follows:

Tuition of a credit/module

=

Total tuition fee of the entire course

Total number of credits/modules of the entire course

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

10. Tuition fees applicable to high-quality training programs:

a) The tuition fees of high-quality training programs (including transfer programs from foreign countries regarding vocational education).

Public higher education institutions and vocational institutions providing high-quality programs shall unanimously decide their own tuition fees and subsidies from government budget to cover training costs, and then send reports to the authorities in charge of higher education and vocational education in the central government for approval and the institution shall announce it before enrollment.

b) The tuition fees applicable to foreign learners in Vietnamese educational institutions shall be unanimously decided by the educational institutions.

Chapter III

TUITION FEE EXEMPTION AND REDUCTION AND FINANCIAL SUPPORT

Article 6. Learners not liable to tuition fees

Entities not liable to tuition fees in public educational institutions include: elementary students; pedagogy students; learners of particular disciplines satisfying requirements for socio-economic development, national defense and security as prescribed in the Law on higher education.

Article 7. Learners eligible for tuition fee exemption

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The children studying in preschools and students who are disabled and encounter financial difficulties.

3. The children studying in preschools and students under 16 years of age  prescribed in Clause 1 Article 5 of Decree No. 136/2013/ND-CP dated October 21, 2013 of the Government on  social protection beneficiaries.

The learners aged between 16 and 22 who are subject to cases prescribed in Clause 1 Article 5 of Decree No. 136/2013/ND-CP dated October 21, 2013 of the Government on social protection beneficiaries and studying in compulsory schools, vocational schools, junior colleges, colleges, and university as the first degree.

4. The students who are studying in preschools, compulsory schools and have parents living in poor households as prescribed by the Prime Minister.

5. The students who are studying in preschools, compulsory schools and have parents who are non-commissioned officers and soldiers serving in a given term in People’s armed forces.

6. The students who are granted direct admission (including students in vocational boarding schools with training duration of at least 3 months).

7. The students of upper-secondary ethnic boarding schools, preparatory senior colleges, and preparatory faculties.

8. The students being ethnics in poor households and near poor households prescribed by the Prime Minister who are studying in vocational institutions and higher education institutions.

9. The students studying in Marxism - Leninism and Ho Chi Minh ’s Ideology.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

11. The students being ethnics in disadvantaged areas or severely disadvantaged areas as prescribed by competent authority.

12. The students studying in colleges, universities and postgraduate students  in atomic energy field.

13. The lower secondary school’s graduates who are moving to vocational secondary schools.

14. The learners studying in vocational secondary schools or colleges in conformity with the social demand as mentioned in the list prescribed in the Head of vocational education authority in the central government despite of its low enrolment.

15. The learners studying particular disciplines in conformity with requirements for socio-economic development and national defense and security as prescribed in the Law on vocational education.

Article 8. Learners eligible for tuition fee reduction

1. Learners eligible for 70% reduction of tuition fees include:

a) The students studying in traditional art disciplines in public and non-public culture and art schools, including: Traditional theatre music performer, Hue traditional music performer, Southern amateur music and songs, traditional theatre actor, folk performing arts,  traditional singing (ca trù, bài chòi), traditional instrument performing;

b) The students studying in traditional music (nhã nhạc, tuồng, chèo, cải lương), dance, circus;  heavy, harmful or dangerous disciplines of vocational education. The list of heavy, harmful and dangerous disciplines shall be prescribed by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Learners eligible for of 50% reduction of tuition fees include:

a) The students having parents who are officials, workers or civil servants suffering occupational accidents or diseases and eligible for regular allowance receipt;

b) The students who are studying in preschools, compulsory schools and have parents near poor households as prescribed by the Prime Minister.

Article 9. Fixed-term tuition fee exemption

1. Upon a disaster, depending on the level and scope of damage, the People’s Committee of the province shall consider granting exemption from tuition fees within a fixed term to students of preschools and compulsory schools in the area suffering the disaster.

2. The State shall provide subsidies on tuition fees for public educational institutions and subsidies on tuition fees incurred by entities eligible for tuition fee exemption in the non-public educational institutions because of disaster as prescribed in Clause 1 of this Article according to the tuition fee levels of mass education in public educational institutions in the same administrative division.

Article 10. Learners eligible for financial support

1. The students studying in preschools or compulsory schools who are orphaned or disabled and encounter financial difficulties.

2. The students who are studying in preschools or compulsory schools and have parents living in poor households as prescribed by the Prime Minister.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The tuition fee exemption and reduction shall be granted throughout the study period of time at the school, except for cases of changes to reasons for exemption or reduction in tuition fees.

2. The government budget shall provide subsidies on tuition fees for public educational institutions to grant tuition fee exemption or reduction for eligible learners as prescribed in this Decree who are studying in those educational institutions with equivalent tuition fee levels.  Every year, the subsidies on tuition fees for public educational institutions in terms of tuition fee exemption and reduction shall be accounted sufficiently and transparently.

The subsidies on tuition fees granted to vocational education institutions or higher education institutions applicable to mass training programs charged by public educational institutions that do not exercise financial autonomy according to every discipline or vocation shall be prescribed in this Decree.

Vocational education institutions and higher education institutions that exercise financial autonomy, vocational education institutions and higher education institutions that provide high-quality training programs shall award scholarships to learners as a priority to cover the difference between the State’s financial support and the tuition fee of the institution.

The State shall directly provide subsidies on tuition fees for learners eligible for tuition fee exemption and reduction who are studying in non-public preschools, compulsory schools according to the tuition fee brackets applicable to mass education programs of public schools, and who are studying in non-public vocational education and higher education institutions according to the tuition fee brackets applicable to mass education programs of public educational institutions that do not exercise financial autonomy in as prescribed in this Decree according to every group of disciplines, discipline and vocation.

3. The State shall directly grant financial support equivalent to VND 100,000/student per month to learners prescribed in Article 10 of this Decree for purchase of books, notebooks, and other learning materials. Duration of receiving financial support shall base on actual learning duration provided that it does not exceed 9 months per one academic year.

4. If a learner is eligible for both financial support prescribed in Clause 3 Article 11 of this Decree and another support prescribed in a legislative document with higher value, the latter support shall apply.

Article 12. Budget

The budget for policies prescribed in Article 9 and 11 of this Decree shall be allocated from annual government budget of Ministries, central and local authorities according to the current government budget decentralization. The central budget shall support local budget in financial difficulties as prescribed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

COLLECTION AND USE OF TUITION FEES

Article 13. Collection of tuition fees

1. Tuition fees are collected monthly; termly or annually with the consent of the learners. With respect to preschool education institutions, continuing education institutions and short-terms courses, tuition fees shall be collected according to the actual number of learning months. With respect to compulsory education institutions, tuition fees shall be collected for 9 months per year. With respect to higher education institutions, tuition fees shall be collected for 10 months per year. With respect to an educational institution following credit system, it may collect tuition fees according to credits, provided that the tuition fee rate collected according to credits does not the academic year-based tuition fee rate.

2. Each public educational institution shall collect and transfer tuition fees to a State Treasury or a commercial bank for management and use as follows:

a) The public educational institution that exercises financial autonomy is entitled to transfer full amount of tuition fees to the commercial bank for management and use. Total interest on tuition fees deposited in the commercial bank shall be used to establish funds for scholarships and student aids;

b) The public educational institution that does not exercise financial autonomy in is entitled to pay full amount of tuition fees relevant to disciplines funded by government budget to the State Treasury for management and use; and transfer full amount of tuition fees relevant to disciplines not funded by government budget to the commercial bank for management and use. Total interest on tuition fees deposited in the commercial bank shall be used to establish funds for scholarships and student aids.

Article 14. Use of tuition fees

1. Public educational institutions shall use tuition fees as prescribed by the Government in terms of financial autonomy of public service providers.

2. Non-public educational institutions shall use tuition fees as prescribed by the Government in terms of private sector involvement incentives applicable to education, vocational education, health, culture, sports and environment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Each public educational institution shall pay total amount of tuition fees to the State Treasury or the commercial bank as prescribed in Clause 2 Article 13 of this Decree. Each non-public educational institution shall pay total amount of tuition fees to the State Treasury or the commercial bank where it opens account.

2. All types of educational institutions must do accounting and release statistics of tuition fees as prescribed; follow requirements of inspection of finance and education authorities; and take legal responsibility for the accuracy and truthfulness of provided information and materials.

3. Receipts and expenditures on tuition fees of public educational institutions shall be included in the annual declaration of the educational institutions as prescribed.

Chapter V

IMPLEMENTATION

Article 16. Effect

1. This Decree comes into force from December 1, 2015.

2. This Decree replaces Decree No. 49/2010/ND-CP dated May 14, 2010 of the Government on tuition fee exemption and reduction, financial support and mechanism for collection and use of tuition fees applicable to educational institutions in the national education system from 2010 – 2011 to 2014 – 2015 and Decree No. 74/2013/ND-CP dated July 15, 2013 of the Government on amendments to Decree No. 49/2010/ND-CP dated May 14, 2010 of the Government on tuition fee exemption and reduction, financial support and policies on collection and use of tuition fees applicable to educational institutions in the national education system from 2010 – 2011 to 2014 – 2015 shall be annulled from the academic 2015 – 2016.

3. Learners prescribed in Point dd, Clause 3, Article 33 of the Government's Decree No. 75/2006/ND-CP dated August 02, 2006 providing guidance on the Law on Education and preferential treatment for students studying in traditional arts and in culture and art institutions prescribed in Clause 2 Article 2 of Decision No. 82/2005/QD-TTg dated April 18, 2005 of the Prime Minister on preferential treatment for students studying in traditional arts and in culture and art institutions shall be no longer eligible for tuition fee exemption and reduction.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The Minister of Education and Training and the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall take charge and cooperate with relevant Ministries and agencies in implementation of this Decree. The Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall take charge and cooperate with the Minister of Education and Training in guidance on determination of disciplines of vocational education corresponding to tuition fee schedule prescribed in Clause 4 Article 5 of this Decree.

2. Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of Governmental agencies, Presidents of the People’s Committee of central-affiliated cities and provinces shall implement this Decree./.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


Decree No. 86/2015/ND-CP fee exemption and reduction and financial support from academic
Official number: 86/2015/ND-CP Legislation Type: Decree of Government
Organization: The Government Signer: Nguyen Tan Dung
Issued Date: 02/10/2015 Effective Date: Premium
Gazette dated: Updating Gazette number: Updating
Effect: Premium

You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


Decree No. 86/2015/ND-CP dated October 2nd 2015, on mechanism for collection and management of tuition fees applicable to educational institutions in the national education system and policies on tuition fee exemption and reduction and financial support from academic year 2015 – 2016 to 2020 – 2021

Address: 17 Nguyen Gia Thieu street, Ward Vo Thi Sau, District 3, Ho Chi Minh City, Vietnam.
Phone: (+84)28 3930 3279 (06 lines)
Email: inf[email protected]

Copyright© 2019 by THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Editorial Director: Mr. Bui Tuong Vu

DMCA.com Protection Status