CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
102/2003/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 9 năm 2003
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 102/2003/NĐ-CP NGÀY 03 THÁNG 9 NĂM 2003 VỀ SỬ
DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Để đẩy mạnh việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, đáp ứng nhu cầu sử
dụng năng lượng ngày một cao hơn của nền kinh tế quốc dân, đồng thời bảo vệ tốt
môi trường, khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên năng lượng, thực hiện phát
triển kinh tế - xã hội bền vững;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định việc sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất công nghiệp, trong các toà nhà,
đối với các thiết bị, phương tiện sử dụng năng lượng và trong sinh hoạt của
nhân dân.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Nghi định này áp dụng cho mọi tổ
chức, cá nhân sinh sống, hoạt động và làm việc trên lãnh thổ Việt Nam, trừ trường
hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập
có quy định khác.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Năng lượng là dạng vật chất
có khả năng sinh công, bao gồm nguồn năng lượng sơ cấp: than, dầu, khí đốt và
nguồn năng lượng thứ cấp là nhiệt năng, điện năng được sinh ra thông qua quá
trình chuyển hoá năng lượng sơ cấp.
2. Sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả là sử dụng năng lượng một cách hợp lý, nhằm giảm mức tiêu thụ năng
lượng, giảm chi phí năng lượng cho hoạt động của các phương tiện, thiết bị sử dụng
năng lượng mà vẫn đảm bảo nhu cầu năng lượng cần thiết cho các quá trình sản xuất,
dịch vụ và sinh hoạt.
3. Cơ sở sử dụng năng lượng trọng
điểm là cơ sở có mức tiêu thụ nhiên liệu và nhiệt năng tổng cộng hàng năm quy đổi
ra tấn dầu tương đương từ một nghìn tấn (1.000 TOE) trở lên hoặc công suất sử dụng
điện trung bình từ năm trăm (500)KW trở lên, hoặc tiêu thụ điện năng hàng năm từ
ba triệu (3.000.000) KWh trở lên.
4. Toà nhà là các công trình cao
tầng dùng làm siêu thị, khách sạn, văn phòng, trụ sở cơ quan và nhà ở.
5. Toà nhà được lựa chọn là
một hoặc nhiều toà nhà tại cùng một địa chỉ đáp ứng một trong các điều kiện sau
đây:
- Được cung cấp điện năng từ trạm
biến áp có tổng công suất lắp đặt từ 750 KVA trở lên.
- Sử dụng năng lượng thương mại
bao gồm điện năng và nhiệt năng trong một năm tổng cộng từ 10 triệu MJ
(Megajul) hoặc 2.800.000 KWh điện năng tương đương trở lên.
6. Sản phẩm tiết kiệm năng lượng
là các thiết bị, phương tiện đạt hiệu suất cao với mức tiêu thụ năng lượng thấp
và các loại vật liệu cách nhiệt có hệ số cách nhiệt tốt, được thiết kế, chế tạo,
sản xuất và thử nghiệm phù hợp tiêu chuẩn Việt Nam về hạn mức sử dụng năng lượng
và hạn mức tổn thất năng lượng.
Chương 2:
SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TRONG
CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT
Điều 4.
Biện pháp về công nghệ
Các cơ sở sản xuất thực hiện sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả bằng các biện pháp chủ yếu sau đây:
1. Cải tiến, hợp lý hoá quá
trình đốt nhiên liệu.
2. Cải tiến, hợp lý hoá quá
trình gia nhiệt, làm lạnh và chuyển hoá nhiệt năng thành cơ năng.
3. Giảm tổn thất nhiệt do truyền
nhiệt.
4. Sử dụng lại nhiệt thải.
5. Cải tiến, hợp lý hoá quá
trình chuyển hoá nhiệt năng thành điện năng.
6. Giảm tổn thất điện năng trong
truyền tải, phân phối, sử dụng điện năng.
7. Cải tiến, hợp lý hoá quá
trình chuyển hoá từ điện năng thành cơ năng, nhiệt năng.
ư8. Lựa chọn, thay thế hợp lý
nguồn năng lượng sử dụng nhằm đạt hiệu quả năng lượng cao hơn.
9. Phát triển sử dụng các nguồn
năng lượng tái tạo để tiết kiệm các nguồn năng lượng không tái tạo được như
than đá, sản phẩm dầu, khí đốt.
Điều 5.
Trách nhiệm của các cơ sở sản xuất
1. Cơ sở sản xuất hoạt động
trong các lĩnh vực dưới đây có trách nhiệm thực hiện các biện pháp sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả:
a) Các cơ sở chế biến, gia công,
sản xuất sản phẩm hàng hoá; cơ sở sửa chữa máy móc, thiết bị;
b) Khai thác mỏ;
c) Sản xuất, cung cấp điện năng;
d) Sản xuất, cung cấp nhiệt
năng.
2. Hàng năm, cơ sở sản xuất quy
định tại khoản 1 Điều này phải đăng ký chỉ tiêu tiết kiệm năng lượng, lập bản
thống kê tình hình sử dụng năng lượng, chỉ tiêu tiêu hao năng lượng trên một
đơn vị sản phẩm, báo cáo Sở Công nghiệp; đối với cơ sở trọng điểm báo cáo Sở
Công nghiệp và Bộ Công nghiệp.
Điều 6.
Trách nhiệm của các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm
1. Hàng năm, cơ sở sử dụng năng
lượng trọng điểm phải báo cáo Sở Công nghiệp và Bộ Công nghiệp tình hình, điều
kiện và hiệu suất sử dụng nhiên liệu, sử dụng nhiệt, sử dụng điện; tình hình dỡ
bỏ, cải tiến, thay thế, lắp đặt mới các máy móc, thiết bị sử dụng nhiên liệu, sử
dụng nhiệt, sử dụng điện; các máy móc, thiết bị được lắp đặt cho mục đích sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
2. Xây dựng chế độ trách nhiệm đối
với từng tập thể, từng cá nhân liên quan trong việc thực hiện sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả, có chế độ khen thưởng đối với những tập thể, cá nhân có
thành tích và kỷ luật đối với các tập thể, cá nhân có vi phạm trong việc thực
hiện các quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
3. Phải có cán bộ chuyên trách,
giúp Giám đốc quản lý năng lượng. Cán bộ chuyên trách về quản lý năng lượng phải
có trình độ đại học, được đào tạo về các chuyên ngành năng lượng.
4. Cán bộ chuyên trách về quản
lý năng lượng chịu trách nhiệm giúp Giám đốc quản lý, giám sát phương tiện sử dụng
năng lượng và việc thực hiện các giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả; theo đúng các quy định của Bộ Công nghiệp.
5. Trong trường hợp cơ sở sử dụng
năng lượng trọng điểm không thực hiện đầy đủ các quy định, tiêu chuẩn về
hạn mức sử dụng năng lượng được ban hành theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều
20 Nghị định này, Bộ Công nghiệp thông báo về những việc cần phải thực hiện và
yêu cầu cơ sở lập, trình duyệt kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Chương 3:
SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TRONG
CÁC TOÀ NHÀ
Điều 7.
Trách nhiệm trong đầu tư xây dựng các toà nhà
Tổ chức, cá nhân tham gia tư vấn
thiết kế, đầu tư, xây dựng, sở hữu các toà nhà có trách nhiệm thực hiện các giải
pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả sau đây:
1. Tận dụng các điều kiện tự
nhiên hoặc các giải pháp cấu tạo kiến trúc thích hợp nhằm giảm tiêu hao năng lượng
cho chiếu sáng, thông gió, làm mát và sưởi ấm.
2. Sử dụng các vật liệu cách nhiệt
được sản xuất theo tiêu chuẩn tiết kiệm năng lượng để hạn chế việc truyền nhiệt
qua tường, cửa ra vào và cửa sổ.
3. Sử dụng các thiết bị được chế
tạo theo tiêu chuẩn tiết kiệm năng lượng để lắp đặt trong toà nhà.
4. Bố trí hợp lý các trang thiết
bị nhằm đạt được hiệu quả cao theo hướng tiết kiệm năng lượng.
Điều 8.
Toà nhà được lựa chọn
1. Việc thiết kế và xây dựng các
toà nhà, các hạng mục công trình toà nhà được lựa chọn phải tuân thủ các tiêu
chuẩn, quy chuẩn và các quy phạm thiết kế về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả được ban hành theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 20 Nghị định này.
ư2. Trong hồ sơ xin cấp phép xây
dựng toà nhà được lựa chọn phải có tài liệu thuyết minh về các biện pháp sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
3. Bộ Xây dựng có trách nhiệm hướng
dẫn và yêu cầu thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả trong trường hợp các tổ chức, cá nhân tham gia tư vấn thiết
kế, đầu tư, xây dựng, sở hữu các toà nhà chưa thực hiện các biện pháp sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Điều 9.
Trụ sở cơ quan
1. Trụ sở cơ quan xây dựng mới từ
nguồn vốn ngân sách phải tuân thủ các tiêu chuẩn và quy phạm thiết kế về sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả được ban hành theo quy định tại điểm c khoản 3
Điều 20 Nghị định này.
2. Hàng năm, kết hợp với việc sửa
chữa, bảo dưỡng các trang, thiết bị ở công sở, các cơ quan nhà nước xây dựng kế
hoạch cụ thể trong nguồn kinh phí hàng năm để thực hiện việc thay thế dần các
trang, thiết bị cũ, lạc hậu, tiêu hao nhiều năng lượng bằng các trang, thiết bị
đã được xác định là sản phẩm tiết kiệm năng lượng có chỉ tiêu tiêu hao năng lượng
tiên tiến trong chiếu sáng, thông gió, điều hoà nhiệt độ, bơm nước và các
trang, thiết bị sinh hoạt khác, nhằm giảm mức tiêu dùng năng lượng tại trụ sở
làm việc.
Chương 4:
TRANG THIẾT BỊ, PHƯƠNG
TIỆN SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG
Điều 10.
Trách nhiệm của nhà chế tạo, xuất nhập khẩu
Tổ chức, cá nhân là nhà chế tạo,
kinh doanh, xuất nhập khẩu trang thiết bị, phương tiện sử dụng năng lượng có
trách nhiệm áp dụng các giải pháp khoa học và công nghệ nhằm chế tạo các trang
thiết bị, phương tiện sử dụng tiết kiệm năng lượng và cung cấp đầy đủ cho khách
hàng các thông tin cần thiết liên quan đến hiệu suất, mức tiêu thụ năng lượng của
trang thiết bị, phương tiện.
Điều 11.
Thiết bị được lựa chọn
1. Trang thiết bị, phương tiện
được quản lý chặt chẽ về sử dụng năng lượng bao gồm: các loại trang thiết bị,
phương tiện được sử dụng rộng rãi trong nước và tiêu thụ khối lượng lớn năng lượng
theo danh mục quy định của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Bộ Công nghiệp khuyến nghị hoặc
có giải pháp hỗ trợ các nhà chế tạo cải thiện đặc tính tiêu thụ năng lượng của
thiết bị được lựa chọn, nhằm nâng cao tính tiên tiến về chỉ tiêu tiêu thụ năng
lượng của thiết bị được lựa chọn.
Điều 12.
Tem chất lượng tiết kiệm năng lượng
1. Tổ chức, cá nhân chế tạo, nhập
khẩu, buôn bán các sản phẩm là các trang thiết bị, phương tiện sử dụng năng lượng
phải ghi rõ chỉ tiêu tiêu hao năng lượng trong bản hướng dẫn sử dụng hoặc trên
nhãn sản phẩm hàng hoá.
2. Căn cứ các tiêu chuẩn quốc
gia về hạn mức tiêu hao năng lượng được ban hành theo quy định tại điểm b khoản
3 Điều 20 Nghị định này và các quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm
theo chỉ tiêu hiệu quả năng lượng, các tổ chức, cá nhân hoạt động chế tạo, nhập
khẩu các sản phẩm là các trang thiết bị, phương tiện sử dụng năng lượng tự công
bố và tự chịu trách nhiệm đảm bảo chất lượng về chỉ tiêu hiệu quả năng lượng của
sản phẩm.
Trên cơ sở các sản phẩm đảm bảo
tiêu chuẩn theo quy định, tổ chức, cá nhân có thể đăng ký xin cấp chứng chỉ và
được dán tem chứng nhận chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn tiết kiệm năng lượng.
Chương 5:
SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TRONG
SINH HOẠT
Điều 13.
Trách nhiệm tiết kiệm năng lượng trong sinh hoạt
Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
sử dụng các trang thiết bị chiếu sáng, thông gió, điều hoà nhiệt độ, bơm nước
và các trang thiết bị phục vụ sinh hoạt khác có chỉ tiêu tiêu hao năng lượng
tiên tiến, thay thế cho các trang thiết bị có chỉ tiêu tiêu hao năng lượng lạc
hậu, nhằm giảm chi phí năng lượng và góp phần thực hiện chính sách tiết kiệm
năng lượng của nhà nước.
Điều 14.
Giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sinh hoạt
1. Áp dụng chính sách giá năng
lượng hợp lý trong sinh hoạt nhằm thúc đẩy việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả.
2. Áp dụng các chỉ dẫn của Bộ
Xây dựng được ban hành theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 20 Nghị định này
khi sử dụng các loại vật liệu xây dựng và các trang thiết bị sử dụng nhiều năng
lượng như: máy điều hoà không khí, các thiết bị cơ khí dùng cho mục đích thông
gió, thiết bị chiếu sáng, thiết bị cung cấp nước nóng, thang máy lắp đặt trong
nhà ở để đạt mục đích sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
3. Hạn chế tối đa sử dụng các
thiết bị điện công suất lớn vào các giờ cao điểm của biểu đồ phụ tải hệ thống
điện.
Chương 6:
CÁC BIỆN PHÁP KHUYẾN
KHÍCH, THÚC ĐẨY SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ
Điều 15.
Các chính sách hỗ trợ, khuyến khích sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
1. Các trang thiết bị, vật tư,
dây chuyền công nghệ nhập khẩu cho mục đích tiết kiệm năng lượng, các sản phẩm
thuộc danh mục các sản phẩm tiết kiệm năng lượng được khuyến khích sản xuất hay
nhập khẩu được hưởng các ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp nhà nước thực hiện
các biện pháp tiết kiệm năng lượng được thưởng tiết kiệm theo quy định của pháp
luật về quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước.
3. Doanh nghiệp có dự án đầu tư
sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng, nhập khẩu dây chuyền công nghệ mới hoặc
đầu tư chiều sâu nhằm tiết kiệm năng lượng được xem xét vay vốn trung hạn hoặc
dài hạn từ Quỹ Hỗ trợ phát triển, Quỹ Hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ.
Điều 16.
Các biện pháp thúc đẩy khoa học công nghệ phục vụ mục tiêu sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả
1. Hàng năm, các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm xây dựng các chương trình, dự án thúc đẩy sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bố trí phần kinh phí nghiên cứu phát triển
khoa học, công nghệ và môi trường với tỷ lệ thích đáng cho nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ phục vụ mục tiêu sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả.
2. Nội dung các chương trình, dự
án thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả bao gồm:
a) Phát triển công nghệ sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thích hợp với các ngành công nghiệp, có vai
trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân;
b) Hỗ trợ nghiên cứu phát triển
và ứng dụng kỹ thuật thông dụng về tiết kiệm năng lượng đã được khẳng định có
hiệu quả rõ rệt trong thực tế;
c) Giới thiệu và ứng dụng các
công nghệ, cung cấp thông tin rộng rãi liên quan đến công nghệ sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả.
Điều 17.
Nâng cao nhận thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
tổ chức phổ biến, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng và các
hoạt động khác để nâng cao nhận thức của nhân dân, động viên sự tham gia của
nhân dân trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
2. Các biện pháp nâng cao nhận
thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả bao gồm:
a) Đào tạo, xây dựng và phát triển
đội ngũ cán bộ quản lý chuyên trách về tiết kiệm năng lượng, sử dụng năng lượng
hiệu quả cho các cơ sở, các ngành, các địa phương;
b) Phổ cập nội dung tiết kiệm
năng lượng thông qua chương trình truyền thông trên các phương tiện thông tin đại
chúng;
c) Đưa nội dung thúc đẩy tiết kiệm
năng lượng vào hoạt động của các Hội khoa học kỹ thuật, tổ chức đoàn thể quần
chúng. Tổ chức các hội thi sáng tạo về tiết kiệm năng lượng, tiến hành các
chương trình vận động tiết kiệm năng lượng.
Điều 18.
Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
Căn cứ mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội, Bộ Công nghiệp chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng
trình Thủ tướng Chính phủ chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả với các nội dung:
1. Nghiên cứu, phát triển các dự
án sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, thúc đẩy bảo vệ môi trường và khắc
phục các vấn đề môi trường phát sinh từ sản xuất và sử dụng năng lượng.
2. Xây dựng kế hoạch về sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
3. Giáo dục, đào tạo, phổ biến
thông tin, tuyên truyền cộng đồng trong lĩnh vực phát triển, thúc đẩy sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường.
Chương 7:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SỬ DỤNG
NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ
Điều 19.
Nội dung quản lý nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
1. Ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; tổ chức hướng dẫn và kiểm
tra việc thực hiện.
2. Ban hành các quy chế, quy định
về công tác tư vấn tiết kiệm năng lượng, kiểm toán năng lượng, kiểm định cấp chứng
chỉ đạt tiêu chuẩn chất lượng và dán tem chất lượng sản phẩm tiết kiệm năng lượng.
3. Xây dựng chính sách nhập khẩu
trang thiết bị, máy móc, chính sách chuyển giao công nghệ, tổ chức nghiên cứu,
áp dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực sử dụng tiết kiệm năng
lượng.
4. Tuyên truyền, phổ biến thông
tin, giáo dục phổ cập kiến thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
5. Tổ chức và quản lý các hoạt động
hợp tác quốc tế trong lĩnh vực sử dụng tiết kiệm năng lượng.
6. Đào tạo nguồn nhân lực trong
lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
7. Kiểm tra, thanh tra đối với
hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Điều 20.
Cơ quan quản lý nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
1. Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Bộ Công nghiệp chịu trách nhiệm
trước Chính phủ trong việc thực hiện quản lý nhà nước về sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả có các nhiệm vụ sau:
a) Phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu
quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và quản lý thực hiện
chương trình;
b) Xây dựng, trình Thủ tướng Chính
phủ chính sách và biện pháp thực hiện chính sách về sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả.
c) Xây dựng, trình Thủ tướng
Chính phủ kế hoạch tiết kiệm năng lượng theo kế hoạch năm năm và triển khai kế
hoạch hàng năm;
d) Lập danh mục các trang thiết
bị được lựa chọn, sản phẩm tiết kiệm năng lượng, các sản phẩm không được chuyển
nhượng hoặc thuộc diện phải thải loại trình Thủ tướng Chính phủ quyết định và
công bố hàng năm;
đ) Phối hợp các hoạt động quản
lý nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giữa các Bộ, ngành, địa
phương;
e) Hướng dẫn việc thực hiện sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với các cơ sở sản xuất bao gồm: lập và
trình duyệt kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, báo cáo tình
hình sử dụng năng lượng, kiểm toán năng lượng;
g) Ban hành các quy định về
trách nhiệm nhà chế tạo đảm bảo yêu cầu về đặc tính vận hành, tiêu thụ năng lượng
cho mỗi loại thiết bị được lựa chọn và cung cấp các thông tin liên quan đến hiệu
suất sử dụng năng lượng của thiết bị được lựa chọn vào nội dung nhãn hàng hoá;
h) Quy định thể thức dán tem chứng
nhận sản phẩm tiết kiệm năng lượng;
i) Quy định tổ chức tư vấn có đủ
năng lực hoạt động trong lĩnh vực tư vấn tiết kiện năng lượng, kiểm toán năng
lượng, kiểm định trước khi cấp chứng chỉ chất lượng tiết kiệm năng lượng hoặc
cho phép dán tem chứng nhận sản phẩm tiết kiệm năng lượng.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong quản lý hoạt động sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả:
a) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn có trách nhiệm phối
hợp với Bộ Công nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả ở từng ngành, từng địa phương;
b) Bộ Khoa học và Công nghệ:
Ban hành các tiêu chuẩn quốc gia
về hạn mức sử dụng năng lượng cho các loại trang thiết bị, phương tiện sử dụng
năng lượng đang được sử dụng phổ biến;
Ban hành Quy chế về công tác kiểm
định các thiết bị, sản phẩm đạt tiêu chuẩn hoặc phù hợp tiêu chuẩn quốc gia về
hạn mức sử dụng năng lượng.
c) Bộ Xây dựng:
Ban hành Quy chuẩn và tiêu chuẩn
về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong việc xây dựng các toà nhà cao
tầng;
Quy định chất lượng và đặc tính
cách nhiệt của các loại vật liệu xây dựng. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản
xuất, cung cấp, sử dụng các loại vật liệu xây dựng thích hợp, nhằm giảm mức độ
truyền nhiệt;
Hướng dẫn các chủ đầu tư, chủ sở
hữu toà nhà, chủ hộ gia đình thực hiện các biện pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả đối với máy điều hoà không khí và các thiết bị cơ khí khác dùng cho
mục đích thông gió, thiết bị chiếu sáng, thiết bị cung cấp nước nóng, thang
máy.
d) Bộ Giao thông vận tải:
Phối hợp với Bộ Công nghiệp hướng
dẫn nhà chế tạo thực hiện các quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả đối với các phương tiện sử dụng năng lượng trong lĩnh vực liên quan đến
giao thông vận tải.
đ) Bộ Tài chính:
Hướng dẫn thực hiện các biện
pháp chính sách tài chính khuyến khích hỗ trợ sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả quy định tại Điều 15 Nghị định này.
4. Nhiệm vụ và quyền hạn của ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trong quản lý hoạt động sử dụng tiết kiệm năng lượng và
hiệu quả:
a) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tại
địa phương theo hướng dẫn của Bộ Công nghiệp và các Bộ, ngành liên quan;
b) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy
định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức hoạt động trong lĩnh vực sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả của Sở Công nghiệp, Sở Xây dựng ở địa phương.
Chương 8:
KIỂM TRA, THANH TRA VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 21.
Báo cáo, kiểm tra
1. Các cơ sở sử dụng năng lượng
trọng điểm có trách nhiệm định kỳ báo cáo Sở Công nghiệp, Bộ Công nghiệp các nội
dung liên quan đến điều kiện, tình hình sử dụng năng lượng, vận hành thiết bị tại
cơ sở sản xuất theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này. Trong trường hợp
cần thiết, Bộ Công nghiệp có thể tiến hành kiểm tra tại chỗ các thiết bị sử dụng
năng lượng cùng với các hồ sơ, tài liệu có liên quan.
2. Trường hợp cơ sở sử dụng năng
lượng trọng điểm không thực hiện đầy đủ các yêu cầu đặt ra trong kế hoạch sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, Bộ Công nghiệp có văn bản nhắc nhở cơ
sở thực hiện nghiêm kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đã
được duyệt.
3. Để thực hiện nhiệm vụ quy định
tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này; trong trường hợp cần thiết, Bộ Xây dựng có
quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân tham gia tư vấn thiết kế, đầu tư, xây dựng,
sở hữu các toà nhà báo cáo các vấn đề về thiết kế, xây dựng hoặc tiến
hành kiểm tra thực tế tại toà nhà và hồ sơ, tài liệu liên quan.
4. Để thực hiện nhiệm vụ quy định
tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này; trong trường hợp cần thiết, Bộ Công nghiệp
có quyền yêu cầu nhà chế tạo thiết bị được lựa chọn báo cáo các vấn đề liên
quan đến đặc tính vận hành của thiết bị hoặc tiến hành kiểm tra thực tế tại nhà
máy, nhà kho và hồ sơ, tài liệu có liên quan.
5. Việc kiểm tra tại chỗ quy định
tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này phải thực hiện theo đúng các quy định của
pháp luật về thanh tra và kiểm tra.
Điều 22.
Các hành vi vi phạm, mức độ xử phạt
1. Phạt tiền từ 1 triệu đồng đến
3 triệu đồng đối với hành vi của tổ chức cá nhân không ghi rõ chỉ tiêu tiêu hao
năng lượng trong bản thuyết minh hoặc trên nhãn hàng hoá.
2. Phạt tiền từ 1 triệu đồng đến
5 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sản xuất các trang thiết bị,
phương tiện sử dụng năng lượng có đặc tính kỹ thuật lạc hậu đã có quy định phải
đình chỉ sản xuất;
b) Nhập khẩu các trang thiết bị,
phương tiện sử dụng năng lượng có đặc tính kỹ thuật lạc hậu đã có quy định cấm
nhập khẩu;
c) Chuyển nhượng các trang thiết
bị, phương tiện sử dụng năng lượng thuộc diện phải thải loại;
d) Sử dụng tem chứng nhận sản phẩm
tiết kiệm năng lượng giả hoặc sử dụng khống (không đăng kiểm) tem chứng nhận sản
phẩm tiết kiệm năng lượng;
đ) Sử dụng chứng chỉ chất lượng
tiết kiệm năng lượng cho sản phẩm giả.
3. Phạt tiền từ 5 triệu đồng đến
10 triệu đồng đối với hành vi sau:
a) Cơ sở sử dụng năng lượng trọng
điểm không thực hiện kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả mà không
có lý do chính đáng;
b) Tổ chức, cá nhân tái phạm
hành vi chuyển nhượng trang, thiết bị, phương tiện sử dụng năng lượng đã có quy
định phải thải loại.
4. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi
phạm, cá nhân tổ chức vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc các
hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng tem chứng
nhận sản phẩm tiết kiệm năng lượng, chứng chỉ chất lượng tiết kiệm năng lượng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính.
ư5. Ngoài các hình thức xử phạt
chính và xử phạt bổ sung được quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, cá
nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều các biện
pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt
Nam hoặc buộc phải tái xuất trang thiết bị, phương tiện sử dụng năng lượng có đặc
tính kỹ thuật lạc hậu đã có quy định cấm nhập khẩu;
b) Buộc thải loại trang thiết bị,
phương tiện sử dụng năng lượng thuộc diện phải thải loại.
Điều 23.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh,
thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định
tại Nghị định này theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
2. Trường hợp hành vi vi phạm
thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều cơ quan thì việc xử phạt do cơ quan thụ lý đầu
tiên thực hiện.
Điều 24.
Khen thưởng, kỷ luật
1. Tổ chức, cá nhân có thành
tích trong hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả sẽ được xét thưởng
theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp có hành vi lạm dụng
chức quyền, tư lợi cá nhân, thiếu trách nhiệm thì tuỳ theo mức độ sẽ bị xử lý kỷ
luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo
quy định của pháp luật.
Chương 9:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25.
Hiệu lực của Nghị định
Nghị định này có hiệu lực sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 26.
Tổ chức thực hiện
Bộ trưởng Bộ Công nghiệp, Bộ trưởng
các Bộ và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan quy định tại Chương VII căn cứ chức
năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 27.
Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.