CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2012/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 04 năm 2012
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh quản lý, sử dụng
vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 30 tháng 6 năm 2011;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Công an;
Chính phủ ban hành Nghị định quy
định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ,
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Nghị định này quy định chi tiết
thi hành một số điều của Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công
cụ hỗ trợ (sau đây viết gọn là Pháp lệnh) về các hành vi bị nghiêm cấm; mang vũ
khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ Việt Nam trong trường hợp đặc biệt;
trách nhiệm của người được giao vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; nhập khẩu
vũ khí thể thao, phân loại vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao; trang bị, quản lý
vũ khí thô sơ; việc nổ súng khi thi hành nhiệm vụ độc lập; cơ sở, doanh nghiệp
nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí; quản lý, sử dụng vật liệu nổ
quân dụng, công cụ hỗ trợ.
2. Việc quản lý, sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức
quốc tế cư trú, nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và hoạt động trên lãnh thổ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của
điều ước quốc tế đó (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân).
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Vũ khí khác có tính năng, tác
dụng tương tự quy định tại Khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh là
loại vũ khí khi sử dụng có khả năng gây thiệt hại đến tính mạng, sức khoẻ đối với
con người, thiệt hại về tài sản, ảnh hưởng đến môi trường tương tự như vũ khí
quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 3 Pháp lệnh.
2. Động vật nghiệp vụ quy định tại
Điểm đ Khoản 9 Điều 3 Pháp lệnh là động vật được huấn
luyện để sử dụng cho yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an
toàn xã hội.
Điều 4. Các
hành vi bị nghiêm cấm
1. Hành vi lạm dụng việc sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ để xâm phạm sức khỏe, tính mạng; quyền, lợi
ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại Khoản 3
Điều 5 Pháp lệnh bao gồm:
a) Trang bị vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ không đúng đối tượng; giao vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
cho cá nhân sử dụng không đúng loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ của cơ
quan, tổ chức mình được trang bị.
b) Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ không đúng quy định.
2. Các hành vi khác bị nghiêm cấm
theo quy định tại Khoản 12 Điều 5 Pháp lệnh bao gồm:
a) Mang theo người, phương tiện, đồ
vật, sản xuất, tàng trữ, vận chuyển trái phép vũ khí thô sơ.
b) Sản xuất, chế tạo, mua, bán, vận
chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, sử dụng các chi tiết, cụm chi tiết để lắp
ráp, sản xuất trái phép các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ.
c) Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ để săn bắt, khai thác trái phép động, thực vật, tài nguyên, hủy
hoại môi trường sinh thái, gây nguy hại đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
d) Giao cho người chưa qua đào tạo
về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; người chưa thành niên,
người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự,
người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được
xóa án tích quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để cản
trở bất hợp pháp, gây phiền hà, sách nhiễu đối với tổ chức, cá nhân trong việc
trang bị, cấp các loại giấy phép về vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
e) Không cung cấp hoặc cung cấp
thông tin sai lệch về vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; không báo cáo kịp thời,
che giấu hoặc làm sai lệch thông tin báo cáo về mất cắp, thất thoát, tai nạn, sự
cố về vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
g) Mang vũ khí, vật liệu nổ, công cụ
hỗ trợ trái phép vào nơi cấm, khu vực cấm.
h) Cản trở người thi hành công vụ
trong kiểm tra việc trang bị, quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ
trợ.
i) Che giấu, giúp sức, tạo điều kiện
cho người khác sản xuất, vận chuyển, mua bán, tàng trữ, sử dụng trái phép, hủy
hoại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
Điều 5. Đối tượng
được phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ Việt Nam trong các
trường hợp đặc biệt
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được
mang vũ khí, công cụ hỗ trợ từ nước ngoài vào Việt Nam trong các trường hợp
sau:
a) Để bảo vệ
người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu nhà nước, cơ quan lập pháp, chính phủ
và các thành viên chủ chốt của Hoàng gia. Cụ thể là:
- Nguyên thủ quốc gia;
- Người đứng đầu Chính phủ;
- Chủ tịch Quốc hội;
- Tổng Bí thư, Chủ tịch Đảng hoặc
người đứng đầu các Đảng có quan hệ với Đảng Cộng sản Việt Nam;
- Tổng thư ký Liên hợp quốc;
- Cấp phó của Nguyên thủ quốc gia,
của người đứng đầu Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội; Phó tổng thư ký Liên hợp quốc;
- Các thành viên chủ chốt của Hoàng
gia (Nhà vua, Hoàng hậu, Nữ hoàng, Hoàng tử, Thái tử, Công chúa).
b) Để bảo vệ
khách mời do Trung ương Đảng, Chủ tịch nước, Quốc hội, Chính phủ nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam mời.
c) Để luyện tập,
thi đấu thể thao, triển lãm, trưng bày, chào hàng, giới thiệu sản phẩm.
2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam được
mang vũ khí, công cụ hỗ trợ từ Việt Nam ra nước ngoài trong các trường hợp sau:
a) Để bảo vệ
người đứng đầu cơ quan Đảng, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
b) Để luyện tập,
thi đấu thể thao, triển lãm, trưng bày, chào hàng, giới thiệu sản phẩm.
c) Mang vũ
khí, công cụ hỗ trợ ra nước ngoài theo quy định của pháp luật cảnh vệ.
Điều 6. Số lượng,
chủng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ được phép mang vào, ra khỏi lãnh thổ Việt Nam
trong các trường hợp đặc biệt
1. Tổ chức, cá nhân được phép mang
tối đa 10 khẩu súng ngắn kèm theo cơ số đạn vào, ra khỏi lãnh thổ Việt Nam để
làm nhiệm vụ bảo vệ. Trường hợp đặc biệt muốn mang nhiều hơn số lượng vũ khí
quy định phải được sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đối với các tổ chức, cá nhân
mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ Việt Nam để luyện tập, thi đấu
thể thao, triển lãm, trưng bày, chào hàng, giới thiệu sản phẩm thì căn cứ nhu cầu,
quy mô triển lãm, trưng bày, chào hàng, giới thiệu sản phẩm hoặc giải thi đấu,
Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội Bộ Công an quyết
định theo đề nghị của tổ chức, cá nhân.
Điều 7. Trách
nhiệm của người được giao vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
1. Người được giao vũ khí, vật liệu
nổ, công cụ hỗ trợ có trách nhiệm thực hiện quy định tại Điều 8
Pháp lệnh và có trách nhiệm bàn giao vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và
Giấy phép sử dụng trong trường hợp chuyển công tác khác, nghỉ hưu, nghỉ thôi việc,
chuyển ngành khác hoặc không đủ tiêu chuẩn, điều kiện sử dụng vũ khí, vật liệu
nổ, công cụ hỗ trợ.
2. Cơ quan, đơn vị chủ quản có
trách nhiệm kiểm tra, lập biên bản việc giao, nhận sổ vũ khí, vật liệu nổ, công
cụ hỗ trợ và Giấy phép sử dụng nêu tại Khoản 1 Điều này.
Chương 2.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VŨ KHÍ
Điều 8. Loại vũ
khí quân dụng trang bị cho lực lượng Kiểm lâm, lực lượng chuyên trách chống
buôn lậu của Hải quan, đơn vị Hải quan cửa khẩu, An ninh hàng không
1. Các lực lượng
chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan, đơn vị Hải quan cửa khẩu, Kiểm lâm,
An ninh hàng không được trang bị:
a) Súng ngắn, súng tiểu liên các loại.
b) Đạn dùng cho các loại súng quy định
tại Điểm a Khoản này.
2. Trường hợp cần thiết phải trang
bị vũ khí quân dụng khác ngoài các loại vũ khí quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều
này thì phải có văn bản trình Thủ tướng Chính phủ quyết định sau khi đã trao đổi
và thống nhất với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Điều 9. Quy định
nổ súng khi thi hành nhiệm vụ độc lập
1. Khi thi hành nhiệm vụ độc lập,
việc nổ súng phải tuân thủ theo đúng các nguyên tắc quy định tại Khoản
2 Điều 22 và các trường hợp nổ súng quy định tại Khoản 3 Điều
22 Pháp lệnh.
2. Cảnh báo trước khi nổ súng quy định
tại Điểm b Khoản 2 Điều 22 Pháp lệnh được thể hiện bằng mệnh
lệnh qua lời nói hoặc bắn chỉ thiên.
Điều 10. Nhập
khẩu và cấp Giấy phép vận chuyển vũ khí thể thao
1. Căn cứ vào nhu cầu, mục đích sử
dụng và sau khi thống nhất với Bộ Quốc phòng và Bộ Công an về số lượng, chủng
loại vũ khí thể thao cần nhập khẩu, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định cho phép nhập khẩu vũ khí thể thao.
2. Thủ tục cấp Giấy phép vận chuyển
vũ khí thể thao.
Sau khi Thủ tướng Chính phủ quyết định
cho phép nhập khẩu vũ khí thể thao, doanh nghiệp được Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch giao nhiệm vụ nhập khẩu phải làm thủ tục để được cấp Giấy phép vận chuyển.
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển lập thành 01 bộ và nộp tại Tổng cục Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép vận
chuyển nhập khẩu vũ khí thể thao. Nội dung văn bản nêu rõ số lượng, chủng loại
vũ khí thể thao, địa điểm và thời gian giao, nhận, loại phương tiện vận chuyển,
tuyến đường vận chuyển.
b) Bản sao văn bản cho phép nhập khẩu
vũ khí thể thao của Thủ tướng Chính phủ.
c) Giấy giới thiệu của người đến
liên hệ.
Người có tên trong Giấy giới thiệu
xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng cho cán bộ tiếp
nhận hồ sơ.
Trong thời gian 4 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan Công an phải cấp Giấy phép vận chuyển theo
quy định.
3. Thời hạn của Giấy phép vận chuyển
là 30 ngày.
Điều 11. Phân
loại vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao
1. Vũ khí quân dụng, vũ khí thể
thao phải được phân loại; nếu bị hỏng không khắc phục được phải tiến hành thanh
lý, tiêu hủy theo quy định. Việc phân loại vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao phải
lập hội đồng.
Hội đồng phân loại gồm: Đại diện cơ
quan, đơn vị được trang bị, đại diện cơ quan Công an nơi cấp Giấy phép. Hội đồng
phân loại vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao do cơ quan Công an nơi cấp Giấy
phép sử dụng thành lập theo đề nghị của cơ quan; đơn vị được trang bị. Sau khi
tiến hành kiểm tra, quyết định phân loại thì phải lập biên bản.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn
việc phân loại vũ khí thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng.
Điều 12. Cơ sở,
doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện nghiên cứu, chế tạo, sản
xuất, sửa chữa vũ khí
1. Việc nghiên cứu, chế tạo, sản xuất,
sửa chữa vũ khí tại các cơ sở, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện theo
quy định của pháp luật về công nghiệp quốc phòng.
2. Việc nghiên cứu, chế tạo, sản xuất,
sửa chữa vũ khí tại các cơ sở, doanh nghiệp thuộc Bộ Công an phải đáp ứng đủ
các điều kiện sau:
a) Được Bộ trưởng Bộ Công an giao
trách nhiệm nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí.
b) Cơ sở hạ tầng, máy móc đáp ứng
được nhu cầu nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí.
c) Có đủ điều kiện về an ninh, trật
tự.
Điều 13. Đối
tượng được trang bị vũ khí thô sơ
1. Các đơn vị thuộc Quân đội nhân
dân, Công an nhân dân, Dân quân tự vệ.
2. Kiểm lâm, lực lượng chuyên trách
chống buôn lậu của Hải quan, đơn vị Hải quan cửa khẩu, An ninh hàng không.
3. Đội kiểm tra của lực lượng quản
lý thị trường; ban, đội bảo vệ chuyên trách của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ; cơ quan thi hành án dân sự.
4. Ban bảo vệ dân phố hoặc tổ chức
quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự xã, phường, thị trấn.
5. Thanh tra chuyên ngành thủy sản,
lực lượng kiểm ngư.
6. Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục -
Lao động xã hội.
7. Câu lạc bộ, trường, trung tâm
đào tạo, huấn luyện thể thao.
8. Trung tâm giáo dục quốc phòng -
an ninh.
9. Các bảo tàng, hãng phim, đơn vị
biểu diễn nghệ thuật.
Điều 14. Sở hữu
vũ khí thô sơ của cá nhân
Cá nhân chỉ được sở hữu vũ khí thô
sơ là hiện vật để trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo hoặc được gia truyền theo
phong tục, tập quán của đồng bào các dân tộc.
Điều 15. Thủ tục
cấp Giấy phép mua vũ khí thô sơ
1. Việc trang bị vũ khí thô sơ phải
đúng đối tượng quy định tại Điều 23 Pháp lệnh và Điều 13
Nghị định này. Bộ Công an căn cứ chức năng, nhiệm vụ, nhu cầu của từng đối tượng
(trừ các đơn vị Quân đội, Dân quân tự vệ) để cấp Giấy phép mua theo đúng chủng
loại. Hồ sơ lập thành 01 bộ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị mua vũ khí thô
sơ. Nội dung văn bản nêu rõ lý do, số lượng, chủng loại vũ khí thô sơ cần mua.
b) Giấy giới thiệu của người đến
liên hệ.
Người có tên trong Giấy giới thiệu
xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng cho cán bộ tiếp
nhận hồ sơ.
2. Nơi tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy
phép mua vũ khí thô sơ
a) Cục Cảnh sát quản lý hành chính
về trật tự xã hội tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy phép mua vũ khí thô sơ của cơ quan,
đơn vị thuộc các Bộ, ngành ở Trung ương và các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
bảo vệ được phép đào tạo nhân viên bảo vệ.
b) Công an các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy phép mua vũ khí thô sơ cho các cơ
quan, đơn vị ở địa phương.
Cơ quan Công an khi tiếp nhận hồ sơ
tiến hành thẩm định. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, cơ quan Công an phải cấp Giấy phép mua vũ khí thô sơ theo quy định.
3. Thời hạn của Giấy phép mua vũ
khí thô sơ là 30 ngày.
Điều 16. Quản
lý, sử dụng vũ khí thô sơ
1. Vũ khí thô sơ khi được trang bị
phải làm thủ tục đăng ký với cơ quan Công an có thẩm quyền về số lượng, chủng
loại; không làm thủ tục cấp Giấy phép sử dụng. Khi mang ra sử dụng phải được
phép của người đứng đầu cơ quan, đơn vị đó.
2. Vũ khí thô sơ là hiện vật trong
bảo tàng, được sử dụng làm đạo cụ làm phim, biểu diễn nghệ thuật, đồ gia bảo hoặc
được gia truyền theo phong tục, tập quán của đồng bào các dân tộc phải khai báo
với Công an xã, phường, thị trấn và chỉ được phép trưng bày, triển lãm, biểu diễn,
thờ cúng hoặc sử dụng trong các nghi lễ của đồng bào các dân tộc.
3. Các hãng phim, đơn vị biểu diễn
nghệ thuật chỉ được sử dụng vũ khí thô sơ để làm đạo cụ; các bảo tàng chỉ được
sử dụng vũ khí thô sơ để trưng bày, triển lãm.
Chương 3.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VẬT LIỆU
NỔ QUÂN DỤNG
Điều 17. Đối
tượng được phép sử dụng vật liệu nổ quân dụng
1. Quân đội nhân dân.
2. Công an nhân dân.
Điều 18. Điều
kiện bảo đảm an toàn trong nghiên cứu, chế tạo, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ
quân dụng
1. Đơn vị được giao nghiên cứu, chế
tạo, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ quân dụng phải thiết lập hệ thống tổ chức quản
lý, kỹ thuật an toàn do lãnh đạo trực tiếp điều hành, chỉ đạo và phân công người
có đủ trình độ, kinh nghiệm chịu trách nhiệm thực hiện công tác kỹ thuật an
toàn tại mỗi bộ phận, vị trí có nguy cơ cao về sự cố, tai nạn cháy, nổ.
2. Đơn vị được giao nghiên cứu, chế
tạo, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ quân dụng phải có phương án bảo vệ an ninh,
trật tự và phương án, biện pháp phòng cháy, chữa cháy cho cơ sở nghiên cứu, sản
xuất, hệ thống kho tàng, nơi bốc dỡ, phương tiện vận chuyển và định kỳ tổ chức
diễn tập phòng cháy, chữa cháy, cứu hộ, cứu nạn. Các kho chứa vật liệu nổ quân
dụng phải thiết kế, xây dựng theo đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật, có kế hoạch
phòng ngừa, ứng phó sự cố khẩn cấp, bảo đảm an toàn về vệ sinh môi trường.
3. Cán bộ,
chiến sĩ được giao nhiệm vụ quản lý kho, vận chuyển, sử dụng vật liệu nổ quân dụng
phải được đào tạo, đáp ứng yêu cầu về trình độ chuyên môn phù hợp.
4. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, căn cứ
vào chức năng, nhiệm vụ được giao và thẩm quyền quản lý có trách nhiệm hướng dẫn
cụ thể việc sử dụng vật liệu nổ quân dụng.
Chương 4.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÔNG CỤ
HỖ TRỢ
Điều 19. Đối
tượng được trang bị công cụ hỗ trợ
1. Đối tượng được trang bị công cụ
hỗ trợ bao gồm:
a) Quân đội nhân dân; Dân quân tự vệ.
b) Công an nhân
dân.
c) An ninh hàng không.
d) Kiểm lâm,
lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của hải quan, đơn vị hải quan cửa khẩu, Đội
kiểm tra của lực lượng Quản lý thị trường.
đ) Ban, đội bảo vệ chuyên trách của
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ;
e) Ban bảo vệ dân phố hoặc tổ chức
quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự xã, phường, thị trấn.
g) Câu lạc bộ, Trường, Trung tâm
đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động.
h) Cơ quan thi hành án dân sự.
i) Thanh tra chuyên ngành Thủy sản,
lực lượng kiểm ngư.
k) Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục -
Lao động xã hội.
l) Các đối tượng khác do Thủ tướng
Chính phủ quyết định.
2. Căn cứ vào tính chất, yêu cầu
nhiệm vụ, thủ trưởng các đơn vị quy định tại Khoản 1 Điều này quyết định trang
bị chủng loại, số lượng công cụ hỗ trợ cho phù hợp.
3. Bộ Quốc phòng quy định việc
trang bị, cấp Giấy phép mua, Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ cho các đối tượng
thuộc phạm vi quản lý.
4. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với
các Bộ, cơ quan ngang Bộ quy định việc trang bị, cấp Giấy phép sử dụng công cụ
hỗ trợ cho các đối tượng khác ngoài phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
Điều 20. Thủ tục
cấp Giấy phép mua công cụ hỗ trợ
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép mua
công cụ hỗ trợ lập thành 01 bộ. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị mua công cụ hỗ
trợ.
b) Bản sao quyết định thành lập hoặc
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
c) Quyết định thành lập lực lượng bảo
vệ chuyên trách (áp dụng đối với các cơ quan, doanh nghiệp thành lập lực lượng
bảo vệ chuyên trách).
d) Giấy giới thiệu của người đến
liên hệ.
Người có tên trong Giấy giới thiệu
có trách nhiệm xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng
cho cán bộ tiếp nhận hồ sơ.
2. Nơi tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy
phép mua công cụ hỗ trợ.
a) Cục Cảnh sát quản lý hành chính
về trật tự xã hội tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy phép mua công cụ hỗ trợ cho cơ quan,
đơn vị thuộc các Bộ, ngành ở Trung ương và các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
bảo vệ được phép đào tạo nhân viên bảo vệ.
b) Công an các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy phép mua công cụ hỗ trợ cho các cơ
quan, đơn vị ở địa phương.
Trong thời gian 04 ngày làm việc,
cơ quan Công an có thẩm quyền phải cấp Giấy phép mua công cụ hỗ trợ theo quy định.
3. Thời hạn của Giấy phép mua công
cụ hỗ trợ là 15 ngày.
Điều 21. Thủ tục
cấp Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ
1. Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ
được cấp đối với các loại súng dùng để bắn đạn nhựa, đạn cao su, hơi cay, hơi
ngạt, chất độc, chất gây mê, từ trường, laser, pháo hiệu và các loại dùi cui điện,
dùi cui cao su, dùi cui kim loại. Đối với các loại công cụ hỗ trợ khác, cơ
quan, đơn vị được phép sử dụng phải lập danh sách, ghi đầy đủ số lượng, chủng
loại và làm thủ tục đăng ký với cơ quan Công an có thẩm quyền.
2. Hồ sơ cấp mới Giấy phép sử dụng
công cụ hỗ trợ
Các đối tượng được phép trang bị
công cụ hỗ trợ quy định tại Điều 19 Nghị định này, sau khi mua xong phải mang
công cụ hỗ trợ và xuất trình bản chính, nộp bản sao hóa đơn hoặc phiếu xuất kho
cho cơ quan Công an đã cấp Giấy phép mua để được cấp Giấy phép sử dụng.
Trong thời hạn không quá 05 ngày
làm việc (đối với số lượng dưới 50 Giấy phép), không quá 10 ngày (đối với số lượng
từ 50 Giấy phép trở lên), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan Công an phải
cấp Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ theo quy định.
3. Hồ sơ cấp lại Giấy phép sử dụng
Việc cấp lại Giấy phép sử dụng áp dụng
khi Giấy phép sử dụng bị hết hạn, bị mất. Hồ sơ lập thành 01 bộ nộp tại cơ quan
Công an đã cấp Giấy phép sử dụng. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ
chức. Nội dung văn bản phải thể hiện rõ lý do cấp lại, số lượng Giấy phép cấp lại;
số lượng, chủng loại, ký hiệu công cụ hỗ trợ đề nghị cấp lại.
b) Giấy phép bị hết hạn hoặc bản tường
trình nói rõ lý do mất, nêu rõ kết quả xử lý đối với việc làm mất Giấy phép.
c) Giấy giới thiệu của người đến
liên hệ.
Người có tên trong Giấy giới thiệu
có trách nhiệm xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng
cho cán bộ tiếp nhận hồ sơ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc (đối
với số lượng dưới 50 Giấy phép), 10 ngày (đối với số lượng từ 50 Giấy phép trở
lên), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan Công an phải cấp lại Giấy phép sử
dụng công cụ hỗ trợ theo quy định.
4. Hồ sơ cấp đổi Giấy phép sử dụng
công cụ hỗ trợ
Việc cấp đổi Giấy phép sử dụng công
cụ hỗ trợ áp dụng khi Giấy phép bị hỏng. Hồ sơ lập thành 01 bộ nộp tại cơ quan
Công an đã cấp Giấy phép sử dụng. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp đổi Giấy
phép của cơ quan, tổ chức. Nội dung văn bản phải thể hiện rõ lý do cấp đổi, số
lượng Giấy phép cấp đổi, số lượng, chủng loại, ký hiệu công cụ hỗ trợ đề nghị cấp
đổi.
b) Giấy giới thiệu của người đến
liên hệ.
Người có tên trong Giấy giới thiệu
có trách nhiệm xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng
cho cán bộ tiếp nhận hồ sơ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan Công an phải cấp đổi Giấy phép sử dụng
công cụ hỗ trợ theo quy định.
5. Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ
có giá trị 05 năm và chỉ cấp cho cơ quan, đơn vị được phép trang bị.
6. Bộ Quốc phòng quy định cụ thể hồ
sơ, thủ tục cấp Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ cho các đơn vị thuộc phạm vi
quản lý của Bộ Quốc phòng.
Điều 22. Thủ tục
cấp Giấy phép vận chuyển công cụ hỗ trợ
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép vận
chuyển công cụ hỗ trợ lập thành 01 bộ. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép vận
chuyển. Nội dung văn bản thể hiện rõ lý do, số lượng, chủng loại, nơi đi, nơi đến,
phương tiện vận chuyển công cụ hỗ trợ.
b) Văn bản cho phép vận chuyển công
cụ hỗ trợ của cơ quan chủ quản cấp trên.
c) Giấy giới thiệu của người đến
liên hệ.
Người có tên trong Giấy giới thiệu
có trách nhiệm xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng
cho cán bộ tiếp nhận hồ sơ.
2. Nơi tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy
phép vận chuyển công cụ hỗ trợ.
a) Cục Cảnh sát quản lý hành chính
về trật tự xã hội tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy phép vận chuyển công cụ hỗ trợ cho
cơ quan, đơn vị thuộc các Bộ, ngành ở Trung ương và các doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ bảo vệ được phép đào tạo nhân viên bảo vệ.
b) Công an các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy phép vận chuyển công cụ hỗ trợ cho
các cơ quan, đơn vị ở địa phương.
Trong thời hạn không quá 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, hợp lệ, cơ quan Công an phải cấp Giấy phép
vận chuyển công cụ hỗ trợ theo quy định.
3. Thời hạn của Giấy phép vận chuyển
công cụ hỗ trợ là 30 ngày.
4. Bộ Quốc phòng quy định cụ thể hồ
sơ, thủ tục cấp Giấy phép vận chuyển công cụ hỗ trợ cho các đơn vị thuộc phạm
vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
Điều 23. Thủ tục
sửa chữa công cụ hỗ trợ
1. Hồ sơ cấp Giấy phép sửa chữa
công cụ hỗ trợ lập thành 01 bộ, nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền đã cấp Giấy
phép sử dụng. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị sửa chữa công cụ
hỗ trợ. Trong văn bản phải thể hiện rõ số lượng, chủng loại công cụ hỗ trợ cần
sửa chữa, nơi dự định tiến hành sửa chữa, dự kiến thời gian sửa chữa.
b) Giấy giới thiệu của người đến
liên hệ.
Người có tên trong Giấy giới thiệu
có trách nhiệm xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng
cho cán bộ tiếp nhận hồ sơ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan Công an phải cấp Giấy phép sửa chữa công
cụ hỗ trợ theo quy định.
2. Trong trường hợp phải vận chuyển
công cụ hỗ trợ đến nơi sửa chữa thì Giấy phép sửa chữa đồng thời là Giấy phép vận
chuyển.
3. Thời hạn của Giấy phép sửa chữa
công cụ hỗ trợ là 30 ngày.
4. Bộ Quốc phòng quy định cụ thể hồ
sơ, thủ tục cấp Giấy phép sửa chữa công cụ hỗ trợ đối với các đơn vị trong phạm
vi quản lý.
Điều 24. Quản
lý, sử dụng công cụ hỗ trợ
1. Công cụ hỗ trợ khi chưa đưa vào
sử dụng phải được bảo quản trong kho hoặc nơi cất giữ. Khi đưa vào kho, nơi cất
giữ, phải sắp xếp hợp lý, để riêng từng chủng loại, nhãn hiệu. Hàng năm, các cơ
quan, đơn vị phải thực hiện việc kiểm tra kỹ thuật, tiến hành bảo dưỡng theo
đúng định kỳ và quy trình bảo dưỡng của nhà sản xuất.
2. Cơ quan, đơn vị khi được phép
trang bị, sử dụng công cụ hỗ trợ phải mở hồ sơ, sổ sách theo dõi. Công cụ hỗ trợ
khi mang ra sử dụng phải được thủ trưởng cho phép và ghi vào hồ sơ của cơ quan,
đơn vị.
3. Người được
cơ quan, đơn vị giao công cụ hỗ trợ phải được tập huấn về tính năng, tác dụng,
kỹ năng sử dụng. Khi đi công tác có mang theo công cụ hỗ trợ phải kèm Giấy phép
sử dụng. Trường hợp do yêu cầu công tác, chiến đấu, được cơ quan, đơn vị cho
phép mang về nhà riêng phải cất giữ cẩn thận, bảo đảm an toàn. Khi hoàn thành
nhiệm vụ, người được giao công cụ hỗ trợ phải bàn giao cho người có trách nhiệm
bảo quản công cụ hỗ trợ. Trường hợp bị mất công cụ hỗ trợ hoặc Giấy phép sử dụng
phải báo ngay cho Thủ trưởng phụ trách trực tiếp biết. Cơ quan, tổ chức bị mất
Giấy phép, công cụ hỗ trợ phải báo cáo ngay bằng văn bản cho cơ quan Công an đã
cấp Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ biết để phối hợp giải quyết.
4. Khi sử dụng công cụ hỗ trợ, người
được cơ quan, đơn vị giao công cụ hỗ trợ phải chấp hành nghiêm túc quy định tại
Điều 33 Pháp lệnh.
Điều 25. Điều
kiện của cơ sở, doanh nghiệp nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa công cụ hỗ
trợ
1. Việc nghiên cứu, chế tạo, sản xuất,
sửa chữa công cụ hỗ trợ được thực hiện trong các cơ sở, doanh nghiệp thuộc Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng.
2. Trường hợp cơ sở, doanh nghiệp của
Bộ Công an, Bộ Quốc phòng không bảo đảm việc nghiên cứu, sản xuất, sửa chữa thì
có thể thực hiện theo phương thức đấu thầu hoặc đặt hàng tại các cơ sở, doanh
nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có hệ thống cơ sở hạ tầng, máy
móc đáp ứng được nhu cầu nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa công cụ hỗ trợ.
b) Phải là các cơ sở, doanh nghiệp
có đủ điều kiện về an ninh, trật tự và được cơ quan Công an có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
Điều 26. Điều
kiện của cơ sở, doanh nghiệp nhập khẩu, xuất khẩu, kinh doanh công cụ hỗ trợ
Cơ sở, doanh nghiệp của Bộ Công an,
Bộ Quốc phòng và các tổ chức, doanh nghiệp khác nhập khẩu, xuất khẩu, kinh
doanh công cụ hỗ trợ phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
1. Được thành lập và hoạt động theo
quy định của pháp luật.
2. Có đủ điều kiện về an ninh, trật
tự và được cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an
ninh, trật tự.
3. Phù hợp với quy hoạch về cơ sở,
doanh nghiệp nhập khẩu, xuất khẩu, kinh doanh công cụ hỗ trợ theo quy định của
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Chương 5.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ
Điều 27. Trách
nhiệm của Bộ Công an
1. Tổ chức thực hiện Pháp lệnh và
ban hành các văn bản hướng dẫn về công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ theo thẩm quyền.
2. Kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ sửa đổi, bổ sung các văn bản quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ.
3. Phối hợp với
các Bộ, ngành liên quan quy định cụ thể đối tượng, công tác quản lý, bảo quản,
sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo phân công của Chính phủ.
4. Tổ chức
đăng ký, cấp, thu hồi các loại Giấy phép trong công tác quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo thẩm quyền.
5. Quy định
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kho bảo quản vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ theo thẩm quyền.
6. Tổ chức huấn luyện, đào tạo
chuyên môn về quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và cấp chứng chỉ cho các
đối tượng được phép sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ ngoài phạm vi quản lý của Bộ
Quốc phòng.
7. Tổ chức bộ máy chuyên trách theo
dõi công tác quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
8. Thực hiện thanh tra, kiểm tra, đấu
tranh phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ; tổ chức tuyên truyền, phổ biến văn bản quy phạm pháp
luật về công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
khoa học và công nghệ vào công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công
cụ hỗ trợ.
10. Tổ chức thống kê, tổng hợp tình
hình quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo thẩm quyền.
11. Thực hiện hợp tác quốc tế về
công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
12. Giải quyết khiếu nại, tố cáo; đề
xuất khen thưởng và khen thưởng các cá nhân, tổ chức có thành tích xuất sắc
trong công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
Điều 28. Trách
nhiệm của Bộ Quốc phòng
1. Tổ chức thực hiện Pháp lệnh và
ban hành các văn bản hướng dẫn về công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng.
2. Quy định cụ thể đối tượng được
trang bị các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ cho Bộ đội chủ lực, Bộ đội
biên phòng, Cảnh sát biển, Bộ đội địa phương và Dân quân tự vệ.
3. Đăng ký, cấp Giấy phép sử dụng
vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ cho các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều
này.
4. Cung cấp hoặc chuyển nhượng vũ
khí quân dụng cho các đối tượng ngoài phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng sau khi
trao đổi thống nhất với Bộ Công an.
5. Tổ chức các cơ sở sản xuất, sửa
chữa vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ trong
Quân đội nhân dân.
6. Tiếp nhận, xử lý, tiêu hủy vũ
khí quân dụng, vật liệu nổ do cơ quan Công an hoặc các tổ chức và cá nhân giao
nộp.
7. Kiểm tra việc quản lý, sử dụng
các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đối với các đối tượng do Bộ Quốc
phòng quản lý.
8. Thực hiện và phối hợp với Bộ
Công an trong việc sửa chữa, chuyển loại, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ.
9. Thực hiện hợp tác quốc tế về công
tác quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ
Quốc phòng.
10. Giải quyết khiếu nại, tố cáo; đề
xuất khen thưởng và khen thưởng các cá nhân, tổ chức có thành tích xuất sắc
trong công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
11. Kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ sửa đổi, bổ sung các văn bản quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ
trợ thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng.
Điều 29. Trách
nhiệm của các Bộ, ngành có liên quan
1. Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch
có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối
hợp với Bộ Công an quy định cụ thể việc trang bị, quản lý, sử dụng các loại vũ
khí trong huấn luyện, thi đấu thể thao; vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ làm
đạo cụ hoặc để trưng bày, triển lãm trong các hoạt động văn hóa, nghệ thuật.
b) Phối hợp với Bộ Công an thực hiện
việc chuyển loại, thanh lý, tiêu hủy các loại vũ khí thể thao.
c) Kiểm tra việc quản lý, sử dụng
vũ khí thể thao đã được trang bị cho các đối tượng theo quy định của Pháp lệnh
và Nghị định này.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm:
a) Phối hợp với Bộ Công an thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về vật liệu nổ sử dụng trong nghiên cứu khoa học và
công nghệ.
b) Xây dựng định mức, tiêu chuẩn sử
dụng vật liệu nổ trong nghiên cứu khoa học và công nghệ.
3. Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc cấp và sử dụng kinh
phí phục vụ việc quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; việc thu
lệ phí đăng ký, cấp Giấy phép để quản lý các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ
hỗ trợ; hướng dẫn việc dự trữ quốc gia đối với vật liệu nổ.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền thông tuyên truyền, phổ biến
các quy định về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; tuyên
truyền, vận động nhân dân phát hiện, thu nộp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
tàng trữ, sử dụng trái phép.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách
nhiệm xây dựng chương trình phổ biến các quy định về quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ trong các trường phổ thông, dạy nghề, trung học, cao đẳng,
đại học.
6. Các Bộ, ngành trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an cung cấp số liệu
phục vụ thống kê nhà nước và thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc nội dung quản lý
nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
Điều 30. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ
hỗ trợ.
2. Tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
3. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo; khen thưởng và xử lý vi phạm liên quan đến công tác quản lý,
sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 31. Hiệu
lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2012 và thay thế Nghị định số 47/CP ngày 12 tháng 8
năm 1996 về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
Điều 32. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Giấy chứng nhận, Giấy phép (trừ
Giấy phép sử dụng súng săn) cấp cho tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực quản lý, sử
dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng cho đến khi hết thời
hạn quy định trong Giấy chứng nhận hoặc Giấy phép đó.
2. Giấy phép sử dụng súng săn do cơ
quan Công an có thẩm quyền đã cấp cho cá nhân trước đây phải tiến hành thu hồi.
Điều 33. Trách
nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Công an chịu trách
nhiệm hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Nghị định này và những
nội dung cần thiết khác của Nghị định này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, NC (5b)
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|