NGHỊ ĐỊNH
CỦA
CHÍNH PHỦ SỐ 40-CP NGÀY 05 THÁNG 7 NĂM 1996 VỀ BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO
THÔNG ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh bảo vệ công trình giao thông ngày 2 tháng 12 năm 1994;
Căn cứ Pháp lệnh cảnh sát nhân dân ngày 28 tháng 1 năm 1989 và Pháp lệnh sửa
đổi Điều 6 của Pháp lệnh lực lượng cảnh sát nhân dân Việt Nam ngày 6 tháng 7
năm 1995;
Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 6 tháng 7 năm 1995;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ
trưởng Bộ Tư pháp,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.-
1. Nghị định này quy định về trật
tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa, nhằm đảm bảo an toàn về người,
phương tiện, tài sản của Nhà nước và của nhân dân.
2. Người, phương tiện tham gia
giao thông và sử dụng các công trình giao thông đường thuỷ nội địa phải chấp
hành nghiêm chỉnh các quy định của Nghị định này.
3. Người và phương tiện hoạt động
trong vùng nước cảng biển đầu tiên trong sông và luồng tầu biển đã được cấp có
thẩm quyền công bố cho phép phương tiện ra vào hoạt động không thuộc phạm vi điều
chỉnh của Nghị định này.
4. Đối với đường thuỷ nội địa
trùng với đường biên giới quốc gia giữa Việt Nam và các nước, ngoài việc chấp
hành các quy định của Nghị định này còn phải tuân thủ các điều khoản của Hiệp định
về biên giới mà Việt Nam đã ký kết.
Điều 2.-
Cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang và mọi cá
nhân có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh những quy định của pháp luật về trật
tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt
động, cư trú trên lãnh thổ Việt Nam có nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh mọi nội
quy về trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa.
Điều 3.- Các
cơ quan Nhà nước phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viên của Mặt trận tuyên truyền, giáo dục, động viên nhân dân thi hành các quy định
về trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa.
Điều 4.-
1. Mọi hành vi vi phạm về trật tự,
an toàn giao thông đường thuỷ nội địa phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.
2. Những người thi hành công vụ
về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa không làm tròn nhiệm
vụ, sách nhiễu, gây phiền hà, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 5.-
Các thuật ngữ dùng trong Nghị định này được hiểu như sau:
1. Đường thuỷ nội địa bao gồm
các tuyến đường thuỷ có khả năng khai thác giao thông vận tải trên các sông,
kênh, rạch, cửa sông, hồ, ven vịnh, ven bờ biển, đường ra đảo, đường nối các đảo
thuộc nội thuỷ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Các công trình giao thông đường
thuỷ nội địa bao gồm:
Luồng chạy tàu, thuyền; âu thuyền;
kè; đập (trừ kè, đập thuỷ lợi); cảng, bến, kho bãi; phao tiêu báo hiệu và các
công trình thiết bị phụ trợ khác, trong Nghị định này gọi chung là công trình
giao thông.
3. Chướng ngại vật là do thiên
nhiên hoặc con người gây nên, ảnh hưởng đến giao thông vận tải đường thuỷ nội địa.
4. Cảng (bến) chuyên dùng là cảng
(bến) xếp, dỡ hàng hoá, vật tư phục vụ cho dây chuyền sản xuất, không có chức
năng kinh doanh xếp, dỡ hàng hoá.
5. Vùng nước cảng, bến thuỷ nội
địa bao gồm: vùng nước trước cảng, bến; vùng neo đậu; vùng chuyển tải và luồng
dẫn từ vùng nước trước cảng, bến đến luồng chạy tàu, thuyền trong Nghị định này
gọi chung là vùng nước cảng, bến.
6. Luồng rộng là luồng có chiều
rộng dải tầu chạy lớn hơn hoặc bằng 5 lần chiều dài của phương tiện, tại vị trí
phương tiện đó đang hoạt động.
7. Luồng hẹp là luồng có chiều rộng
dải tầu chạy nhỏ hơn 5 lần chiều dài của phương tiện, tại vị trí phương tiện đó
đang hoạt động.
8. Phương tiện thuỷ nội địa
(trong Nghị định này gọi chung là phương tiện) bao gồm:
a. Tầu, thuyền có động cơ hoặc
không có động cơ;
b. Bè mảng;
c. Các cấu trúc nổi được sử dụng
vào mục đích giao thông, vận tải hoặc kinh doanh dịch vụ trên đường thuỷ nội địa.
9. Đậu là phương tiện đứng yên
nhờ neo hoặc các dây chằng buộc khác.
10. Đò là loại
phương tiện thuỷ cỡ nhỏ dùng để chở hành khách, hàng hoá, chuyển động bằng
chèo, buồm, dây kéo hoặc bằng máy công suất không quá 15CV, trọng tải không quá
5 tấn hoặc dưới 13 khách được thiết kế và đóng theo tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc
theo kinh nghiệm dân gian.
a. Đò ngang là đò vận chuyển
hành khách, hàng hoá ngang qua sông, kênh.
b. Đò dọc là đò vận chuyển hành
khách, hàng hoá đi dọc sông, kênh, hồ khoảng cách không quá 10km.
c. Đò màn là phương tiện cập vào
tầu khách để đón, trả hành khách trong khi tầu khách đang hành trình.
11. Phương tiện thuỷ gia dụng là
phương tiện chỉ phục vụ cho cá nhân, gia đình, không tham gia kinh doanh vận tải,
có trọng tải không quá 5 tấn hoặc công suất máy không quá 15CV.
12. Phương tiện cơ giới là
phương tiện di chuyển nhờ động cơ.
13. Phương tiện thô sơ là phương
tiện dùng sức người, vật, gió, nước làm động lực để di chuyển.
14. Đoàn tàu lai kéo là đoàn tầu
được liên kết với nhau gồm các phương tiện làm nhiệm vụ kéo (gọi là tàu kéo) và
các phương tiện bị kéo.
15. Đoàn tầu lai đẩy là đoàn tầu
được liên kết với nhau gồm các phương tiện làm nhiệm vụ đẩy (gọi là tầu đẩy) và
các phương tiện bị đẩy.
16. Đoàn tầu lai áp mạn là đoàn tầu
được liên kết với nhau gồm các phương tiện làm nhiệm vụ lai và các phương tiện
bị lai áp mạn một bên hoặc hai bên.
17. Đoàn tầu lai hỗn hợp là đoàn
tầu được liên kết với nhau gồm các phương tiện làm nhiệm vụ lai và các phương
tiện bị lai ghép theo đội hình hỗn hợp:
a. Lai kéo với lai đẩy;
b. Lai kéo với lai áp mạn; c.
Lai đẩy với lai áp mạn;
d. Vừa lai kéo, vừa lai đẩy, vừa
lai áp mạn.
18. Phương tiện đang hành trình
là phương tiện đang di chuyển hoặc đứng yên không nhờ neo.
19. Phương tiện chạy cắt đường
nhau là ban ngày phương tiện này chỉ trông thấy một bên mạn của phương tiện
kia, ban đêm chỉ trông thấy một đèn mạn (xanh hoặc đỏ) của phương tiện kia.
20. Phương tiện mất chủ động là
phương tiện đang hành trình, vì trường hợp đặc biệt nào đó đã không còn khả
năng hoạt động theo ý muốn của người điều khiển.
21. Tín hiệu là những thông tin
bằng âm hiệu, đèn hiệu, cờ hiệu và dấu hiệu được dùng để liên lạc nhằm mục đích
đảm bảo an toàn cho các phương tiện giao thông trên đường thuỷ nội địa.
22. Người tham gia giao thông là
người thuyền viên và người sử dụng các loại phương tiện thuỷ gia dụng; người
làm các công việc khác hoạt động trên đường thuỷ nội địa.
23. Thuyền viên là những người
làm việc trên phương tiện thuỷ nội địa theo chức danh tiêu chuẩn quy định (trừ
những người làm việc trên phương tiện gia dụng).
24. Thuyền trường hoặc người điều
khiển phương tiện là người chỉ huy cao nhất trên phương tiện, trong Nghị định
này gọi chung là thuyền trưởng.
25. Hành khách là người trên
phương tiện chở khách trừ thuyền viên, những người thuộc gia đình thuyền viên
cùng sinh sống trên phương tiện và những người được phân công làm nhiệm vụ trên
phương tiện.
Điều 6.-
1. Khi xảy ra tai nạn giao thông
thuyền trưởng phải lập tức tìm mọi biện pháp cứu người, tài sản, bảo vệ các dấu
vết và hiện trường ở điều kiện cho phép, đồng thời báo cáo cho Uỷ ban nhân dân
địa phương, công an hoặc đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa gần nhất.
2. Người có mặt tại nơi xảy ra
tai nạn phải có trách nhiệm cứu nạn. Người trốn tránh nghĩa vụ cứu nạn sẽ bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
3. Phương tiện, tài sản của người
bị nạn phải được bảo vệ chu đáo. Nghiêm cấm dùng vũ lực và mọi hành vi khác gây
nguy hại cho người, phương tiện, tài sản của người bị nạn và người gây tai nạn.
Mọi hành vi cản trở người thi hành công vụ đều bị xử lý theo quy định của pháp
luật.
4. Người có liên quan trực tiếp
đến tai nạn phải có mặt tại hiện trường khi nhà chức trách tiến hành lập biên bản.
5. Uỷ ban nhân dân địa phương
nơi xảy ra tai nạn phải tổ chức cứu nạn, bảo vệ hiện trường và chỉ đạo các cơ
quan chức năng giải quyết hậu quả tai nạn.
Điều 7.-
1. Lực lượng cảnh
sát giao thông chỉ được lập trạm kiểm tra ở những nơi được Bộ trưởng Bộ Nội vụ
cho phép và chỉ được kiểm tra những phương tiện khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm
pháp luật.
2. Nghiêm cấm tuỳ tiện dừng
phương tiện để kiểm tra.
Chương 2:
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BỘ,
CƠ QUAN NGANG BỘ, CƠ QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ, UỶ BAN NHÂN DÂN CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ
TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG VỀ ĐẢM BẢO TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 8.-
Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải
1. Ban hành tiêu chuẩn ngành về:
kỹ thuật công trình giao thông đường thuỷ nội địa; kỹ thuật các loại phương tiện
thuỷ; hành nghề thiết kế, đóng mới, sửa chữa phương tiện thuỷ nội địa; công bố
mở (đóng) luồng chạy tàu, thuyền, cảng, bến; cơ sở vật chất kỹ thuật, giáo viên
của các trường, lớp đào tạo thuyền viên và các tiêu chuẩn kỹ thuật khác về đảm
bảo trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa.
2. Ban hành quy tắc báo hiệu đường
thuỷ nội địa Việt Nam.
3. Quy định tổ chức hoạt động của
cảng vụ đường thuỷ nội địa ở những khu vực cần thiết.
4. Kiểm tra kỹ
thuật các loại phương tiện thuỷ nội địa (trừ phương tiện phục vụ cho mục
đích an ninh, quốc phòng).
5. Đăng ký, cấp biển số, quản lý
các loại phương tiện thuỷ nội địa (trừ phương tiện phục vụ cho mục đích an
ninh, quốc phòng và phương tiện đánh bắt thuỷ sản).
6. Cấp giấy phép vận tải hàng
hoá, hành khách cho phương tiện thuỷ nội địa tham gia kinh doanh vận tải.
7. Cấp phép sử dụng vùng nước có
liên quan đến giao thông đường thuỷ nội địa.
8. Tổ chức đào tạo, sát hạch, cấp
bằng tốt nghiệp, bằng thuyền trưởng, bằng máy trưởng, chứng chỉ chuyên môn cho
thuyền viên.
9. Thanh tra bảo
vệ công trình giao thông, xử lí vi phạm hành chính theo thẩm quyền.
10. Phối hợp
với Bộ Nội vụ theo dõi, phân tích nguyên nhân các vụ tai nạn giao thông đường
thuỷ nội địa để có các biện pháp ngăn chặn tai nạn xẩy ra.
Điều 9.- Trách
nhiệm của Bộ Nội vụ
1. Kiểm tra kỹ
thuật, đăng ký, quản lý phương tiện thuỷ nội địa của lực lượng công an nhân
dân (trừ phương tiện làm nhiệm vụ kinh tế do Bộ Giao thông vận tải đăng ký, kiểm tra kỹ thuật và cấp phép hoạt động).
2. Tổ chức kiểm tra và xử lý các
hành vi vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa.
3. Chủ trì phối hợp với Bộ Giao
thông vận tải đảm bảo trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa.
4. Tổ chức điều tra, xử lý các vụ
tai nạn giao thông. Chủ trì và phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thống kê,
theo dõi, phân tích và kết luận nguyên nhân các vụ tai nạn giao thông đường thuỷ
nội địa, đề xuất các biện pháp phòng ngừa tai nạn giao thông đường thuỷ nội địa.
5. Lập các trạm kiểm soát giao
thông đường thuỷ nội địa. Quy định nhiệm vụ, quyền hạn của các trạm kiểm soát
giao thông.
6. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, lực lượng cảnh sát nhân dân có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ đơn vị
quản lý công trình giao thông và lực lượng thanh tra giao thông trong việc bảo
đảm trật tự, an toàn giao thông và bảo vệ công trình giao
thông đường thuỷ nội địa.
Điều 10.- Trách
nhiệm của Bộ Thuỷ sản
1. Đăng ký, cấp biển số, quản lý
các phương tiện đánh bắt thuỷ sản.
2. Giao vùng nước để nuôi trồng,
đánh bắt thuỷ sản có liên quan đến luồng chạy tầu, thuyền và hành lang bảo vệ
luồng sau khi thống nhất với Bộ Giao thông vận tải.
3. Chỉ đạo các
đơn vị trong ngành đánh bắt thuỷ sản không gây ảnh hưởng giao thông trên luồng
chạy tầu, thuyền.
4. Đưa nội dung pháp luật giao
thông vận tải đường thuỷ nội địa vào các trường đào tạo thuyền viên tầu cá theo
chương trình quy định.
Điều 11.-
Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
1. Kiểm tra kỹ
thuật, đăng ký, quản lý phương tiện thuỷ nội địa thuộc Bộ Quốc phòng (trừ
phương tiện sử dụng vào hoạt động kinh tế do Bộ Giao thông vận tải đăng ký, kiểm tra kỹ thuật và cấp phép hoạt động).
2. Chỉ đạo các đơn vị quân đội
khi sử dụng phương tiện thuỷ hoạt động trên đường thuỷ nội địa, phải chấp hành
pháp luật về giao thông vận tải và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của lực lượng bảo
đảm trật tự, an toàn giao thông (trừ trường hợp đang làm nhiệm vụ chiến đấu, diễn
tập quân sự và những nhiệm vụ khẩn cấp theo lệnh của cấp có thẩm quyền).
3. Đưa nội dung pháp luật về
giao thông vận tải đường thuỷ nội địa vào các trường đào tạo thuyền viên của Bộ
Quốc phòng theo chương trình quy định.
Điều 12.- Trách
nhiệm của Bộ Thương mại
Khi lập kế hoạch nhập khẩu
phương tiện thuỷ nội địa hàng năm phải có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ
Giao thông vận tải về số lượng, chủng loại phương tiện được nhập trên cơ sở
tiêu chuẩn kỹ thuật và tình hình luồng lạch, cảng, bến hiện tại.
Điều 13.- Trách
nhiệm của các Bộ, ngành khác có liên quan đến trật tự, an toàn giao thông đường
thuỷ nội địa.
Khi xây dựng dự án và trước khi
thực hiện các công việc sau đây phải được sự thống nhất bằng văn bản của Bộ
Giao thông vận tải:
1. Xây dựng các công trình vượt
sông, các công trình trong phạm vi bảo vệ đường thuỷ nội địa;
2. Vận hành các công trình liên
quan đến điều tiết nước có ảnh hưởng đến giao thông đường thuỷ nội địa (trừ trường
hợp có liên quan đến chống lũ).
3. Khai thác tài nguyên khoáng sản
trong phạm vi bảo vệ đường thuỷ nội địa;
Điều 14.- Trách
nhiệm của các cơ quan thông tin, tuyên truyền:
Các cơ quan thông tin, báo chí,
đài phát thanh, truyền hình của Trung ương và địa phương thường xuyên tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa và
không thu phí.
Điều 15.-
Trách nhiệm của Uỷ ban nhân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
1. Tổ chức, chỉ đạo các ngành
trong phạm vi quản lý của địa phương và Uỷ ban nhân dân huyện (quận), xã (phường)
tiến hành mọi biện pháp cần thiết để:
a. Thiết lập trật tự, an toàn
giao thông đường thuỷ nội địa tại địa phương;
b. Đăng ký, cấp phép hoạt động
phương tiện thuỷ nội địa theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;
c. Đào tạo thuyền viên, cấp bằng,
chứng chỉ chuyên môn theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
2. Tổ chức sắp xếp các bến, bãi,
nơi neo đậu phương tiện; nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản; họp chợ trên đường thuỷ
nội địa tại địa phương.
3. Thực hiện các biện pháp chống
thải bùn, cát, đất, đá, sỏi, rơm rạ, các chất thải công nghiệp chưa qua xử lý,
chất thải dân sinh xuống đường thuỷ nội địa; bảo vệ phao tiêu báo hiệu, các
công trình giao thông đường thuỷ nội địa tại địa phương.
4. Căn cứ pháp luật của Nhà nước,
các quy định của Bộ Giao thông vận tải và tình hình thực tế của địa phương, từng
bước giải toả việc lấn chiếm luồng và hành lang bảo vệ luồng chạy tầu, thuyền tại
địa phương.
5. Tổ chức cứu người, phương tiện,
tài sản và giải quyết hậu quả khi có tai nạn giao thông xảy ra trên đường thuỷ
nội địa tại địa phương.
6. Phổ biến, tuyên truyền, giáo
dục thực hiện pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa cho các đối tượng có
liên quan tại địa phương.
7. Tổ chức kiểm tra việc thi
hành nhiệm vụ của các lực lượng làm công tác đảm bảo trật tự, an toàn giao
thông đường thuỷ nội địa tại địa phương; kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự, an
toàn giao thông đường thuỷ nội địa theo thẩm quyền.
Chương 3:
QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH GIAO
THÔNG ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 16.-
Đơn vị quản lý công trình giao thông đường thuỷ nội địa có trách nhiệm đảm bảo
trạng thái an toàn kỹ thuật và tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình.
Khi phát hiện công trình giao
thông đường thuỷ nội địa có hư hại đe doạ an toàn giao thông phải có biện pháp
xử lý kịp thời, hướng dẫn giao thông để ngăn ngừa tai nạn và phải chịu trách nhiệm
đối với tan nạn giao thông xảy ra nếu không làm hết trách nhiệm của mình.
Điều 17.-
1. Trường hợp xảy ra tai nạn
chìm đắm phương tiện, sau khi cứu nạn người, tài sản, thuyền trưởng phải đặt và
bảo quản báo hiệu; trục vớt phương tiện theo thời hạn quy định của đơn vị quản
lý đường thuỷ nội địa.
2. Đơn vị quản lý đường thuỷ nội
địa phối hợp với cảnh sát giao thông, báo cáo chính quyền địa phương có biện
pháp khắc phục nhanh chóng để đảm bảo giao thông an toàn, thông suốt.
Điều 18.-
1. Chủ chướng ngại vật khi trục
vớt, thanh thải nếu có ảnh hưởng đến giao thông phải có ý kiến của đơn vị quản
lý đường thuỷ nội địa có thẩm quyền.
2. Chủ công trình chỉ được thi
công khi đã thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông và phải có giấy
phép của cơ quan quản lý đường thuỷ nội địa có thẩm quyền.
3. Đơn vị quản lý đường thuỷ nội
địa có trách nhiệm lập hồ sơ theo dõi các công trình, chướng ngại vật có ảnh hưởng
đến giao thông đường thuỷ nội địa.
4. Đơn vị quản lý đường thuỷ nội
địa tiến hành xử lý công trình, chướng ngại vật trong trường hợp chủ công
trình, chủ chướng ngại vật không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định;
chủ công trình, chủ chướng ngại vật phải chịu mọi chi phí.
Điều 19.-
1. Khi xây dựng dự án và trước khi
thi công các công trình sau đây trên đường thuỷ nội địa phải có sự thống nhất bằng
văn bản của Bộ Giao thông vận tải:
a. Các cầu vĩnh cửu, tạm thời;
b. Các đường dây điện, đường dây
thông tin, các đường ống dẫn trên không và dưới lòng sông;
c. Các bến phà;
d. Các kè bảo vệ đê, các công
trình có liên quan đến phòng chống lụt, bão có ảnh hưởng đến luồng chạy tầu,
thuyền.
Ngoài các công trình trên đây,
khi xây dựng các công trình khác trên đường thuỷ nội địa phải được phép của cơ
quan có thẩm quyền về giao thông đường thuỷ nội địa.
2. Chủ công trình phải thanh thải
không để lại chướng ngại vật khi thi công xong các công trình trên đường thuỷ nội
địa.
Điều 20.-
1. Các phương tiện đánh bắt,
nuôi trồng thuỷ sản có liên quan đến phạm vi bảo vệ đường thuỷ nội địa phải có
giấy phép của cơ quan quản lý đường thuỷ nội địa có thẩm quyền và phải thực hiện
đầy đủ nội dung ghi trong giấy phép.
Các phương tiện đánh bắt thuỷ sản
lưu động không được gây trở ngại cho giao thông đường thuỷ, không làm hư hại đến
công trình giao thông.
Khi luồng chạy tầu, thuyền thay
đổi, chủ các phương tiện đánh bắt, nuôi trồng thuỷ sản phải di chuyển, thu hẹp
hoặc dỡ bỏ theo yêu cầu của cơ quan quản lý đường thuỷ nội địa có thẩm quyền.
2. Khi chấm dứt khai thác, chủ
các phương tiện đánh bắt, nuôi trồng thuỷ sản phải thanh thải hết các chướng ngại
vật.
Điều 21.-
1. Cấm đổ đất, cát, sỏi, đá, rơm
rạ, các chất thải khác xuống đường thuỷ nội địa.
2. Cấm làm hư hỏng, thay đổi,
chuyển dịch, che khuất, làm mất tác dụng của các báo hiệu.
3. Trường hợp nạo vét luồng lạch
phải đổ bùn, đất đúng nơi quy định.
Chương 4:
NGƯỜI VÀ PHƯƠNG TIỆN
THAM GIA GIAO THÔNG
Điều 22.-
1. Thuyền viên trên phương tiện
phải có bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn đúng với chức danh, phù hợp với loại phương
tiện do Bộ Giao thông vận tải quy định và phải được cơ quan quản lý Nhà nước
chuyên ngành đăng ký vào danh bạ thuyền viên (thuyền viên làm nhiệm vụ an ninh,
quốc phòng do Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ quy định).
2. Người điều khiển phương tiện
thuỷ gia dụng nếu hoạt động trên tuyến đường thuỷ nội địa phải học tập pháp luật
về giao thông đường thuỷ nội địa và được cấp giấy chứng nhận.
Điều 23.- Nghiêm
cấm thuyền viên hoặc sử dụng thuyền viên trên phương tiện làm việc trong tình
trạng sau:
1. Sức khoẻ không đảm bảo thực
hiện được nhiệm vụ theo quy định;
2. Trong máu có nồng độ cồn, rượu,
bia vượt quá 50mg/100ml máu hoặc 25mg/1 lít khí thở hoặc các chất kích thích
khác.
Điều 24.-
1. Các phương tiện tham gia giao
thông (trừ phương tiện gia dụng) phải đảm bảo tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn kỹ
thuật ngành và phải có các giấy tờ sau:
a. Giấy chứng nhận đăng ký
phương tiện thuỷ nội địa;
b. Danh bạ thuyền viên; trường hợp
cả gia đình sống trên phương tiện phải có sổ hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú;
c. Giấy chứng nhận an toàn kỹ
thuật;
d. Giấy phép vận tải trên đường
thuỷ nội địa (đối với phương tiện kinh doanh vận tải).
2. Số đăng
ký và tên phương tiện phải được kẻ bằng sơn, theo đúng quy định.
Điều 25.- Tầu,
thuyền nước ngoài chỉ được vận chuyển hàng hoá, hành khách trên đường thuỷ nội
địa Việt Nam khi được phép của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Điều 26.-
Phương tiện chỉ được phép khai thác đúng với công dụng, vùng hoạt động, tuyến
luồng đã được cơ quan quản lý có thẩm quyền cho phép. Cấm phương tiện chuyên chở
hàng hoá quá dấu chở hàng hoặc chở hành khách quá số lượng quy định. Về mùa lũ
phải giảm tải đến mức không nguy hiểm để tránh tai nạn có thể xảy ra.
Bộ Giao thông vận tải quy định cụ
thể việc giảm tải trong mùa lũ.
Điều 27.- Hàng
hoá phải sắp xếp gọn gàng không được làm mất ổn định phương tiện, không ảnh hưởng
đến tầm nhìn của người điều khiển. Không được xếp hàng hoá vượt kích thước theo
chiều ngang và chiều dọc của phương tiện.
Điều 28.-
Phương tiện chở khách phải đăng ký bến đi, bến đến và phải đón trả khách đúng bến
quy định. Tầu khách và đò dọc phải có danh sách hành khách.
Điều 29.- Tầu
khách phải đảm bảo tiêu chuẩn chỗ ngồi theo quy định. Lối đi lại của hành khách
phải dễ dàng, thuận tiện. Không được để người ngồi trên mui và hai bên mạn
phương tiện.
Điều 30.- Tầu
khách và đò dọc phải có nội quy an toàn. Trước khi khởi hành, thuyền trưởng hoặc
người lái đò phải phổ biến nội quy và cách sử dụng các trang bị an toàn cho
hành khách biết.
Điều 31.-
1. Không được chở chung trâu,
bò, ngựa và những động vật lớn khác với hành khách. Những động vật nhỏ nếu cần
chuyên chở phải nhốt trong lồng, cũi và không làm ảnh hưởng đến hành khách.
2. Cấm phương tiện chở khách, chở
các chất độc hại, dễ nổ, dễ cháy và các chất nguy hiểm khác có ảnh hưởng đến sức
khoẻ và tính mạng của hành khách.
Điều 32.-
Phương tiện vận chuyển hàng hoá độc hại, chất nổ hoặc các chất nguy hiểm khác
phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép và phải có ký hiệu riêng theo
quy định; phải chấp hành đúng quy định về phòng chống độc hại; phòng chống
cháy, nổ.
Điều 33.-
Tổ chức, cá nhân muốn đóng mới phương tiện thuỷ nội địa phải được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền cấp phép. Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể về việc cấp
phép đóng mới phương tiện thuỷ nội địa.
Điều 34.-
Các phương tiện đóng mới, hoán cải (trừ phương tiện gia dụng) phải được cơ quan
Đăng kiểm duyệt hồ sơ thiết kế và giám sát kỹ thuật khi thi công.
Tổ chức, cá nhân hành nghề thiết
kế phương tiện thuỷ nội địa phải được Bộ Giao thông vận tải cấp phép.
Điều 35.-
Các cơ sở đóng mới, sửa chữa phương tiện thuỷ phải có đủ các điều kiện về thiết
bị, công nghệ và phải được cơ quan có thẩm quyền của Bộ Giao thông vận tải cho
phép hành nghề.
Điều 36.-
Kiểm tra kỹ thuật phương tiện thuỷ nội địa để cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ
thuật chỉ được thực hiện các cơ sở do Bộ Giao thông vận tải quy định.
Cơ quan đăng kiểm phương tiện
thuỷ nội địa phải có đủ các thiết bị, dụng cụ kiểm tra; khi kiểm
tra kỹ thuật phương tiện phải thực hiện đúng các quy phạm, tiêu chuẩn do
Nhà nước và Bộ Giao thông vận tải ban hành.
Người đứng đầu cơ quan đăng kiểm
phương tiện thuỷ nội địa phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những kết luận
sau khi kiểm tra.
Chương 5:
CẢNG, BẾN THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 37.-
Cảng, bến thuỷ nội địa (trừ cảng, bến quân sự có quy định riêng) phải đủ hồ sơ
thủ tục và phải được cấp có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động; phải được ghi
vào danh bạ cảng, bến thuỷ nội địa theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 38.-
1. Cảng, bến thuỷ nội địa phải
có các quy định bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; an toàn kỹ thuật; phòng chống
cháy, nổ; trật tự, an toàn khu vực và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
2. Cảng, bến thuỷ nội địa phải
có phao tiêu báo hiệu xác định phạm vi vùng nước; có đủ chỗ cho phương tiện buộc
dây, đậu đỗ an toàn.
3. Cầu tầu phải có đệm chống va,
có đủ cột bích; có cầu thang cho người lên xuống.
Các bến đò
phải có cầu cho hành khách lên xuống.
Ban đêm cầu tầu và bến phải có đủ
ánh sáng.
4. Các thiết bị xếp dỡ hàng hoá
phải bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn.
Điều 39.-
1. Nghiêm cấm mở cảng, bến thuỷ
nội địa tuỳ tiện không theo quy định tại các Điều 37, 38 của Nghị định này.
2. Nghiêm cấm cảng, bến thuỷ nội
địa xếp hàng hoá hoặc nhận hành khách xuống phương tiện không đảm bảo an toàn kỹ
thuật; chở quá tải (quá dấu chở hàng hoặc quá mớn nước đăng ký hoặc vượt quá số
lượng hành khách và hàng hoá quy định).
Điều 40.-
Thuyền viên của các phương tiện thuỷ hoạt động trong phạm vi vùng nước của cảng,
bến thuỷ nội địa phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của cơ quan quản lý Nhà
nước chuyên ngành tại cảng, bến.
Điều 41.-
1. Cơ quan quản lý Nhà nước
chuyên ngành tại cảng, bến thuỷ nội địa là cảng vụ thuỷ nội địa.
2. Bộ Giao thông vận tải quy định
chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của cảng vụ thuỷ nội địa.
Chương 6:
QUY TẮC VÀ TÍN HIỆU GIAO
THÔNG ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Mục 1: QUY TẮC
GIAO THÔNG
Điều 42.-
Quy định chung về đi và tránh nhau của phương tiện thuỷ nội địa:
1. Khi hành
trình, phương tiện phải đi hẳn về một bên của luồng.
2. Phương tiện đi ngược hướng gặp
nhau phải tránh nhau về phía mạn phải của mình.
3. Phương tiện đi xuôi nước được
ưu tiên, phương tiện đi ngược nước phải nhường đường.
4. Phương tiện được ưu tiên phải
chủ động phát tín hiệu xin đường trước và phải tạo mọi điều kiện thuận lợi để
phương tiện phải nhường đường tránh được an toàn.
Điều 43.-
Phương tiện cơ giới chạy cắt đường nhau:
Phương tiện nào nhìn thấy phương
tiện kia bên mạn phải của mình (ban đêm nhìn thấy đèn đỏ của phương tiện kia)
thì phải nhường đường cho phương tiện kia.
Điều 44.- Phương
tiện cơ giới lai áp mạn tránh nhau ở luồng hẹp:
1. Trường hợp phương tiện lai đi
ngược nước, phương tiện không lai đi xuôi nước: cả hai phương tiện đều phải giảm
tốc độ, phương tiện lai đi thật sát vào bên luồng phía mạn phải của mình và nếu
cần thì phải dừng lại, dồn các phương tiện bị lai ra đằng sau để phương tiện
không lai đi xuôi nước có đủ luồng đi.
2. Trường hợp phương tiện lai đi
xuôi nước, phương tiện không lai đi ngược nước: cả hai phương tiện đều phải giảm
tốc độ, phương tiện không lai đi thật sát về một bên luồng phía mạn phải, nếu cần
thiết thì phải dừng lại. Phương tiện lai, nếu cần thiết phải dồn các phương tiện
bị lai ra đằng sau.
3. Trường hợp cả hai phương tiện
đều lai: cả hai phương tiện đều phải giảm tốc độ, nếu cần thiết thì phương tiện
đi ngược nước phải dừng lại, dồn các phương tiện bị lai ra đằng sau và nếu cần
thiết nữa thì phương tiện đi xuôi nước cũng phải làm như phương tiện đi ngược
nước.
4. Trường hợp nước đứng: phương
tiện không lai phải nhường đường cho phương tiện lai. Nếu cần thiết thì phương
tiện lai phải dồn phương tiện bị lai ra đằng sau.
Điều 45.- Phương
tiện cơ giới tránh nhau ở luồng rộng:
Nếu luồng rộng, phương tiện cơ
giới không bắt buộc phải tránh nhau theo quy tắc chung, phương tiện đi xuôi nước
có quyền ưu tiên chọn phía đi thuận lợi cho sự điều động của mình nhưng phải chủ
động phát tín hiệu điều động (quy định tại Điều 61 của Nghị định này).
Điều 46.-
Phương tiện cơ giới nhỏ gặp phương tiện cơ giới lớn:
Phương tiện cơ giới nhỏ phải nhường
đường cho phương tiện cơ giới lớn và các đoàn lai.
Điều 47.-
Phương tiện cơ giới tránh nhau ở
nơi luồng giao nhau hoặc quãng sông khúc khuỷu:
1. Phương tiện nào đến trước được
ưu tiên đi trước, phương tiện đến sau phải nhường đường.
2. Nếu các phương tiện cùng đến
vị trí luồng giao nhau hoặc quãng sông khúc khuỷu thì tránh nhau theo quy tắc
chung quy định tại Điều 42 của Nghị định này.
3. Nếu cùng đi xuôi nước hay
cùng đi ngược nước hoặc nước đứng thì xác định ưu tiên và nhường đường theo trường
hợp phương tiện cơ giới chạy cắt đường nhau.
*. Phương pháp tránh nhau:
Đến gần nơi luồng giao nhau hoặc
quãng sông khúc khuỷu, nếu có thể nhìn xa khoảng 500m bằng mắt thường thì
phương tiện phát tín hiệu một tiếng còi dài.
Tín hiệu còi phải phát đi phát lại
nhiều lần và phương tiện phải đi sát luồng phía mạn phải của mình. Nếu luồng hẹp,
phương tiện đi ngược nước phải dừng lại cách nơi luồng giao nhau hoặc quãng
sông khúc khuỷu khoảng 300m chờ phương tiện đi xuôi nước qua khỏi, mới đi. Nếu
không nhìn xa được khoảng 500m thì phương tiện phải giảm tốc độ và cũng phát
tín hiệu như trên. Phương tiện đi ngược nước nghe thấy tín hiệu phải dừng lại
và phát tín hiệu còi theo quy định. Phương tiện đi xuôi nước nghe thấy tín hiệu
của phương tiện đi ngược nước phải phát ngay tín hiệu điều động theo quy định để
phương tiện đi ngược nước biết mà tránh.
Điều 48.-
Phương tiện thô sơ gặp phương tiện cơ giới:
Phương tiện thô sơ phải nhường
đường, không được chạy cắt ngang trước mũi của phương tiện cơ giới. Riêng bè gặp
phương tiện cơ giới thì phương tiện cơ giới phải tránh.
Điều 49.- Trường
hợp nước đứng:
Phương tiện nào phát tín hiệu
xin đường trước được đi về phía mình đã báo, phương tiện kia bắt buộc phải tuân
theo.
Điều 50.- Thuyền
có dây kéo trên bờ tránh nhau:
1. Trường hợp thuyền có dây kéo
gặp thuyền không có dây kéo, thuyền có dây kéo tránh về phía dây kéo.
2. Trường hợp hai thuyền đều có
dây kéo gặp nhau, dây kéo cùng ở một bên bờ, một chiếc chở nặng, một chiếc chở
nhẹ hay đi không: thuyền chở nhẹ hay đi không tránh thuyền chở nặng về phía dây
kéo của mình.
3. Trường hợp hai thuyền có dây
kéo cùng ở một bên bờ, cả hai thuyền cùng chở nặng hoặc cùng chở nhẹ hay cùng
đi không: thuyền đi ngược nước tránh thuyền đi xuôi nước về phía dây kéo của
mình. Nếu nước đứng thì tránh nhau về phía mạn phải của mình.
Điều 51.-
Thuyền buồm tránh nhau:
1. Một chiếc dương buồm một chiếc
không dương buồm, chiếc không dương buồm phải tránh chiếc dương buồm.
2. Cả hai thuyền đều dương buồm:
a. Thuyền đi thuận gió tránh
thuyền đi ngược gió
b. Thuyền được gió mạn trái
tránh thuyền được gió mạn phải (mạn được gió của thuyền là mạn đối hướng với mạn
có cánh buồm chính).
c. Thuyền đi trên gió phải tránh
thuyền đi dưới gió.
Điều 52.-
Phương tiện vượt nhau:
1. Nguyên tắc chung: Khi một
phương tiện theo kịp một phương tiện khác bao giờ cũng có quyền vượt, trừ những
trường hợp sau đây:
a. Phía trước có phương tiện đi
lại hay có chướng ngại vật;
b. Nơi luồng giao nhau, ở quãng
sông khúc khuỷu hoặc hẹp; c. Khi đi qua cầu, cống, âu, khu vực điều tiết giao
thông;
d. Trường hợp xét thấy không an
toàn.
2. Phương tiện cơ giới vượt
nhau:
a. Phương tiện xin vượt khi còn
cách phương tiện bị vượt khoảng 500m, phải phát một tiếng còi dài nhắc đi nhắc
lại nhiều lần.
Phương tiện bị vượt nghe thấy âm
hiệu của phương tiện xin vượt nếu không có gì cản trở thì phải lái về phía mạn
phải của mình để phương tiện xin vượt, vượt về phía mạn trái của mình. Nếu vì một
lý do nào đó không thể cho vượt được thì phương tiện bị vượt phải phát 5 tiếng
còi ngắn (tín hiệu không thể nhường đường) cho phương tiện xin vượt biết. Những
nơi luồng rộng, phương tiện bị vượt nếu vì một lý do nào đó không thể tránh
sang phía mạn phải được thì phải phát hai tiếng còi ngắn và đi sang phía mạn
trái, để phương tiện xin vượt, vượt về phía mạn phải của mình. Phương tiện xin
vượt phát một tiếng còi ngắn rồi tiến lên về phía mạn phải để vượt.
b. Khi vượt nhau, phương tiện bị
vượt phải giảm tốc độ và đợi phương tiện xin vượt vượt qua mình được khoảng
200m mới được phép đi theo hướng và tốc độ trước khi vượt nhau; phương tiện xin
vượt phải giữ khoảng cách ngang giữa hai phương tiện ít nhất bằng chiều dài của
phương tiện lớn hơn. Nếu trong luồng hẹp thì khoảng cách ngang này ít nhất là
5m.
Nếu cần thiết thì phương tiện bị
vượt phải dừng lại, sát vào một bên luồng để cho phương tiện xin vượt, vượt được.
Khi chưa vượt xa được khoảng 200m thì phương tiện xin vượt không được lái về
phía đường đi của phương tiện vừa bị vượt.
c. Trường hợp phương tiện đi sau
định vượt hoặc đang vượt nhưng xét thấy không thể vượt được thì phải giảm ngay
tốc độ để giữ khoảng cách theo quy định tại Điều 53.
3. Phương tiện thô sơ vượt nhau:
a. Thuyền không có dây kéo vượt
nhau: thuyền đi trước lái về phía mạn phải, thuyền đi sau vượt về phía mạn trái
của mình.
b. Thuyền không có dây kéo vượt
thuyền có dây kéo: Thuyền có dây kéo đi về phía dây kéo.
c. Thuyền có dây kéo vượt thuyền
không có dây kéo: thuyền đi trước đi sang bờ phía không có dây kéo.
d. Thuyền có dây kéo vượt nhau:
thuyền đi trước tránh về phía dây kéo của mình.
Điều 53.-
Khoảng cách dọc giữa các phương tiện cùng đi một chiều:
Các phương tiện cơ giới, thuyền
buồm cùng đi một chiều phải cách nhau ít nhất 100m khi đi nước ngược hoặc 300m
khi đi nước xuôi.
Các bè đi cùng chiều phải cách
nhau tối thiểu 500m.
Điều 54.- Giảm
tốc độ:
Phương tiện đang đi phải giảm tốc
độ ở những nơi có báo hiệu hạn chế tốc độ và trong những trường hợp sau:
1. Tránh nhau ở luồng hẹp;
2. Đi tới nơi luồng giao nhau hoặc
quãng sông khúc khuỷu; qua những luồng hẹp;
3. Đi gần phương tiện đang làm
công tác thuỷ văn hoặc đang thi công công trình, phương tiện bị nạn;
4. Đi gần những phương tiện ban
ngày treo cờ chữ B, ban đêm thắp đèn đỏ sáng khắp bốn phía (360o);
5. Đi trong phạm vi các bến và
những chỗ có nhiều thuyền đậu;
6. Không rõ đường đi do sương
mù, mưa to hoặc các lý do khác;
7. Đi sát đê vào mùa nước lớn.
Điều 55.-
Hành trình khi tầm nhìn xa bị hạn chế:
Khi có sương mù, mưa to hay có
khói không trông rõ được khoảng 300m, các phương tiện phải giảm tốc độ và phát
tín hiệu theo quy định. Phải cử người cảnh giới ở những nơi cần thiết.
Nếu không trông rõ đường, phương
tiện phải đậu lại, cử người cảnh giới và cũng phải phát tín hiệu.
Điều 56.- Qua
cầu, cống, âu và khu vực điều tiết giao thông:
1. Khi đi qua cầu (không mở thường
xuyên), cống, âu, khu vực có điều tiết giao thông người điều khiển phương tiện
phải triệt để tuân theo sự hướng dẫn của nhân viên phụ trách cầu, cống, âu và
khu vực có điều tiết giao thông. Cấm đi song hàng hay vượt nhau.
2. Nếu phải đậu lại ở khu vực tập
kết, phương tiện phải tuân theo sự điều động của nhân viên phụ trách. Khi được
phép đi, phương tiện nào đến trước đi trước, phương tiện đến sau đi sau (trừ
phương tiện đi làm nhiệm vụ cứu nạn, làm nhiệm vụ khẩn cấp có lệnh của cơ quan
có thẩm quyền).
Điều 57.-
Phương tiện đậu trong bến:
Phương tiện vào bến phải đậu
đúng chỗ quy định, buộc dây cẩn thận, có cầu bắc lên bờ cho hành khách lên xuống
hoặc để bốc dỡ hàng hoá. Cầu phải vững chắc, có tay vịn hoặc dây căng thẳng thay
cho tay vịn, khi cần thiết phải có lưới bảo vệ; để thuyền viên của các phương
tiện đậu ở phía ngoài và những người thi hành công vụ đi qua phương tiện của
mình.
Ngoài những quy định trên, các
phương tiện đậu trong bến còn phải chấp hành đúng nội quy của bến.
Điều 58.-
Phương tiện đậu ngoài bến:
1. Trường hợp đặc biệt khi được
phép của cơ quan có thẩm quyền, các phương tiện cơ giới mới được đậu lại ở
ngoài phạm vi bến để hành khách lên xuống hoặc bốc dỡ hàng hoá nhưng không được
làm cản trở sự đi lại của các phương tiện khác. Các thuyền,
đò đưa đón hành khách, chuyển tải hàng hoá chỉ được đến gần khi các phương
tiện này đã đậu lại. Khi việc đưa đón khách hàng và bốc dỡ hàng hoá đã làm
xong, trước khi chạy, phương tiện cơ giới phải phát âm hiệu và chờ cho các
phương tiện nhỏ đi xa rồi mới nhổ neo để khởi hành.
2. Nếu vì bất cứ lý do gì phương
tiện cần đậu lại thì phương tiện phải neo, buộc dây chắc chắn, thường xuyên có
người trông coi.
Điều 59.-
Các điều nghiêm cấm:
1. Cấm phương tiện đậu hay neo ở
nơi luồng giao nhau, quãng sông khúc khuỷu, dưới cầu, gần các công trình và những
nơi có báo hiệu cấm neo đậu;
2. Cấm phương tiện bám, buộc vào
phương tiện khác hoặc cho phương tiện khác bám, buộc vào phương tiện của mình
khi đang hành trình (trừ trường hợp có hợp đồng lai dắt, cứu hộ hoặc cứu nạn);
3. Cấm sử dụng
đò màn để đưa đón khách;
4. Cấm các phương tiện buộc dây
vào thành cầu, cửa cống, cửa âu và các phao tiêu, cột báo hiệu;
5. Cấm các phương tiện vô cớ
dùng đèn pha chiếu vào các phương tiện khác đang hành trình;
6. Cấm các phương tiện lạm dùng
quyền ưu tiên gây trở ngại cho việc điều động, an toàn của phương tiện phải nhường
đường.
MỤC 2: TÍN HIỆU
Điều 60.-
Quy tắc chung:
A. Về âm hiệu:
1. Mọi phương tiện hoạt động phải
trang bị còi hoặc chuông, kẻng. 2. Phương tiện cơ giới có công suất máy từ 30CV
trở lên, âm hiệu còi phải nghe thấy được ở tầm xa tối thiểu 500m.
3. Phương tiện cơ giới có công
xuất máy dưới 30 CV, âm hiệu còi phải nghe thấy được ở tầm xa tối thiểu 300m.
4. Tiếng còi dài từ 4-6 giây, tiếng
còi ngắn chừng 1 giây, khoảng cách giữa các tiếng còi chừng 1 giây.
5. Phương tiện thô sơ dùng còi,
chuông, kẻng phải nghe rõ âm thanh ở tầm xa tối thiểu 100m.
B. Về đèn hiệu:
1. Ban đêm từ lúc mặt trời lặn đến
lúc mặt trời mọc và ban ngày trong trường hợp ngoài 300m không trông rõ, các
phương tiện phải thắp đèn theo quy định. Các loại đèn phải thắp liên tục, không
được chờ khi thấy một phương tiện đến gần mới thắp sáng, sau đó lại tắt.
2. Đặc điểm của đèn:
a. Cường độ sáng của các loại
đèn những đêm tối, trời quang: Đèn trắng của phương tiện loại A cách xa 1500m
phải trông rõ.
Đèn trắng của phương tiện loại
C, D, E cách xa 100m phải trông rõ.
Đèn mầu của phương tiện loại A,
B cách xa 100m phải trông rõ.
Đèn mầu của phương tiện loại C,
E, F cách xa 800m phải trông rõ.
b. Khoảng chiếu của các loại đèn
hành trình trên các phương tiện loại A, B, C quy định như sau:
Đèn trắng mũi trên phương tiện
loại A: 225o theo trục dọc phương tiện về phía trước mũi, phân đều ra hai bên mạn.
Đèn xanh ve trên phương tiện loại
A và C: 112o30' theo đường song song với trục dọc phương tiện từ
phía trước mũi qua mạn bên phải. Đèn đỏ trên phương tiện loại A và C: 112
o 30' theo đường song song với trục dọc phương tiện từ phía trước mũi qua
mạn bên trái.
Đèn nửa xanh, nửa đỏ: nửa xanh
ve mạn phải, nửa đỏ mạn trái trên phương tiện loại B, phạm vi mỗi phần ánh sáng
180o theo trục dọc phương tiện.
Đèn trắng sau lái trên phương tiện
loại A và C: 135o từ phía sau lái theo trục dọc phương tiện phân đều ra hai bên
mạn.
c. Các đèn xanh ve và đèn đỏ
trên phương tiện loại A và C phải có giá chắn để đứng ở phía mũi bên phải không
nhìn thấy đèn đỏ, đứng ở phía mũi bên trái không nhìn thấy đèn xanh ve.
Ngoài các đèn quy định cho
phương tiện loại A, B, C của Điều này, các đèn khác quy định trong Nghị định
này đều sáng bốn phía (360o).
C. Về dấu hiệu:
Các dấu hiệu phải treo từ lúc mặt
trời mọc đến lúc mặt trời lặn ở chỗ nhìn thấy rõ nhất, mầu sắc phải rõ ràng.
D. Về cờ hiệu:
Ý nghĩa của cờ hiệu tại Phụ lục
số 1 kèm theo Nghị định này.
Điều 61.-
Tín hiệu điều động:
1. Phương tiện đang chạy, khi
trông thấy phương tiện khác, phải phát âm hiệu điều động thích hợp báo phía đi
của mình:
a. Một tiếng ngắn có nghĩa là
tôi đi bên phải của tôi. b. Hai tiếng ngắn có nghĩa là tôi đi bên trái của tôi.
c. Ba tiếng ngắn có nghĩa là tôi
đang chạy lùi.
2. Ngoài những âm hiệu như quy định
tại khoản 1 của Điều này, phương tiện có thể phát đồng thời tín hiệu ánh sáng:
a. Một chớp đèn có nghĩa là tôi
đi bên phải của tôi. b. Hai chớp đèn có nghĩa là tôi đi bên trái của tôi.
c. Ba chớp đèn có nghĩa là tôi
đang chạy lùi.
Mỗi chớp đèn kéo dài 1 giây, khoảng
cách giữa các chớp khoảng 1 giây.
Đèn sử dụng để phát tín hiệu này
phải là đèn trắng chiếu sáng khắp bốn phía, nhìn thấy ở khoảng cách ít nhất là
1000m.
Điều 62.-
Tín hiệu thông báo:
Phương tiện thông báo tình trạng
hoạt động của mình bằng âm hiệu như sau:
1. Bốn tiếng ngắn: gọi các
phương tiện khác đến giúp đỡ.
2. Năm tiếng ngắn: không thể nhường
đường được.
3. Một tiếng dài: chú ý, coi chừng,
xin đường.
4. Hai tiếng dài: dừng lại.
5. Ba tiếng dài: sắp cập bến, rời
bến, chào nhau.
6. Bốn tiếng dài: xin mở cầu, cống,
âu.
7. Ba tiếng ngắn, tiếp theo ba
tiếng dài, tiếp theo ba tiếng ngắn: có người ngã xuống nước.
8. Một tiếng dài, tiếp theo hai
tiếng ngắn: phương tiện bị mắc cạn, phương tiện đo lưu lượng nước, phương tiện
đang thi công công trình.
9. Hai tiếng dài, tiếp theo hai
tiếng ngắn: phương tiện không làm chủ được sự điều động của mình.
10. Thuyền buồm: một tiếng ngắn
được gió mạn phải, hai tiếng ngắn được gió mạn trái, ba tiếng ngắn được gió sau
lái.
Điều 63.-
Tín hiệu khi tầm nhìn xa hạn chế:
1. Khi có sương mù, mưa to hay
có khói cách 300m không trông rõ các phương tiện phải phát âm hiệu sau:
a. Cách hai phút phát một tiếng dài:
phương tiện đi chậm hay đã tắt máy nhưng còn trớn.
b. Cách hai phút phát hai tiếng
dài: phương tiện đã tắt máy và không còn trớn.
2. m hiệu phải phát liên tục đến
khi trông rõ ở khoảng cách 300m.
Điều 64.-
Phân loại phương tiện để bố trí tín hiệu:
Các phương tiện hoạt động trên
đường thuỷ nội địa được chia ra 6 loại như sau:
Loại A: Phương tiện cơ giới có
công suất máy từ 30 CV trở lên.
Loại B: Phương tiện cơ giới có
công suất máy dưới 30CV.
Loại C: Sà lan, thuyền trọng tải
từ 20 tấn trở lên.
Loại D: Sà lan, thuyền trọng tải
dưới 20 tấn.
Loại E: Bè dài trên 25m, rộng
trên 5m.
Loại F: Bè dài từ 25m, rộng từ
5m trở xuống.
Điều 65.-
Đèn hành trình của các loại phương tiện đi một mình:
1. Loại A:
a. Một đèn trắng mũi trên trục dọc
của tầu cao ít nhất 3m so với mặt nước khi tàu chở đủ tải.
b. Hai đèn mạn: đèn xanh ve bên
phải, đèn đỏ bên trái, đặt ngang nhau gần với mặt phẳng thẳng đứng của mạn tàu.
Vị trí đèn mạn phải đặt thấp hơn ít nhất 1/4 chiều cao đèn trắng mũi.
c. Một đèn trắng sau lái.
2. Loại B:
Một đèn nửa xanh, nửa đỏ sáng khắp
bốn phía trên trục dọc của tàu cao ít nhất 2m so với mặt nước khi tàu chở đủ tải,
đặt ở vị trí nhìn thấy rõ nhất.
3. Loại C:
a. Hai đèn mạn: đèn xanh ve bên
phải, đèn đỏ bên trái.
b. Một đèn trắng sau lái.
4. Loại D:
Một đèn trắng sáng khắp bốn phía
cao ít nhất 2m so với mặt boong.
5. Loại E:
a. Một đèn đỏ ở giữa bè.
b. Hai đèn trắng trên trục dọc
giữa bè, một ở đầu, một ở cuối bè. Nếu bè rộng trên 15m thì bỏ đèn trắng ở trục
dọc và thắp bốn đèn trắng ở bốn góc bè.
Các đèn trên, cao hơn mặt nước
ít nhất 1,5m.
6. Loại F:
Một đèn đỏ giữa bè, cao hơn mặt
nước ít nhất 1,5m.
Điều 66.-
Tín hiệu trên đoàn tàu kéo:
1. Tín hiệu trên tàu kéo (là
phương tiện loại A).
a. Ngoài những đèn hành trình quy
định, ngay khi bắt dây lai, tầu kéo phải thắp thêm những đèn sau đây:
Một đèn trắng trên đèn trắng
mũi, tổng cộng là hai đèn trắng mũi, nếu đoàn tàu kéo dài dưới 100m (tính từ
mũi tầu kéo đến lái của phương tiện bị lai đi cuối cùng).
Hai đèn trắng trên đèn trắng
mũi, tổng cộng là ba đèn trắng mũi, nếu đoàn lai dài từ 100 m trở lên.
Các đèn trắng thắp thêm phải
cùng một kiểu với đèn trắng mũi, chiếc nọ đặt trên chiếc kia, cách nhau 1m trên
trục thẳng đứng.
b. Ban ngày, mỗi đèn trắng mũi
thay bằng một dấu hiệu gồm hai hình tròn màu đen đường kính 0,3m ghép theo kiểu
múi khế.
2. Tín hiệu trên tầu kéo (là
phương tiện loại B):
a. Ngoài đèn nửa xanh, nửa đỏ,
ngay khi bắt dây lai, tầu kéo phải lắp thêm một đèn trắng phạm vi chiếu sáng
360o trên cùng trục thẳng đứng và cao hơn đèn nửa xanh nửa đỏ 0,5m.
b. Ban ngày, thay vào vị trí đèn
trắng và đèn nửa xanh nửa đỏ bằng hai dấu hiệu, mỗi dấu hiệu gồm hai hình tròn
màu đen đường kính 0,3m ghép theo kiểu múi khế.
3. Tín hiệu trên phương tiện bị
lai:
a. Phương tiện loại A và C chỉ
thắp đèn mạn, chiếc cuối cùng thắp thêm một đèn trắng sau lái, sáng bốn phía,
cách xa 1000m phải nhìn rõ cao ít nhất 3m tính từ mặt boong của phương tiện đó.
Nếu lai nhiều hàng, các phương
tiện ở hàng ngoài cùng chỉ thắp một đèn mạn tương ứng theo phía của mình. Những
chiếc ở không phải thắp đèn.
b. Phương tiện loại B, D, E, F
thắp đèn như khi đi một mình.
c. Trường hợp tầu chỉ kéo theo một
thuyền, trên thuyền không có người và từ lái thuyền đến lái của tàu không quá
6m thì thuyền không phải thắp đèn.
Điều 67.-
Tín hiệu trên đoàn tầu lai áp mạn.
1. Tín hiệu trên tàu lai (là
phương tiện loại A)
a. Ban đêm, ngoài các đèn quy định
cho phương tiện loại mình, tàu lai phải thắp thêm một đèn trắng cao hơn đèn trắng
mũi 1m cùng kiểu với đèn trắng mũi.
b. Ban ngày, mỗi đèn trắng mũi
được thay bằng một dấu hiệu gồm hai hình tròn màu đen đường kính 0,3m ghép theo
kiểu múi khế.
2. Tín hiệu trên tàu lai (là
phương tiện loại B)
Thực hiện như quy định đối với
tàu kéo tại khoản 2 Điều 65.
3. Tín hiệu trên phương tiện bị
lai:
a. Nếu là phương tiện loại A và
C thắp đèn mạn và đèn lái.
b. Nếu là phương tiện loại B, D
và F thì chiếc ngoài cùng thắp đèn như khi đi một mình. Các phương tiện ở giữa
không phải thắp đèn.
c. Nếu là bè loại E thì chỉ thắp
một đèn đỏ ở giữa bè, hai đèn trắng ở hai góc ngoài. Các đèn phải cao hơn mặt
bè ít nhất là 1,5m.
Điều 68.-
Tín hiệu trên đoàn tàu đẩy:
1. Tín hiệu trên tầu đẩy (là
phương tiện loại A)
a. Ban đêm, ngoài các đèn quy định
cho phương tiện loại mình, tàu đẩy phải thắp thêm một đèn xanh, phạm vi chiếu
sáng 360o đặt cao hơn đèn trắng mũi 1m, cách xa 1000m phải nhìn thấy rõ.
b. Ban ngày, thay đèn xanh bằng
một dấu hiệu gồm hai hình tam giác đều, đỉnh hướng lên trên, màu đen, mỗi cạnh
0,3m ghép theo kiểu múi khế.
2. Tín hiệu trên tàu đẩy (là
phương tiện loại B)
a. Ban đêm, ngoài các đèn quy định
cho loại phương tiện của mình, phải thắp thêm một đèn xanh phạm vi chiếu sáng
360o đặt cao hơn đèn nửa xanh, nửa đỏ 0,5m, cách xa 1000m phải nhìn thấy rõ.
b. Ban ngày, treo tín hiệu như
quy định tại khoản 1 của Điều này.
3. Tín hiệu trên phương tiện bị
đẩy:
a. Nếu là phương tiện loại A và
C, đèn xanh ve mạn phải, đèn đỏ mạn trái, chỉ thắp ở tầm phương tiện đi đầu,
các tầm khác không phải thắp đèn mạn. Các phương tiện bị đẩy không phải thắp
đèn lái.
b. Nếu là phương tiện loại B, tầm
đi đầu thắp đèn như khi đi một mình.
c. Nếu ghép hàng đôi thì phương
tiện ở bên nào chỉ thắp đèn mạn ngoài theo quy định cho bên đó, mạn trong không
phải thắp đèn.
Điều 69.-
Tín hiệu trên đoàn tàu lai hỗn hợp:
1. Tín hiệu trên tàu lai:
a. Tín hiệu trên tàu lai chính
(là phương tiện loại A)
Ngoài các đèn quy định cho
phương tiện loại mình, tàu lai chính phải thắp thêm hai đèn xanh cùng cột thẳng
đứng với đèn trắng mũi. Phạm vi chiếu sáng 360o, đặt ở trên và dưới đèn trắng
mũi, cách đèn trắng mũi 1m.
Ban ngày, thay mỗi đèn trên bằng
một dấu hiệu gồm hai hình chữ nhật màu đen, có kích thước 0,3mx0,6m ghép theo
kiểu múi khế.
b. Tín hiệu trên tàu lai chính
(là phương tiện loại B)
Ban đêm, ngoài đèn quy định cho
phương tiện loại mình, tàu lai chính phải thắp thêm hai đèn xanh cách nhau 0,5m
cùng cột thẳng đứng với đèn nửa xanh, nửa đỏ, phạm vi chiếu sáng 360o; đặt cao
hơn đèn nửa xanh nửa đỏ 0,5m, cách xa 1000m phải nhìn thấy rõ.
Ban ngày, treo tín hiệu như quy
định tại khoản 1 của Điều này.
2. Tín hiệu trên tàu hỗ trợ:
Tuỳ theo vị trí của tầu hỗ trợ
kéo, đẩy hay áp mạn, sử dụng tín hiệu ban đêm và ban ngày theo quy định đối với
tàu kéo, đẩy hay áp mạn là phương tiện loại A hoặc B (quy định tại Điều 66, Điều
67, Điều 68).
3. Tín hiệu trên phương tiện bị
lai:
Ban đêm chỉ thắp một đèn mạn
ngoài, quy định cho bên đó ở các phương tiện ngoài cùng. Các phương tiện ở giữa
không phải thắp đèn.
Điều 70.-
Tín hiệu trên các phương tiện không làm chủ được sự điều động của mình:
a. Phương tiện cơ giới không làm
chủ được sự điều động của mình ban đêm phải thắp một đèn đỏ đặt ở trên cao, nơi
có thể nhìn thấy rõ nhất. Nếu còn trớn phải thắp thêm đèn mạn và đèn lái (đối với
phương tiện loại A); đèn nửa xanh, nửa đỏ (đối với phương tiện loại B).
b. Ban ngày, thay đèn đỏ bằng một
dấu hiệu gồm hai hình thoi góc vuông màu đen, mỗi cạnh 0,3m ghép theo kiểu múi
khế.
Điều 71.-
Tín hiệu trên phương tiện neo:
Phương tiện dài từ 45m trở xuống,
thắp ở phía mũi một đèn trắng, cao hơn mặt boong ít nhất 2m.
Phương tiện dài trên 45m thắp
thêm ở đằng lái một đèn trắng và thấp hơn đèn trắng mũi 1m.
Trường hợp phương tiện neo trong
luồng hẹp thì phải thắp thêm một đèn trắng ở chỗ phương tiện nhô ra gần luồng
nhất.
Các bè neo ở ngoài bến thắp một
đèn đỏ ở giữa bè và phía luồng tàu chạy hai đèn trắng ở góc bè.
Ban ngày, các phương tiện neo
treo ở phía mũi một dấu hiệu gồm hai hình tròn màu đen, đường kính 0,3m ghép
theo kiểu múi khế.
Điều 72.-
Tín hiệu trên phương tiện bị mắc cạn trên luồng đi:
1. Trong luồng đi, nếu có phương
tiện bị mắc cạn và nếu một bên luồng còn có thể đi được thì phải thắp ở vị trí
cột đèn một đèn đỏ trên đèn xanh, cách nhau 1m.
Ban ngày, thay đèn đỏ và đèn
xanh bằng một dấu hiệu gồm hai hình vuông màu đen, mỗi cạnh 0,3m ghép theo kiểu
múi khế.
Phía luồng còn đi được treo một
đèn trắng cao hơn mặt boong chính 1m (nếu phương tiện dài từ 45m trở xuống);
hai đèn trắng (nếu phương tiện dài trên 45m); đèn trắng thứ hai cao hơn đèn trắng
thứ nhất 1m.
2. Trường hợp luồng bị chắn hết
lối đi thì phải thắp hai đèn đỏ, chiếc nọ trên chiếc kia, cách nhau 1m.
Ban ngày, thay hai đèn đỏ bằng
hai dấu hiệu, mỗi dấu hiệu gồm hai hình vuông màu đen, mỗi cạnh 0,3m ghép theo
kiểu múi khế.
Nếu tại nơi luồng giao nhau hay
quãng sông khúc khuỷu không nhìn xa được 500m, các phương tiện bị mắc cạn phải
bố trí người canh gác và phát tín hiệu như quy định tại khoản 8 Điều 62 của Nghị
định này.
Những tín hiệu trên phải được
người điều khiển phương tiện thi hành ngay sau khi phương tiện bị mắc cạn.
Điều 73.-
Tín hiệu của phương tiện làm công tác trên đường thuỷ nội địa:
Các phương tiện làm nhiệm vụ về
luồng lạch, thuỷ văn, thi công công trình phải được báo hiệu như phương tiện bị
mắc cạn (Điều 72).
Điều 74.-
Tín hiệu trên phương tiện chuyên chở hành khách:
1. Phương tiện cơ giới chuyên chở
hành khách:
Ban đêm, ngoài những đèn quy định
cho phương tiện loại A, loại B đi một mình, phải thắp thêm một đèn trắng nhấp
nháy (1 giây tối, 1 giây sáng) liên tục trong thời gian hành trình, tầm nhìn xa
tối thiểu 1000m thấy được ánh sáng đèn. Đèn trắng nhấp nháy đặt cao hơn đèn trắng
mũi 1m (đối với phương tiện loại A) và cao hơn đèn nửa xanh, nửa đỏ 0,5m (đối với
phương tiện loại B).
2. Phương tiện thô sơ chuyên chở
hành khách:
Ban đêm phải thắp hai đèn trắng
trên cùng một trục thẳng đứng cách nhau 0,5m.
Điều 75.-
Tín hiệu trên phương tiện chở chất dễ cháy, dễ nổ:
Ngoài những đèn quy định cho loại
mình khi đi một mình, phải thắp thêm một đèn đỏ cạnh cột đèn, cao hơn đèn trắng
mũi ít nhất 1m. Thuyền và sà lan treo đèn đỏ ở đằng mũi, cao hơn mặt boong ít
nhất 3m.
Ban ngày thay đèn đỏ bằng cờ chữ
"B".
Điều 76.-
Tín hiệu trên các tàu thuyền đánh cá và tín hiệu trên đăng đáy cá:
1. Tín hiệu trên các tàu, thuyền
đánh cá:
Tầu, thuyền đánh cá ban đêm phải
thắp ở đằng lái một đèn trắng mũi và ở phía có lưới một đèn đỏ thấp hơn đèn trắng.
Đèn đỏ phải cao hơn mặt nước ít nhất 2m. Khi còn trớn tầu, thuyền đánh cá phải
thắp đèn mạn và đèn lái (đối với phương tiện loại A) hoặc đèn nửa xanh, nửa đỏ
(đối với phương tiện loại B).
Ban ngày, thay đèn đỏ bằng một dấu
hiệu gồm bốn hình tam giác đều, cạnh 0,3m, màu trắng, ghép theo kiểu múi khế
thành hai cặp đối đỉnh nhau.
Tầu, thuyền có chiều dài dưới
20m có thể thay dấu hiệu trên bằng một dấu hiệu gồm hai hình tròn, màu trắng,
đường kính 0,3m ghép theo kiểu múi khế.
2. Tín hiệu của đăng đáy cá:
a. Nếu đăng đáy đóng từng hàng
ngang, dọc theo luồng và dài dưới 30m thì mỗi đầu đáy thắp một đèn đỏ, nếu dài
trên 30m thì cứ 30m thắp một đèn đỏ. Ban ngày mỗi đèn thay bằng hai hình tròn
đen đường kính 0,30m ghép theo kiểu múi khế. Đèn và dấu hiệu phải treo cao ít
nhất là 1,50m trên mặt nước.
b. Nếu đăng, đáy đóng ngang luồng
thì cũng thắp đèn và treo dấu hiệu như trên, nhưng hai bên lối đi phải thắp
thêm mỗi bên một đèn trắng cao hơn đèn đỏ 1,00m. Ban ngày mỗi đèn trắng thay bằng
một dấu hiệu gồm hai hình tròn màu đen đường kính 0,3m ghép theo kiểu múi khế.
Điều 77.-
Tín hiệu trên phương tiện báo có người ngã xuống nước:
Khi có người ngã xuống nước,
phương tiện phải thắp một đèn xanh giữa hai đèn đỏ trên cùng một trục dọc thẳng
đứng, mỗi đèn cách nhau 1m. Đèn đỏ dưới đặt cao hơn mặt boong chính 1m, đồng thời
phát âm hiệu ba tiếng ngắn, tiếp theo ba tiếng dài, tiếp theo ba tiếng ngắn.
Ban đêm dùng đèn, đồng thời với âm hiệu trên.
Ban ngày treo cờ chữ
"O" trên cột đèn và cũng phát âm hiệu như trên.
Điều 78.-
Tín hiệu trên phương tiện xin cảnh sát giao thông, thanh tra giao thông:
Muốn xin cảnh sát giao thông, thanh
tra giao thông đường thuỷ nội địa lên phương tiện, ngoài những đèn quy định phải
thắp thêm một đèn xanh trên một đèn đỏ cách nhau 1m. Ban ngày kéo cờ xanh ve.
Điều 79.-
Tín hiệu trên phương tiện có người hay súc vật mắc bệnh truyền nhiễm phải kiểm
dịch:
Ban đêm treo một đèn vàng trên đỉnh
cột đèn.
Ban ngày treo cờ chữ
"Q" trên cờ chữ "L".
Điều 80.-
Tín hiệu trên phương tiện bị nạn xin cấp cứu:
Ban ngày treo cờ chữ
"N" trên cờ chữ "C" và phát một hay đồng thời các âm hiệu
sau đây:
Đánh liên hồi chuông hay kẻng;
Phát những tiếng còi ngắn liên
tiếp.
Ban đêm, cũng phát những âm hiệu
như trên đồng thời dùng đèn đỏ nhấp nháy liên tục.
Điều 81.-
Tín hiệu gọi các phương tiện để kiểm tra:
Cảnh sát giao
thông trật tự có thẩm quyền muốn kiểm tra phương tiện thì dùng đồng thời
các tín hiệu sau:
Ban ngày treo cờ chữ
"K", phát âm hiệu một tiếng còi dài tiếp theo một tiếng còi ngắn và một
tiếng còi dài;
Ban đêm phát âm hiệu như trên và
thắp một đèn xanh trên một đèn trắng, cách nhau 0,6m
Chương 7:
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 82.-
Nguyên tắc chung
1. Cá nhân, tổ chức có hành vi
vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa thì bị xử
phạt theo hình thức, mức phạt quy định tại Nghị định này.
2. Việc xử phạt đối với các hành
vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa phải
tuân theo các nguyên tắc quy định tại Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính. 3. áp
dụng hình thức xử phạt và biện pháp khác.
a. Khi xử phạt bằng hình thức phạt
tiền, mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung
bình của khung tiền phạt quy định đối với hành vi đó; nếu vi phạm có tình tiết
giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống thấp hơn nhưng không được giảm quá
mức tối thiểu của khung tiền phạt, nếu vi phạm có tình tiết tăng nặng thì mức
tiền phạt có thể tăng lên cao hơn nhưng không được vượt quá mức tối đa của
khung tiền phạt.
Tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng được
áp dụng theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành
chính;
c. Các hình thức xử phạt bổ sung
và biện pháp khác phải được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt hành chính nếu
Nghị định này có quy định việc xử phạt bổ sung và áp dụng các biện pháp khác đối
với hành vi vi phạm hành chính nhằm triệt để xử lý vi phạm, loại trừ nguyên
nhân, điều kiện tiếp tục vi phạm và khắc phục mọi hậu quả do vi phạm hành chính
gây ra.
4. Xử phạt vi phạm đối với người
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
Người có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính mà sách nhiễu, dung túng, bao che, không xử phạt hoặc xử phạt
không kịp thời, không đúng mức, xử phạt quá quyền hạn quy định thì tuỳ theo
tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự, nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 83.-
Xử phạt đối với hành vi vi phạm khi xảy ra tai nạn giao thông đường thuỷ nội địa.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 50.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi không báo cho Uỷ
ban nhân dân địa phương nơi gần nhất, khi tai nạn xảy ra.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
200.000 đồng đối với hành vi của người liên quan trực tiếp đến tai nạn không có
mặt đúng thời gian quy định của cơ quan chức trách để lập biên bản hiện trường.
3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến
500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a. Xoá dấu vết hiện trường;
b. Trốn tránh nghĩa vụ cứu nạn
khi có điều kiện cứu nạn của thuyền trưởng phương tiện khác hoặc người có mặt tại
nơi tai nạn xảy ra.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với hành vi trốn tránh nghĩa vụ cứu nạn, khi có điều kiện cứu
nạn của thuyền trưởng phương tiện gây tai nạn hoặc phương tiện bị nạn.
5. Hình thức xử phạt bổ sung và
biện pháp khác:
Tước quyền sử dụng bằng hoặc chứng
chỉ chuyên môn của thuyền viên trong thời gian từ 3 tháng đến 6 tháng đối với
vi phạm quy định tại khoản 2, điểm a khoản 3, khoản 4, Điều này.
Điều 84.-
Xử phạt đối với hành vi xâm phạm công trình giao thông đường thuỷ nội địa.
1. Phạt tiền từ 50.000 đồng đến
200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a. Đổ rác hoặc rơm rạ xuống đường
thuỷ nội địa;
b. Dựng lều, quán trên đường thuỷ
nội địa;
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với hành vi đổ bùn, đất, đá, cát sỏi hoặc vật thải khác xuống
đường thuỷ nội địa. 3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với
hành điều khiển phương tiện đâm, va làm hư hại công trình giao thông.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi đổ bùn, đất, cát sai vị trí trong giấy phép
thi công cuốc, hút, nạo vét.
5. Hình thức xử phạt bổ sung và
biện pháp khác:
a. Buộc phá bỏ lều, quán đối với
vi phạm quy định tại điểm b khoản 1;
b. Buộc dọn sạch nơi đổ rác, bùn
đất, cát sỏi, vật thải khác đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, khoản
2, khoản 4;
c. Buộc khôi phục lại trạng thái
ban đầu của công trình đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra đối với vi
phạm quy định tại khoản 3.
Điều 85.-
Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về thi công công trình trên đường thuỷ
nội địa
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây khi thi công công trình
trên đường thuỷ nội địa:
a. Không thực hiện đúng quy định
trong giấy phép;
b. Không thanh thải hết chướng
ngại vật khi thi công xong công trình.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi thi công công trình không có giấy phép.
3. Hình thức xử phạt bổ sung và
biện pháp khác:
a. Buộc thực hiện đúng quy định
trong giấy phép đối với vi phạm quy định tại điểm a, khoản 1;
b. Buộc thanh thải hết chướng ngại
vật theo thời hạn quy định của đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa đối với vi phạm
quy định tại điểm b, khoản 1;
c. Buộc dỡ bỏ công trình đối với
vi phạm quy định tại khoản 2.
Điều 86.-
Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về quản lý công trình giao thông đường
thuỷ nội địa.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi không có biện pháp xử lý kịp thời khi phát hiện
công trình giao thông đường thuỷ nội địa bị hư hại.
Điều 87.-
Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về trục vớt, thanh thải chướng ngại vật
trên đường thuỷ nội địa.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn trục vớt phương tiện đắm hoặc
chướng ngại vật khác theo quy định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi trục với không hết chướng ngại vật.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi trốn tránh nghĩa vụ trục vớt.
4. Hình thức xử phạt bổ sung và
biện pháp khác:
Buộc phải trục vớt hoặc phải chịu
mọi chi phí trục vớt đối với các vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3.
Điều 88.-
Xử phạt đối với hành vi đánh bắt, nuôi trồng thuỷ sản vi phạm quy định trật tự
an toàn giao thông đường thuỷ nội địa.
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
200.000 đồng đối với hành vi đánh bắt, nuôi trồng thuỷ sản trong phạm vi bảo vệ
công trình giao thông đường thuỷ nội địa mà không thực hiện đúng quy định trong
giấy phép.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
300.000 đồng đối với hành vi đánh bắt thuỷ sản lưu động gây trở ngại giao thông
đường thuỷ nội địa. 3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành
vi không thanh thải hết chướng ngại vật khi chấm dứt khai thác phương tiện đánh
bắt, nuôi trồng thuỷ sản trong phạm vi bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ
nội địa.
4. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện việc di chuyển, thu hẹp, dỡ bỏ
phương tiện đánh bắt, nuôi trồng thuỷ sản theo thông báo của cơ quan quản lý đường
thuỷ nội địa.
5. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.500.000 đồng đối với hành vi đánh bắt, nuôi trồng thuỷ sản trong phạm vi bảo
vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa mà không có giấy phép.
6. Hình thức xử phạt bổ sung và
biện pháp khác:
a. Buộc thanh thải hết chướng ngại
vật đối với vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
b. Buộc thực hiện đúng nội dung,
thời hạn quy định của cơ quan quản lý đường thuỷ nội địa đối với vi phạm quy định
tại khoản 4 Điều này.
Điều 89.-
Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về báo hiệu đường thuỷ nội địa.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 20.000 đồng đến 50.000 đồng đối với hành vi không đặt báo hiệu bến đò.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
300.000 đồng đối với hành vi che khuất báo hiệu.
3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Không đặt kịp thời báo hiệu
khi phương tiện hoặc các vật khác bị chìm đắm tạo thành chướng ngại vật trên đường
thuỷ nội địa;
b. Không duy trì thường xuyên
báo hiệu.
4. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với hành vi dịch chuyển hoặc cố ý làm mất tác dụng của báo
hiệu.
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi không đặt hoặc đặt báo hiệu không đúng quy định.
6. Hình thức xử phạt bổ sung và
biện pháp khác:
a. Buộc tháo dỡ vật che khuất
báo hiệu đối với vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
b. Buộc đặt ngay báo hiệu đối với
vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều này.
c. Buộc khôi phục lại nguyên trạng
báo hiệu đối với vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 90.-
Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về trật tự, an toàn vận tải trên đường
thuỷ nội địa.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 5.000 đồng đến 20.000 đồng đối với hành vi không có nội quy an toàn của đò dọc
chở khách.
2. Phạt tiền từ 20.000 đồng đến
50.000 đồng đối với hành vi không có danh sách hành khách đi đò dọc, khi xuất bến.
3. Phạt tiền từ 50.000 đồng đến
100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a. Cặp phương tiện vào tàu khách
đang hành trình để đưa đón khách (đò màn);
b. Chở động vật nhỏ không đúng
quy định;
4. Phạt tiền từ 50.000 đồng đến 200.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a. Bám, buộc vào phương tiện
khác đang hành trình;
b. Cho phương tiện khác bám, buộc
vào phương tiện của mình khi đang hành trình;
c. Tàu khách không có nội quy an
toàn hoặc để người ngồi trên mui hoặc hai bên mạn tàu;
d. Xếp hàng vượt quá kích thước
quy định;
đ. Đang làm việc trên phương tiện
trong tình trạng có nồng độ cồn, rượu, bia hoặc các chất kích thích khác vượt
quá quy định;
e. Sử dụng thuyền viên làm việc
trong tình trạng sức khoẻ không đảm bảo nhiệm vụ theo quy định.
5. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
300.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Tàu khách sử dụng đò màn;
b. Không có danh sách hành khách
khi đi tàu khách xuất bến;
c. Đón, trả khách không đúng bến
quy định;
d. Khai thác phương tiện không
đúng công dụng hoặc không đúng luồng tuyến, vùng hoạt động ghi trong giấy phép;
6. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến
500.000 đồng đối với hành vi chở trâu, bò, ngựa hoặc những động vật lớn khác
cùng với hành khách.
7. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng hoá độc hại, các chất dễ gây cháy, nổ
cùng với hành khách.
8. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Không có giấy phép khi chở
hàng độc hại, chất nổ;
b. Không chấp hành đúng quy định
về phòng chống cháy, nổ, độc hại.
c. Lắp biển số giả khi lưu hành
phương tiện, nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
9. Hình thức xử phạt bổ sung và
biện pháp khác:
Tước quyền sử dụng bằng hoặc chứng
chỉ chuyên môn của thuyền trưởng trong thời gian từ 3 tháng đến 6 tháng đối với
vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này.
Điều 91.-
Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về thiết kế, đóng mới, hoán cải, sửa
chữa và kiểm tra kỹ thuật phương tiện thuỷ nội địa.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Không xin phép khi đóng mới
phương tiện thuỷ nội địa;
b. Không có giấy phép hành nghề
mà thực hiện việc thiết kế, đóng mới, hoán cải, sửa chữa phương tiện;
c. Không thực hiện đúng quy định
kiểm tra, giám sát kỹ thuật khi đóng mới hoán cải, sửa chữa phương tiện.
Điều 92.-
Xử phạt đối với hành vi sử dụng, điều khiển phương tiện thiếu các giấy tờ theo
quy định.
1. Phạt tiền từ 20.000 đồng đến
50.000 đồng đối với hành vi điều khiển đò mà không có giấy phép lái đò hoặc
không kẻ số đăng ký đò theo quy định;
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
200.000 đồng đối với hành vi không kẻ tên phương tiện và số đăng ký phương tiện
theo quy định;
3. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
300.000 đồng đối với hành vi sử dụng phương tiện không đủ giấy tờ quy định;
4. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển phương tiện mà không có bằng hoặc chứng
chỉ chuyên môn phù hợp theo quy định.
Điều 93.-
Xử phạt đối với hành vi không đảm bảo số lượng, chất lượng của trang thiết bị
an toàn quy định cho phương tiện.
1. Phạt tiền từ 10.000 đồng đến
50.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo số lượng, chất lượng các trang thiết
bị an toàn quy định đối với phương tiện thô sơ.
2. Phạt tiền từ 30.000 đồng đến
100.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo số lượng, chất lượng các trang thiết
bị an toàn quy định đối với phương tiện cơ giới chở khách dưới 13 ghế hoặc
phương tiện cơ giới chở hàng trọng tải không quá 5 tấn.
3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến
500.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo số lượng, chất lượng các trang thiết
bị an toàn quy định đối với phương tiện cơ giới chở khách từ 13 ghế trở lên hoặc
phương tiện cơ giới chở hàng trọng tải trên 5 tấn.
Điều 94.-
Xử phạt đối với hành vi chở hàng hoá, hành khách quá trọng tải cho phép.
1. Phạt tiền
đối với hành vi chở hàng hoá quá trọng tải dưới 5% trọng tải phương tiện hoặc
đoàn phương tiện, tương ứng với từng loại phương tiện sau đây:
a. Phạt tiền từ 10.000 đồng đến
50.000 đồng đối với phương tiện hoặc đoàn phương tiện trọng tải dưới 50 tấn;
b. Phạt tiền từ 50.000 đồng đến
150.000 đồng đối với phương tiện hoặc đoàn phương tiện trọng tải từ 50 tấn đến
dưới 250 tấn;
c. Phạt tiền từ 150.000 đồng đến
500.000 đồng đối với phương tiện hoặc đoàn phương tiện trọng tải từ 250 tấn đến
800 tấn;
d. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với phương tiện hoặc đoàn phương tiện trọng tải trên 800 tấn.
2. Phạt tiền
đối với hành vi chở hàng hoá quá trọng tải từ 5% đến 10% trọng tải phương tiện
hoặc đoàn phương tiện, tương ứng với từng loại phương tiện sau đây:
a. Phạt tiền từ 20.000 đồng đến
100.000 đồng đối với phương tiện hoặc đoàn phương tiện trọng tải dưới 50 tấn;
b. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
300.000 đồng đối với phương tiện hoặc đoàn phương tiện trọng tải từ 50 tấn đến
dưới 250 tấn;
c. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với phương tiện hoặc đoàn phương tiện trọng tải từ 250 tấn đến
800 tấn;
d. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với phương tiện hoặc đoàn phương tiện trọng tải trên 800 tấn;
3. Phạt tiền
đối với hành vi chở hàng hoá quá trọng tải trên 10% trọng tải phương tiện hoặc
đoàn phương tiện, tương ứng với từng loại phương tiện sau đây:
a. Phạt tiền từ 40.000 đồng đến
200.000 đồng đối với phương tiện hoặc đoàn phương tiện trọng tải dưới 50 tấn;
b. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến
600.000 đồng đối với phương tiện hoặc đoàn phương tiện trọng tải từ 50 tấn đến
dưới 250 tấn;
c. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với phương tiện hoặc đoàn phương tiện trọng tải từ 250 tấn đến
800 tấn;
d. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
4.000.000 đồng đối với phương tiện hoặc đoàn phương tiện trọng tải trên 800 tấn.
4. Phạt tiền 20.000 đồng trên mỗi
hành khách vượt số lượng quy định đối với hành vi chở vượt tải, nếu là phương
tiện chở khách nội tỉnh.
5. Phạt tiền
40.000 đồng trên mỗi hành khách vượt số lượng quy định đối với hành vi chở vượt
tải, nếu là phương tiện chở khách liên tỉnh.
Điều 95.-
Xử phạt đối với hành vi sử dụng phương tiện gia dụng vi phạm trật tự, an toàn
giao thông đường thuỷ nội địa
1. Phạt tiền từ 10.000 đồng đến
20.000 đồng đối với hành vi không thắp đèn hiệu ban đêm khi hành trình.
2. Phạt tiền từ 50.000 đồng đến
100.000 đồng đối với hành vi chở hàng hoá với mục đích kinh doanh mà không có
giấy phép.
3. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
200.000 đồng đối với hành vi chở khách với mục đích kinh doanh mà không có giấy
phép.
Điều 96.-
Xử phạt đối với hành vi sử dụng bè, mảng vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường
thuỷ nội địa.
1. Phạt tiền từ 50.000 đồng đến
200.000 đồng đối với hành vi không thắp đèn hiệu ban đêm theo quy định.
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến
500.000 đồng đối với hành vi đi lại, neo đậu không đúng quy định.
Điều 97.-
Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về trật tự an toàn của cảng, bến thuỷ
nội địa.
1. Phạt tiền từ 30.000 đồng đến
50.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a. Đậu phương tiện không đúng
nơi quy định, không neo buộc chắc chắn;
b. Di chuyển phương tiện không
theo lệnh điều động của người có thẩm quyền tại cảng, bến.
2. Phạt tiền từ 30.000 đồng đến
50.000 đồng đối với hành vi mở bến đò không có giấy phép.
3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến
500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a. Mở bến bốc xếp
hàng hoá không có giấy phép;
b. Cảng, bến bốc xếp hàng hoá, bến
tàu khách thiếu một trong các trang thiết bị sau đây:
- Đệm chống va cho phương tiện cặp
cầu;
- Cột bích hoặc phao rùa cho
phương tiện buộc dây;
- Cầu thang cho người lên xuống;
- Không đủ ánh sáng ban đêm cho
cầu, bến.
4. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với cảng, bến có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a. Xếp hàng hoặc nhận hành khách
xuống những phương tiện không đảm bảo an toàn kỹ thuật;
b. Xếp hàng quá tải (quá dấu chở
hàng) của phương tiện hoặc nhận hành khách xuống phương tiện quá số lượng quy định;
c. Không có nội quy an toàn;
d. Thiếu trang thiết bị phòng chống
cháy, nổ theo quy định;
đ. Sử dụng trang thiết bị bốc xếp
không đảm bảo an toàn kỹ thuật;
e. Không
có báo hiệu xác định phạm vi vùng nước của cảng, bến.
Điều 98.-
Xử phạt hành vi vi phạm quy tắc giao thông đường thuỷ nội địa.
Phạt tiền từ 20.000 đồng đến
100.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện có một trong các hành vi sau
đây: a. Vi phạm quy tắc hành trình trong luồng hẹp;
b. Vi phạm quy tắc tránh, vượt
nhau;
c. Neo đậu phương tiện không
đúng quy định;
d. Vi phạm quy định về tín hiệu;
đ. Vô cớ dùng đèn pha chiếu vào
phương tiện khác đang hành trình. e. Vi phạm quy định đi lại ở khu vực khống chế
điều tiết giao thông, qua cống, âu, cầu phao, cầu cố định;
g. Không nhường đường cho phương
tiện xin vượt khi có đủ điều kiện cho vượt;
h. Không giảm tốc độ theo quy định;
i. Không giữ khoảng cách ngang,
khoảng cách dọc với phương tiện khác theo quy định.
k. Không sử dụng đúng quy định
âm hiệu trong khu vực tầm nhìn xa bị hạn chế;
l. Lạm dụng quyền ưu tiên gây trở
ngại cho các phương tiện phải nhường đường.
Điều 99.-
Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông vận
tải đường thuỷ nội địa.
1. Uỷ ban nhân dân các cấp căn cứ
thẩm quyền quy định tại các Điều 26, 27, 28 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành
chính được xử phạt các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này trong phạm vi
quản lý của địa phương.
2. Lực lượng cảnh sát nhân dân
căn cứ thẩm quyền quy định tại Điều 29 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính
được xử phạt các hành vi vi phạm quy định trong Nghị định, trừ các hành vi vi
phạm quy định tại Điều 91 của Nghị định này.
3. Thanh tra chuyên ngành giao
thông đường thuỷ nội địa căn cứ thẩm quyền quy định tại Điều 34 của Pháp lệnh xử
lý vi phạm hành chính được xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm
về bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa; các vi phạm về đăng ký, cấp
phép phương tiện, bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên khi phương tiện
hoạt động trong khu vực cảng, bến thuỷ nội địa; các vi phạm về thiết kế, đóng mới,
hoán cải, sửa chữa và kiểm tra kỹ thuật phương tiện.
4. Trong trường hợp hành vi vi
phạm thuộc thẩm quyền xử phạt hành chính của nhiều cơ quan thì quyền xử phạt
thuộc về cơ quan thụ lý đầu tiên thực hiện.
Điều 100.-
Thẩm quyền xử phạt của Uỷ ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn có quyền:
a. Phạt cảnh cáo;
b. Phạt tiền đến 200.000 đồng;
c. Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000 đồng.
d. Buộc bồi thường thiệt hại đến
500.000 đồng;
đ. Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
e. Đình chỉ hoạt động gây ô nhiễm
môi trường sống, lây lan dịch bệnh, gây náo động làm mất trật tự yên tĩnh
chung;
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có quyền:
a. Phạt cảnh cáo;
b. Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c. Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính;
d. Tước quyền sử dụng giấy phép
theo thẩm quyền; trường hợp tước quyền sử dụng giấy phép do cơ quan Nhà nước cấp
trên cấp thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định đình chỉ hành vi
vi phạm và đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy phép;
đ. Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công
trình xây dựng trái phép;
e. Buộc bồi thường thiệt hại do
vi phạm hành chính gây ra đến 1.000.000 đồng;
g. Buộc thực hiện các biện pháp
khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường sống, lây lan dịch bệnh do vi phạm hành
chính gây ra.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có quyền:
a. Phạt cảnh cáo;
b. Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c. Tước quyền sử dụng giấy phép
theo thẩm quyền; trường hợp tước quyền sử dụng giấy phép do cơ quan Nhà nước cấp
trên cấp thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định đình chỉ hành vi
vi phạm và đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy phép;
d. áp dụng các hình thức xử phạt
bổ sung, các biện pháp khác quy định tại điểm c, đ, e, g khoản 2, Điều này.
Điều 101.-
Thẩm quyền xử phạt của cảnh sát nhân dân
1. Chiến sĩ cảnh sát nhân dân
đang thi hành công vụ có quyền:
a. Phạt cảnh cáo;
b. Phạt tiền đến 100.000 đồng;
2. Đội trưởng, Trạm trưởng cảnh
sát giao thông trật tự có quyền:
a. Phạt cảnh cáo;
b. Phạt tiền đến 200.000 đồng;
c. Buộc bồi thường thiệt hại do
vi phạm hành chính gây ra đến 500.000 đồng.
3. Trưởng Công an phường được áp
dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khác được
quy định tại điểm a, b, c, d, e khoản 1 Điều 100 của Nghị định này.
4. Trưởng công an cấp huyện có
quyền:
a. Phạt cảnh cáo;
b. Phạt tiền đến 2.000.000 đồng;
c. áp dụng các hình thức xử phạt
bổ sung, các biện pháp khác quy định tại điểm c, d, đ, e, g khoản 2 Điều 100 của
Nghị định này.
5. Trưởng
phòng Cảnh sát giao thông trật tự; trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy chữa
cháy; Thủ trưởng đơn vị cảnh sát đặc nhiệm ở Trung ương; Thủ trưởng đơn vị cảnh
sát cơ động từ cấp đại đội trở lên hoạt động có tính chất độc lập; Chỉ huy trưởng
Trạm công an cửa khẩu; Trưởng đồn biên phòng có quyền:
a. Phạt cảnh cáo;
b. Phạt tiền đến 2.000.000 đồng;
c. áp dụng các biện pháp xử phạt
bổ sung, các biện pháp khác quy định tại điểm c, d, đ, e, g khoản 2 Điều 100 của
Nghị định này.
6. Cục trưởng
Cục cảnh sát giao thông trật tự, Cục trưởng Cục cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy có quyền:
a. Phạt cảnh cáo;
b. Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
c. áp dụng các hình thức xử phạt
bổ sung, biện pháp khác quy định tại điểm c, d, đ, e, g khoản 2 Điều 100 của
Nghị định này.
7. Giám đốc công an cấp tỉnh có
quyền:
a. Phạt cảnh cáo;
b. Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
c. áp dụng các hình thức xử phạt
bổ sung, biện pháp khác quy tại điểm c, d, đ, e, g khoản 2 Điều 100 của Nghị định
này.
Điều 102.-
Thẩm quyền xử phạt của thanh tra chuyên ngành giao thông đường thuỷ nội địa
1. Thanh tra viên chuyên ngành
giao thông đường thuỷ nội địa đang thi hành công vụ có quyền:
a. Phạt cảnh cáo;
b. Phạt tiền đến 200.000 đồng;
c. Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000 đồng;
d. Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công
trình trái phép;
đ. Buộc thực hiện các biện pháp
để bảo đảm an toàn giao thông.
2. Thủ trưởng cơ quan thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành giao thông đường thuỷ nội địa cấp Sở có quyền:
a. Phạt cảnh cáo;
b. Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c. áp dụng các hình thức xử phạt
bổ sung, biện pháp khác quy tại điểm c, d, đ, e, g khoản 2 Điều 100 của Nghị định
này.
3. Thủ trưởng cơ quan thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành đường thuỷ nội địa cấp Bộ:
a. Phạt cảnh cáo;
b. Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
c. áp dụng các hình thức xử phạt
bổ sung, biện pháp khác quy tại điểm c, d, đ, e, g khoản 2, Điều 100 của Nghị định
này.
Điều 103.-
Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính
Thủ tục xử phạt vi phạm hành
chính phải tuân theo các quy định tại Chương VI của Pháp lệnh xử lý vi phạm
hành chính.
Điều 104.-
Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt
vi phạm hành chính mà không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì bị cưỡng
chế thi hành bằng các biện pháp sau đây:
a. Khấu trừ một phần lương hoặc
một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản ngân hàng;
b. Kê biên phần tài sản có giá
trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá;
c. áp dụng các biện pháp cưỡng
chế khác để thi hành quyết định xử phạt.
2. Người có thẩm quyền xử phạt
có quyền ra quyết định cưỡng chế và có nhiệm vụ tổ chức việc cưỡng chế.
3. Lực lượng Cảnh sát nhân dân
có trách nhiệm thi hành quyết định cưỡng chế của Uỷ ban nhân dân cùng cấp và phối
hợp với cơ quan nhà nước khác tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế của các cơ
quan đó khi được yêu cầu.
4. Cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế
thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải chịu mọi chi phí về việc tổ
chức thực hiện các biện pháp cưỡng chế.
Điều 105.-
Khiếu nại, tố cáo
1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt
vi phạm hành chính hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại đối với
quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn
và bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều
87 và Điều 88 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.
2. Công dân có quyền tố cáo những
vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức và những hành vi trái pháp luật của người
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Việc giải quyết tố cáo hành vi
trái pháp luật của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính tuân theo Điều
90 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.
Chương 8:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 106.-
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 1996.
Những quy định trước đây trái với
Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 107.-
Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo
phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thi
hành Nghị định này. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương căn cứ vào đặc điểm của địa phương và thẩm quyền của mình xây dựng
các quy định và kế hoạch cụ thể để thực hiện Nghị định.
Điều 108.-
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này.
PHỤ LỤC SỐ 1
BỘ CỜ HIỆU
Ý
NGHĨA BỘ CỜ HIỆU
Cờ chữ A - Báo hiệu tàu đang chạy
thử máy, thử tốc độ.
Cờ chữ B - Báo hiệu tàu đang chở
chất nổ, chất dễ cháy.
Cờ chữ O - Báo hiệu tàu có người
ngã xuống nước, xin cấp cứu.
Cờ chữ K - Báo hiệu của Trạm kiểm
soát gọi phương tiện lại để kiểm tra
Cờ xanh ve - Báo hiệu của phương
tiện xin cảnh sát giao thông lên tàu.
Cờ chữ Q/L - Báo hiệu trên tàu
có người hay súc vật mắc bệnh truyền nhiễm.
Cờ chữ N/C - Báo hiệu tàu bị nạn
xin cấp cứu.