QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số:
61/2020/QH14
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 06 năm 2020
|
LUẬT
ĐẦU TƯ
Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Đầu tư.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về hoạt động đầu tư kinh doanh tại
Việt Nam và hoạt động đầu tư kinh doanh từ Việt Nam ra nước ngoài.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với nhà đầu tư và cơ quan, tổ
chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Chấp thuận chủ trương đầu tư là việc cơ quan
nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về mục tiêu, địa điểm, quy mô, tiến độ, thời
hạn thực hiện dự án; nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư và các cơ chế,
chính sách đặc biệt (nếu có) để thực hiện dự án đầu tư.
2. Cơ quan đăng ký đầu tư là cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư là tập hợp
dữ liệu về các dự án đầu tư trên phạm vi toàn quốc có kết nối với hệ thống cơ sở
dữ liệu của các cơ quan liên quan.
4. Dự án đầu tư là tập hợp
đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh
doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
5. Dự án đầu tư mở rộng
là dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động bằng cách mở rộng quy
mô, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ, giảm ô nhiễm hoặc cải thiện môi trường.
6. Dự án đầu tư mới là dự
án đầu tư thực hiện lần đầu hoặc dự án đầu tư độc lập với dự án đầu tư đang hoạt
động.
7. Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo là dự
án đầu tư thực hiện ý tưởng trên cơ sở khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô
hình kinh doanh mới và có khả năng tăng trưởng nhanh.
8. Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn
đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh.
9. Điều kiện đầu tư kinh doanh là điều kiện
cá nhân, tổ chức phải đáp ứng khi thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
10. Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu
tư nước ngoài là điều kiện nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng để đầu tư
trong các ngành, nghề thuộc Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối
với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật
này.
11. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản
bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự
án đầu tư.
12. Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư là
hệ thống thông tin nghiệp vụ chuyên môn để theo dõi, đánh giá, phân tích tình
hình đầu tư trên phạm vi toàn quốc nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước và hỗ
trợ nhà đầu tư trong việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
13. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài là việc
nhà đầu tư chuyển vốn đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài, sử dụng lợi nhuận thu
được từ nguồn vốn đầu tư này để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh ở nước
ngoài.
14. Hợp đồng hợp tác kinh doanh
(sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp
tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm theo quy định của pháp
luật mà không thành lập tổ chức kinh tế.
15. Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản
xuất hàng xuất khẩu, cung ứng dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động
xuất khẩu.
16. Khu công nghiệp là khu vực có ranh giới
địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và cung ứng dịch vụ cho sản
xuất công nghiệp.
17. Khu kinh tế là khu
vực có ranh giới địa lý xác định, gồm nhiều khu chức năng, được thành lập để thực
hiện các mục tiêu thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ quốc
phòng, an ninh.
18. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện
hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài
và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
19. Nhà đầu tư nước ngoài
là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài
thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
20. Nhà đầu tư trong nước là cá nhân có quốc
tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế không có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc
cổ đông.
21. Tổ chức kinh tế là
tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm
doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức khác thực hiện hoạt động
đầu tư kinh doanh .
22. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
23. Vốn đầu tư là tiền
và tài sản khác theo quy định của pháp luật về dân sự và điều ước quốc tế mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên để thực hiện hoạt động đầu tư
kinh doanh.
Điều 4. Áp dụng Luật Đầu tư và
các luật có liên quan
1. Hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt
Nam thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư và luật khác có liên quan.
2. Trường hợp có quy định khác
nhau giữa Luật Đầu tư và luật khác đã được ban
hành trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi
hành về ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh hoặc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư.
Quy định về tên ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh,
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện trong các luật khác phải thống nhất
với Điều 6 và các Phụ lục của Luật Đầu tư.
3. Trường hợp có quy định khác
nhau giữa Luật Đầu tư và luật khác đã được ban hành trước ngày Luật Đầu tư có
hiệu lực thi hành về trình tự, thủ tục đầu tư kinh doanh, bảo đảm đầu tư thì thực
hiện theo quy định của Luật Đầu tư, trừ các trường hợp sau đây:
a) Việc đầu tư, quản lý, sử dụng vốn đầu tư của Nhà
nước tại doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Luật
Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
b) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục đầu tư công và việc
quản lý, sử dụng vốn đầu tư công thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công;
c) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục đầu tư, thực hiện
dự án; pháp luật điều chỉnh hợp đồng dự án; bảo đảm đầu tư, cơ chế quản lý vốn
nhà nước áp dụng trực tiếp cho dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư thực
hiện theo quy định của Luật Đầu tư theo phương thức
đối tác công tư;
d) Việc triển khai dự án đầu
tư xây dựng, nhà ở, khu đô thị thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng, Luật
Nhà ở và Luật Kinh doanh bất động sản sau
khi đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận điều
chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư;
đ) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, điều kiện đầu tư
kinh doanh theo quy định của Luật Các tổ chức tín
dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Dầu khí;
e) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, điều kiện đầu tư
kinh doanh, hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán trên thị trường
chứng khoán Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật
Chứng khoán.
4. Trường hợp luật khác ban hành sau ngày Luật Đầu tư
có hiệu lực thi hành cần quy định đặc thù về đầu tư khác với quy định của Luật
Đầu tư thì phải xác định cụ thể nội dung thực hiện hoặc không thực hiện theo
quy định của Luật Đầu tư, nội dung thực hiện theo quy định của luật khác đó.
5. Đối với hợp đồng trong đó có ít nhất một bên
tham gia là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư, các bên có thể thỏa thuận
trong hợp đồng việc áp dụng pháp luật nước ngoài hoặc tập quán đầu tư quốc tế nếu
thỏa thuận đó không trái với quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 5. Chính sách về đầu tư
kinh doanh
1. Nhà đầu tư có quyền thực hiện hoạt động đầu tư
kinh doanh trong các ngành, nghề mà Luật này không cấm. Đối với ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện thì nhà đầu tư phải đáp ứng các điều kiện đầu tư
kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Nhà đầu tư được tự quyết định và tự chịu trách
nhiệm về hoạt động đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan; được tiếp cận, sử dụng các nguồn vốn tín dụng,
quỹ hỗ trợ, sử dụng đất đai và tài nguyên khác theo quy định của pháp luật.
3. Nhà đầu tư bị đình chỉ, ngừng, chấm dứt hoạt động
đầu tư kinh doanh nếu hoạt động này gây phương hại hoặc có nguy cơ gây phương hại
đến quốc phòng, an ninh quốc gia.
4. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu về tài
sản, vốn đầu tư, thu nhập và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của nhà đầu tư.
5. Nhà nước đối xử bình đẳng giữa các nhà đầu tư;
có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư thực hiện
hoạt động đầu tư kinh doanh, phát triển bền vững các ngành kinh tế.
6. Nhà nước tôn trọng và thực hiện các điều ước quốc
tế về đầu tư mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 6. Ngành, nghề cấm đầu tư
kinh doanh
1. Cấm các hoạt động đầu tư kinh doanh sau đây:
a) Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục
I của Luật này;
b) Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định
tại Phụ lục II của Luật này;
c) Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật
hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động
vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy
sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại
Phụ lục III của Luật này;
d) Kinh doanh mại dâm;
đ) Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người,
bào thai người;
e) Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô
tính trên người;
g) Kinh doanh pháo nổ;
h) Kinh doanh dịch vụ đòi nợ.
2. Việc sản xuất, sử dụng sản
phẩm quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này trong phân tích, kiểm
nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, điều tra tội phạm, bảo vệ
quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 7. Ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện
1. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là
ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó
phải đáp ứng điều kiện cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự,
an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
2. Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện được quy định tại Phụ lục IV của Luật này.
3. Điều kiện đầu tư kinh doanh
đối với ngành, nghề quy định tại khoản 2 Điều này được quy định tại luật, nghị quyết
của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của
Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp,
cơ quan, tổ chức, cá nhân khác không được ban hành quy định về điều kiện đầu tư
kinh doanh.
4. Điều kiện đầu tư kinh doanh phải được quy định
phù hợp với lý do quy định tại khoản 1 Điều này và phải bảo đảm công khai, minh
bạch, khách quan, tiết kiệm thời gian, chi phí tuân thủ của nhà đầu tư.
5. Quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh phải có
các nội dung sau đây:
a) Đối tượng và phạm vi áp dụng điều kiện đầu tư
kinh doanh;
b) Hình thức áp dụng điều kiện đầu tư kinh doanh;
c) Nội dung điều kiện đầu tư kinh doanh;
d) Hồ sơ, trình tự, thủ tục hành chính để tuân thủ
điều kiện đầu tư kinh doanh (nếu có);
đ) Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan có thẩm quyền
giải quyết thủ tục hành chính đối với điều kiện đầu tư kinh doanh;
e) Thời hạn có hiệu lực của giấy phép, giấy chứng
nhận, chứng chỉ hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận khác (nếu có).
6. Điều kiện đầu tư kinh doanh
được áp dụng theo các hình thức sau đây:
a) Giấy phép;
b) Giấy chứng nhận;
c) Chứng chỉ;
d) Văn bản xác nhận, chấp thuận;
đ) Các yêu cầu khác mà cá
nhân, tổ chức kinh tế phải đáp ứng để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh mà
không cần phải có xác nhận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.
7. Ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề đó phải
được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
8. Chính phủ quy định chi tiết
việc công bố và kiểm soát điều kiện đầu tư kinh doanh.
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung ngành,
nghề cấm đầu tư kinh doanh, Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện,
điều kiện đầu tư kinh doanh
1. Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội và yêu cầu quản
lý nhà nước trong từng thời kỳ, Chính phủ rà soát các ngành, nghề cấm đầu tư
kinh doanh, Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và trình Quốc hội
sửa đổi, bổ sung Điều 6, Điều 7 và các Phụ lục của Luật này
theo trình tự, thủ tục rút gọn.
2. Việc sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh phải phù hợp với quy định tại
các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều 7 của Luật này.
Điều 9. Ngành, nghề và điều kiện
tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài
1. Nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng điều kiện tiếp
cận thị trường như quy định đối với nhà đầu tư trong nước, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này.
2. Căn cứ luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ
công bố Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước
ngoài, bao gồm:
a) Ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường;
b) Ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện.
3. Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư
nước ngoài quy định tại Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với
nhà đầu tư nước ngoài bao gồm:
a) Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước
ngoài trong tổ chức kinh tế;
b) Hình thức đầu tư;
c) Phạm vi hoạt động đầu tư;
d) Năng lực của nhà đầu tư; đối tác tham gia thực
hiện hoạt động đầu tư;
đ) Điều kiện khác theo quy định tại luật, nghị quyết
của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của
Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương II
BẢO ĐẢM ĐẦU TƯ
Điều 10. Bảo đảm quyền sở hữu
tài sản
1. Tài sản hợp pháp của nhà đầu tư không bị quốc hữu
hóa hoặc bị tịch thu bằng biện pháp hành chính.
2. Trường hợp Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản
vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp,
phòng, chống thiên tai thì nhà đầu tư được thanh toán, bồi thường theo quy định
của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
Điều 11. Bảo đảm hoạt động đầu
tư kinh doanh
1. Nhà nước không bắt buộc nhà đầu tư phải thực hiện
những yêu cầu sau đây:
a) Ưu tiên mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ trong nước
hoặc phải mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ từ nhà sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ
trong nước;
b) Xuất khẩu hàng hóa hoặc dịch vụ đạt một tỷ lệ nhất
định; hạn chế số lượng, giá trị, loại hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu hoặc sản xuất,
cung ứng trong nước;
c) Nhập khẩu hàng hóa với số lượng và giá trị tương
ứng với số lượng và giá trị hàng hóa xuất khẩu hoặc phải tự cân đối ngoại tệ từ
nguồn xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu;
d) Đạt được tỷ lệ nội địa hóa đối với hàng hóa sản
xuất trong nước;
đ) Đạt được một mức độ hoặc giá trị nhất định trong
hoạt động nghiên cứu và phát triển ở trong nước;
e) Cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại một địa điểm cụ
thể ở trong nước hoặc nước ngoài;
g) Đặt trụ sở chính tại địa điểm theo yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Căn cứ điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội và nhu cầu thu hút đầu tư trong từng thời kỳ, Thủ tướng Chính
phủ quyết định áp dụng các hình thức bảo đảm của Nhà nước để thực hiện dự án đầu
tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính
phủ và những dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng khác.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
Điều 12. Bảo đảm quyền chuyển
tài sản của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài
Sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, nhà đầu tư nước
ngoài được chuyển ra nước ngoài các tài sản sau đây:
1. Vốn đầu tư, các khoản thanh lý đầu tư;
2. Thu nhập từ hoạt động đầu tư kinh doanh;
3. Tiền và tài sản khác thuộc sở hữu hợp pháp của
nhà đầu tư.
Điều 13. Bảo đảm đầu tư kinh
doanh trong trường hợp thay đổi pháp luật
1. Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành
quy định ưu đãi đầu tư mới, ưu đãi đầu tư cao hơn thì nhà đầu tư được hưởng ưu
đãi đầu tư theo quy định của văn bản pháp luật mới cho thời gian hưởng ưu đãi
còn lại của dự án đầu tư, trừ ưu đãi đầu tư đặc biệt đối với dự án đầu tư thuộc
trường hợp quy định tại điểm a khoản 5 Điều 20 của Luật này.
2. Trường hợp văn bản pháp luật
mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư thấp hơn ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư
được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy
định trước đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án đầu tư.
3. Quy định tại khoản 2 Điều
này không áp dụng trong trường hợp thay đổi quy định của văn bản pháp luật vì
lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức
khỏe của cộng đồng, bảo vệ môi trường.
4. Trường hợp nhà đầu tư không
được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều này thì được
xem xét, giải quyết bằng một hoặc một số biện pháp sau đây:
a) Khấu trừ thiệt hại thực tế của nhà đầu tư vào
thu nhập chịu thuế;.
b) Điều chỉnh mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư;
c) Hỗ trợ nhà đầu tư khắc phục thiệt hại.
5. Đối với biện pháp bảo đảm đầu tư quy định tại
khoản 4 Điều này, nhà đầu tư phải có yêu cầu bằng văn bản trong thời hạn 03 năm
kể từ ngày văn bản pháp luật mới có hiệu lực thi hành.
Điều 14. Giải quyết tranh chấp
trong hoạt động đầu tư kinh doanh
1. Tranh chấp liên quan đến hoạt động đầu tư kinh
doanh tại Việt Nam được giải quyết thông qua thương lượng, hòa giải. Trường hợp
không thương lượng, hòa giải được thì tranh chấp được giải quyết tại Trọng tài
hoặc Tòa án theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong nước, tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài hoặc giữa nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt
động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng
tài Việt Nam hoặc Tòa án Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này.
3. Tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong đó có ít nhất
một bên là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật này được giải quyết
thông qua một trong những cơ quan, tổ chức sau đây:
a) Tòa án Việt Nam;
b) Trọng tài Việt Nam;
c) Trọng tài nước ngoài;
d) Trọng tài quốc tế;
đ) Trọng tài do các bên tranh chấp thỏa thuận thành
lập.
4. Tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh
thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng tài Việt Nam hoặc Tòa án Việt Nam,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác theo hợp đồng hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Chương III
ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Điều 15. Hình thức và đối tượng
áp dụng ưu đãi đầu tư
1. Hình thức ưu đãi đầu tư bao gồm:
a) Ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp, bao gồm áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức
thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu
tư; miễn thuế, giảm thuế và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật về thuế
thu nhập doanh nghiệp;
b) Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để
tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất theo
quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
c) Miễn, giảm tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất, thuế sử dụng đất;
d) Khấu hao nhanh, tăng mức chi phí được trừ khi
tính thu nhập chịu thuế.
2. Đối tượng được hưởng ưu đãi
đầu tư bao gồm:
a) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư quy
định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này;
b) Dự án đầu tư tại địa bàn
ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này;
c) Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở
lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư,
đồng thời có một trong các tiêu chí sau: có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10.000
tỷ đồng mỗi năm trong thời gian chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu hoặc
sử dụng trên 3.000 lao động;
d) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; dự án đầu tư
tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên; dự án đầu tư sử dụng lao động
là người khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật;
đ) Doanh nghiệp công nghệ
cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ; dự án
có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo
quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ; cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở
ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về công
nghệ cao, pháp luật về khoa học và công nghệ; doanh nghiệp sản xuất, cung cấp
công nghệ, thiết bị, sản phẩm và dịch vụ phục vụ các yêu cầu về bảo vệ môi trường
theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
e) Dự án đầu tư khởi nghiệp
sáng tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển;
g) Đầu tư kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm của
doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh khu làm việc
chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của
pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Ưu đãi đầu tư được áp dụng
đối với dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng.
4. Mức ưu đãi cụ thể đối với từng
loại ưu đãi đầu tư được áp dụng theo quy định của pháp luật về thuế, kế toán và
đất đai.
5. Ưu đãi đầu tư quy định tại
các điểm b, c và d khoản 2 Điều này không áp dụng đối với các dự án đầu tư sau
đây:
a) Dự án đầu tư khai thác khoáng sản;
b) Dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ dự án sản xuất
ô tô, tàu bay, du thuyền;
c) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại theo quy
định của pháp luật về nhà ở.
6. Ưu đãi đầu tư được áp dụng có thời hạn và trên
cơ sở kết quả thực hiện dự án của nhà đầu tư. Nhà đầu tư phải đáp ứng điều kiện
hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật trong thời gian hưởng ưu đãi đầu tư.
7. Dự án đầu tư đáp ứng điều kiện hưởng các mức ưu
đãi đầu tư khác nhau, bao gồm cả ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều
20 của Luật này thì được áp dụng mức ưu đãi đầu tư cao nhất.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 16. Ngành, nghề ưu đãi đầu
tư và địa bàn ưu đãi đầu tư
1. Ngành, nghề ưu đãi đầu tư
bao gồm:
a) Hoạt động công nghệ cao, sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ công nghệ cao, hoạt động nghiên cứu và phát triển, sản xuất các sản phẩm
hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa
học và công nghệ;
b) Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới, năng lượng
sạch, năng lượng tái tạo; sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng từ 30% trở lên,
sản phẩm tiết kiệm năng lượng;
c) Sản xuất sản phẩm điện tử, sản phẩm cơ khí trọng
điểm, máy nông nghiệp, ô tô, phụ tùng ô tô; đóng tàu;
d) Sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển;
đ) Sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, phần mềm,
nội dung số;
e) Nuôi trồng, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản;
trồng và bảo vệ rừng; làm muối; khai thác hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá; sản
xuất giống cây trồng, giống vật nuôi, sản phẩm công nghệ sinh học;
g) Thu gom, xử lý, tái chế hoặc
tái sử dụng chất thải;
h) Đầu tư phát triển và vận hành, quản lý công
trình kết cấu hạ tầng; phát triển vận tải hành khách công cộng tại các đô thị;
i) Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục
nghề nghiệp, giáo dục đại học;
k) Khám bệnh, chữa bệnh; sản xuất thuốc, nguyên liệu
làm thuốc, bảo quản thuốc; nghiên cứu khoa học về công nghệ bào chế, công nghệ
sinh học để sản xuất các loại thuốc mới; sản xuất trang thiết bị y tế;
l) Đầu tư cơ sở luyện tập, thi đấu thể dục, thể
thao cho người khuyết tật hoặc chuyên nghiệp; bảo vệ và phát huy giá trị di sản
văn hóa;
m) Đầu tư trung tâm lão khoa, tâm thần, điều trị bệnh
nhân nhiễm chất độc màu da cam; trung tâm chăm sóc người cao tuổi, người khuyết
tật, trẻ mồ côi, trẻ em lang thang không nơi nương tựa;
n) Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô;
o) Sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ tạo ra hoặc
tham gia chuỗi giá trị, cụm liên kết ngành.
2. Địa bàn ưu đãi đầu tư bao gồm:
a) ĐỊa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, khu kinh tế.
3. Căn cứ ngành, nghề, địa bàn
ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Chính phủ ban hành, sửa
đổi, bổ sung Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư và Danh mục địa bàn ưu đãi đầu
tư; xác định ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư trong Danh mục ngành, nghề ưu
đãi đầu tư.
Điều 17. Thủ tục áp dụng ưu
đãi đầu tư
Căn cứ đối tượng quy định tại khoản
2 Điều 15 của Luật này, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có), Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có), quy định khác của pháp luật có liên quan,
nhà đầu tư tự xác định ưu đãi đầu tư và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại
cơ quan thuế, cơ quan tài chính, cơ quan hải quan và cơ quan khác có thẩm quyền
tương ứng với từng loại ưu đãi đầu tư.
Điều 18. Hình thức hỗ trợ đầu
tư
1. Các hình thức hỗ trợ đầu tư bao gồm:
a) Hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào dự án đầu tư;
b) Hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực;
c) Hỗ trợ tín dụng;
d) Hỗ trợ tiếp cận mặt bằng sản xuất, kinh doanh; hỗ
trợ cơ sở sản xuất, kinh doanh di dời theo quyết định của cơ quan nhà nước;
đ) Hỗ trợ khoa học, kỹ thuật, chuyển giao công nghệ;
e) Hỗ trợ phát triển thị trường, cung cấp thông
tin;
g) Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển.
2. Căn cứ định hướng phát triển kinh tế - xã hội và
khả năng cân đối ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ, Chính phủ quy định chi
tiết các hình thức hỗ trợ đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này đối với doanh
nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và
công nghệ, doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp đầu tư
vào giáo dục, phổ biến pháp luật và các đối tượng khác.
Điều 19. Hỗ trợ phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế
1. Căn cứ quy hoạch đã được
quyết định hoặc phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch, các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển và
tổ chức xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ngoài hàng
rào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu chức năng thuộc khu
kinh tế.
2. Nhà nước hỗ trợ một phần vốn đầu tư phát triển từ
ngân sách nhà nước và vốn tín dụng ưu đãi để phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào khu công nghiệp tại địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn.
3 . Nhà nước hỗ trợ một phần vốn đầu tư phát triển
từ ngân sách nhà nước, vốn tín dụng ưu đãi và áp dụng các phương thức huy động
vốn khác để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong
khu kinh tế, khu công nghệ cao.
Điều 20. Ưu đãi và hỗ trợ đầu
tư đặc biệt
1. Chính phủ quyết định việc áp dụng ưu đãi, hỗ trợ
đầu tư đặc biệt nhằm khuyến khích phát triển một số dự án đầu tư có tác động lớn
đến phát triển kinh tế - xã hội.
2. Đối tượng áp dụng ưu đãi, hỗ
trợ đầu tư đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Dự án đầu tư thành lập mới (bao gồm cả việc mở rộng
dự án thành lập mới đó) các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và
phát triển có tổng vốn đầu tư từ 3.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối
thiểu 1.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư; trung tâm đổi mới sáng tạo quốc
gia được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu
tư có quy mô vốn đầu tư từ 30.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu
10.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư.
3. Mức ưu đãi và thời hạn áp dụng ưu đãi đặc biệt thực
hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp và pháp luật về đất đai.
4. Hỗ trợ đầu tư đặc biệt được thực hiện theo các
hình thức quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này.
5. Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt quy định tại Điều
này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư,
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành;
b) Dự án đầu tư quy định tại khoản
5 Điều 15 của Luật này.
6. Chính phủ trình Quốc hội quyết định áp dụng các
ưu đãi đầu tư khác với ưu đãi đầu tư được quy định tại Luật này và các luật
khác trong trường hợp cần khuyến khích phát triển một dự án đầu tư đặc biệt
quan trọng hoặc đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương IV
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI VIỆT
NAM
Mục 1. HÌNH THỨC ĐẦU TƯ
Điều 21. Hình thức đầu tư
1. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế.
2. Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
3. Thực hiện dự án đầu tư.
4. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
5. Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế
mới theo quy định của Chính phủ.
Điều 22. Đầu tư thành lập tổ
chức kinh tế
1. Nhà đầu tư thành lập tổ chức kinh tế theo quy định
sau đây:
a) Nhà đầu tư trong nước thành lập tổ chức kinh tế
theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật tương ứng với từng loại
hình tổ chức kinh tế;
b) Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế
phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định
tại Điều 9 của Luật này;
c) Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư
nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp
sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương, tổ chức kinh tế
do nhà đầu tư nước ngoài thành lập là nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo
quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Điều 23. Thực hiện hoạt động đầu
tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
1. Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực
hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư
thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của
tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đó
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều
lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh
tế là công ty hợp danh;
b) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này
nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy
định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
2. Tổ chức kinh tế không thuộc trường hợp quy định
tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư
theo quy định đối với nhà đầu tư trong nước khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế
khác; đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức
kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
3. Tổ chức kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài đã được thành lập tại Việt Nam nếu có dự án đầu tư mới thì làm thủ
tục thực hiện dự án đầu tư đó mà không nhất thiết phải thành lập tổ chức kinh tế
mới.
4. Chính phủ quy định chi tiết
về trình tự, thủ tục đầu tư thành lập tổ chức kinh tế và về thực hiện hoạt động
đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Điều 24. Đầu tư theo hình thức
góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
1. Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần
vốn góp của tổ chức kinh tế.
2. Việc nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần,
mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các quy định, điều kiện sau
đây:
a) Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư
nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật này;
b) Bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật
này;
c) Quy định của pháp luật về đất đai về điều kiện nhận
quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới,
xã, phường, thị trấn ven biển.
Điều 25. Hình thức góp vốn,
mua cổ phần, mua phần vốn góp
1. Nhà đầu tư được góp vốn vào tổ chức kinh tế theo
các hình thức sau đây:
a) Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát
hành thêm của công ty cổ phần;
b) Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
hợp danh;
c) Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác không thuộc trường
hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
2. Nhà đầu tư mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ
chức kinh tế theo các hình thức sau đây:
a) Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc
cổ đông;
b) Mua phần vốn góp của thành viên công ty trách
nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn;
c) Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong
công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh;
d) Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế
khác không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
Điều 26. Thủ tục đầu tư theo
hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
1. Nhà đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn
góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các điều kiện và thực hiện thủ tục thay đổi
thành viên, cổ đông theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ
chức kinh tế.
2. Nhà đầu tư nước ngoài thực
hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế
trước khi thay đổi thành viên, cổ đông nếu thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp làm
tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh
ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài;
b) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp dẫn
đến việc nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm
a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ
chức kinh tế trong các trường hợp: tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư
nước ngoài từ dưới hoặc bằng 50% lên trên 50%; tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của
nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu trên 50% vốn điều lệ
trong tổ chức kinh tế;
c) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua
phần vốn góp của tổ chức kinh tế có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo
và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác
có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
3. Nhà đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của
pháp luật có liên quan khi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức
kinh tế. Trường hợp có nhu cầu đăng ký việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn
góp của tổ chức kinh tế, nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
này.
4. Chính phủ quy định chi tiết
hồ sơ, trình tự, thủ tục góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức
kinh tế quy định tại Điều này.
Điều 27. Đầu tư theo hình thức
hợp đồng BCC
1. Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư
trong nước thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
2. Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong
nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ
tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều
38 của Luật này.
3. Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều
phối để thực hiện hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối
do các bên thỏa thuận.
Điều 28. Nội dung hợp đồng BCC
1. Hợp đồng BCC bao gồm các nội dung chủ yếu sau
đây:
a) Tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của
các bên tham gia hợp đồng; địa chỉ giao dịch hoặc địa điểm thực hiện dự án đầu
tư;
b) Mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh;
c) Đóng góp của các bên tham gia hợp đồng và phân
chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên;
d) Tiến độ và thời hạn thực hiện hợp đồng;
đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng;
e) Sửa đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp đồng;
g) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải
quyết tranh chấp.
2. Trong quá trình thực hiện hợp đồng BCC, các bên
tham gia hợp đồng được thỏa thuận sử dụng tài sản hình thành từ việc hợp tác
kinh doanh để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
3. Các bên tham gia hợp đồng BCC có quyền thỏa thuận
những nội dung khác không trái với quy định của pháp luật.
Mục 2. CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU
TƯ VÀ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 29. Lựa chọn nhà đầu tư
thực hiện dự án đầu tư
1. Lựa chọn nhà đầu tư được tiến hành thông qua một
trong các hình thức sau đây:
a) Đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật về đất đai;
b) Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của
pháp luật về đấu thầu;
c) Chấp thuận nhà đầu tư theo
quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
2. Việc lựa chọn nhà đầu tư thực
hiện dự án đầu tư theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này được thực
hiện sau khi chấp thuận chủ trương đầu tư, trừ trường hợp dự án đầu tư không
thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư.
3. Trường hợp tổ chức đấu giá
quyền sử dụng đất mà chỉ có một người đăng ký tham gia hoặc đấu giá không thành
theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc trường hợp tổ chức đấu thầu lựa chọn
nhà đầu tư mà chỉ có một nhà đầu tư đăng ký theo quy định của pháp luật về đấu
thầu, cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư khi nhà đầu
tư đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
4. Đối với dự án đầu tư thuộc
diện chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương
đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất,
đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư có quyền sử dụng đất, trừ trường hợp
Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, thu hồi đất để phát triển
kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của pháp luật và
đất đai;
b) Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng,
nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất
theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trong khu công
nghiệp, khu công nghệ cao;
d) Trường hợp khác không thuộc
diện đấu giá, đấu thầu theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 30. Thẩm quyền chấp thuận
chủ trương đầu tư của Quốc hội
Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự
án đầu tư sau đây:
1. Dự án đầu tư ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc
tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:
a) Nhà máy điện hạt nhân;
b) Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng
đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 ha trở
lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển
từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên;
2. Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng
đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với quy mô từ 500 ha trở lên;
3. Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ
20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở vùng khác;
4. Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính
sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
Điều 31. Thẩm quyền chấp thuận
chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
Trừ các dự án đầu tư quy định tại Điều
30 của Luật này, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư đối với
các dự án đầu tư sau đây:
1. Dự án đầu tư không phân biệt
nguồn vốn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ
10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác;
b) Dự án đầu tư xây dựng mới: cảng hàng không, sân
bay; đường cất hạ cánh của cảng hàng không, sân bay; nhà ga hành khách của cảng
hàng không quốc tế; nhà ga hàng hóa của cảng hàng không, sân bay có công suất từ
01 triệu tấn/năm trở lên;
c) Dự án đầu tư mới kinh doanh vận chuyển hành
khách bằng đường hàng không;
d) Dự án đầu tư xây dựng mới: bến cảng, khu bến cảng
thuộc cảng biển đặc biệt; bến cảng, khu bến cảng có quy mô vốn đầu tư từ 2.300
tỷ đồng trở lên thuộc cảng biển loại I;
đ) Dự án đầu tư chế biến dầu khí;
e) Dự án đầu tư có kinh doanh đặt cược, ca-si-nô
(casino), trừ kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;
g) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở
(để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp: dự án đầu tư
có quy mô sử dụng đất từ 50 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 50 ha nhưng quy mô
dân số từ 15.000 người trở lên tại khu vực đô thị; dự án đầu tư có quy mô sử dụng
đất từ 100 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 100 ha nhưng quy mô dân số từ 10.000
người trở lên tại khu vực không phải là đô thị; dự án đầu tư không phân biệt
quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi bảo vệ của di tích được cấp có thẩm
quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt;
h) Dự án đầu tư xây dựng và
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất;
2. Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài trong
lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản,
báo chí;
3. Dự án đầu tư đồng thời thuộc
thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở
lên;
4. Dự án đầu tư khác thuộc thẩm
quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính
phủ theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Thẩm quyền chấp thuận
chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Trừ các dự án đầu tư quy định
tại Điều 30 và Điều 31 của Luật này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư đối
với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho
thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng, dự án đầu
tư có đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân
không thuộc diện phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo
quy định của pháp luật về đất đai;
b) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở
(để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp: dự án đầu tư
có quy mô sử dụng đất dưới 50 ha và có quy mô dân số dưới 15.000 người tại khu
vực đô thị; dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 100 ha và có quy mô dân số
dưới 10.000 người tại khu vực không phải là đô thị; dự án đầu tư không phân biệt
quy mô diện tích đất, dân số thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch
sử (được xác định trong đồ án quy hoạch đô thị) của đô thị loại đặc biệt;
c) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn
(golf);
d) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại đảo và xã, phường, thị trấn biên
giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng,
an ninh.
2. Đối với dự án đầu tư quy định
tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt thì Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, khu kinh tế chấp thuận chủ trương đầu tư.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 33. Hồ sơ, nội dung thẩm
định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án
đầu tư do nhà đầu tư đề xuất bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, gồm cả
cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án không được chấp thuận;
b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu
tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của
nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của
tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác
chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
d) Đề xuất dự án đầu tư gồm
các nội dung chủ yếu sau: nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư, mục
tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời
hạn, tiến độ thực hiện, thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực
hiện dự án và đề xuất nhu cầu sử dụng đất (nếu có), nhu cầu về lao động, đề xuất
hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, đánh giá sơ
bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi thì nhà đầu tư được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi thay cho đề xuất dự án đầu tư;
đ) Trường hợp dự án đầu tư
không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất thì nộp bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác định
quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
e) Nội dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự
án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy
định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
g) Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức
hợp đồng BCC;
h) Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu
về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có).
2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án
đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập bao gồm:
a) Tờ trình chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Đề xuất dự án đầu tư gồm
các nội dung chủ yếu sau: mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư, địa điểm,
thời hạn, tiến độ thực hiện, tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án;
thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án, điều kiện thu
hồi đất đối với dự án thuộc diện thu hồi đất, dự kiến nhu cầu sử dụng đất (nếu
có); đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường; dự kiến hình thức lựa chọn nhà đầu tư và điều kiện đối với
nhà đầu tư (nếu có); cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có).
Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được sử dụng báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư.
3. Nội dung thẩm định đề nghị
chấp thuận chủ trương đầu tư bao gồm:
a) Đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch
cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch đơn
vị hành chính - kinh tế đặc biệt (nếu có);
b) Đánh giá nhu cầu sử dụng đất;
c) Đánh giá sơ bộ về hiệu quả kinh tế - xã hội của
dự án đầu tư; đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường;
d) Đánh giá về ưu đãi đầu tư và điều kiện hưởng ưu
đãi đầu tư (nếu có);
đ) Đánh giá về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư
đối với dự án thuộc diện thẩm định hoặc lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của
pháp luật về chuyển giao công nghệ;
e) Đánh giá về sự phù hợp của
dự án đầu tư với mục tiêu, định hướng phát triển đô thị, chương trình, kế hoạch
phát triển nhà ở; sơ bộ phương án phân kỳ đầu tư bảo đảm yêu cầu đồng bộ; sơ bộ
cơ cấu sản phẩm nhà ở và việc dành quỹ đất phát triển nhà ở xã hội; sơ bộ
phương án đầu tư xây dựng, quản lý hạ tầng đô thị trong và ngoài phạm vi dự án
đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị.
4. Nội dung thẩm định đề nghị
chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư bao gồm:
a) Các nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều
này;
b) Khả năng đáp ứng điều kiện
giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông
qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; khả năng đáp ứng
điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất đối với dự án có yêu cầu chuyển mục đích
sử dụng đất;
c) Đánh giá việc đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường
đối với nhà đầu tư nước ngoài (nếu có);
d) Các điều kiện khác đối với nhà đầu tư theo quy định
của pháp luật có liên quan.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 34. Trình tự, thủ tục chấp
thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội
1. Hồ sơ theo quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều 33 của Luật này được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập
Hội đồng thẩm định nhà nước.
3. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập, Hội
đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định hồ sơ và lập báo cáo thẩm định gồm
các nội dung thẩm định quy định tại Điều 33 của Luật này để
trình Chính phủ.
4. Chậm nhất là 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp
Quốc hội, Chính phủ lập và gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đến
cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội.
5. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ
trương đầu tư bao gồm:
a) Tờ trình của Chính phủ;
b) Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước;
d) Tài liệu khác có liên quan.
6. Nội dung thẩm tra đề nghị chấp thuận chủ trương
đầu tư bao gồm:
a) Việc đáp ứng tiêu chí xác định dự án đầu tư thuộc
thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội;
b) Sự cần thiết thực hiện dự án đầu tư;
c) Sự phù hợp của dự án đầu tư với chiến lược, quy
hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (nếu có);
d) Mục tiêu, quy mô, địa điểm, thời gian, tiến độ
thực hiện dự án đầu tư, nhu cầu sử dụng đất, phương án giải phóng mặt bằng, di
dân tái định cư, phương án lựa chọn công nghệ chính, giải pháp bảo vệ môi trường;
đ) Tổng vốn đầu tư, nguồn vốn;
e) Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh và phát triển bền vững của dự án đầu tư;
g) Cơ chế, chính sách đặc biệt, ưu đãi, hỗ trợ đầu
tư và điều kiện áp dụng (nếu có).
7. Chính phủ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm
tra; giải trình về những vấn đề thuộc nội dung dự án đầu tư khi cơ quan chủ trì
thẩm tra của Quốc hội yêu cầu.
8. Quốc hội xem xét, thông qua nghị quyết về chấp
thuận chủ trương đầu tư gồm các nội dung quy định tại khoản 1
Điều 3 của Luật này.
9. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục thực
hiện thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước.
Điều 35. Trình tự, thủ tục chấp
thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
1. Hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều 33 của Luật này được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà
nước có liên quan đến nội dung thẩm định quy định tại Điều 33 của
Luật này.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của mình, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Trong thời hạn 40 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định hồ sơ và lập báo
cáo thẩm định gồm các nội dung thẩm định quy định tại Điều
33 của Luật này, trình Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận chủ trương đầu tư.
5. Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận chủ
trương đầu tư gồm các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 3 của
Luật này.
6. Đối với dự án đầu tư quy định tại khoản
3 Điều 31 của Luật này, Thủ tướng Chính phủ chỉ định cơ quan đăng ký đầu tư
của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư cho toàn bộ dự án.
7. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục thực
hiện thẩm định đối với dự án đầu tư do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ
trương đầu tư.
Điều 36. Trình tự, thủ tục chấp
thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều 33 của Luật này được gửi cho cơ quan đăng ký đầu tư.
Trong thời hạn 35 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ,
cơ quan đăng ký đầu tư phải thông báo kết quả cho nhà đầu tư.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm
định của cơ quan nhà nước có liên quan đến nội dung thẩm định quy định tại Điều 33 của Luật này.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của mình, gửi cơ quan đăng ký đầu tư.
4. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ, cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung thẩm định quy
định tại Điều 33 của Luật này, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương
đầu tư, trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét chấp thuận chủ
trương đầu tư gồm các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 3 của
Luật này.
Mục 3. THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH
VÀ THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ
Điều 37. Trường hợp thực hiện thủ
tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:
a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;
b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.
2. Các trường hợp không phải
thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:
a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước;
b) Dự án đầu tư của tổ chức
kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này;
c) Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua
phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
3. Đối với dự án đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư trong nước, tổ chức
kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này triển
khai thực hiện dự án đầu tư sau khi được chấp thuận chủ trương đầu tư.
4. Trường hợp nhà đầu tư có
nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư quy định tại điểm
a và điểm b khoản 2 Điều này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư quy định tại Điều 38 của Luật này.
Điều 38. Thủ tục cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư
1. Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định
tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này trong thời hạn sau
đây:
a) 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp
thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với dự án đầu
tư thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
b) 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư của nhà đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp
quy định tại điểm a khoản này.
2. Đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận
chủ trương đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật
này, nhà đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nếu đáp ứng các điều
kiện sau đây:
a) Dự án đầu tư không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư
kinh doanh;
b) Có địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
c) Dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch quy định tại điểm a khoản 3 Điều 33 của Luật này;
d) Đáp ứng điều kiện về suất
đầu tư trên một diện tích đất, số lượng lao động sử dụng (nếu có);
đ) Đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với
nhà đầu tư nước ngoài.
3. Chính phủ quy định chi tiết
điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Điều 39. Thẩm quyền cấp, điều
chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu kinh tế cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
khu kinh tế, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp, điều chỉnh, thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, trừ trường hợp quy định tại khoản 3
Điều này.
3. Cơ quan đăng ký đầu tư nơi nhà đầu tư thực hiện
dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu
tư cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư
sau đây:
a) Dự án đầu tư thực hiện tại 02 đơn vị hành chính
cấp tỉnh trở lên;
b) Dự án đầu tư thực hiện ở trong và ngoài khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế;
c) Dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế nơi chưa thành lập Ban quản lý khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế hoặc không thuộc phạm vi quản lý của
Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
4. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư là cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp quy định tại Điều 34 và Điều 35 của Luật này.
Điều 40. Nội dung Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư
1. Tên dự án đầu tư.
2. Nhà đầu tư.
3. Mã số dự án đầu tư.
4. Địa điểm thực hiện dự án đầu tư, diện tích đất sử
dụng.
5. Mục tiêu, quy mô dự án đầu tư.
6. Vốn đầu tư của dự án đầu tư (gồm vốn góp của nhà
đầu tư và vốn huy động).
7. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.
8. Tiến độ thực hiện dự án đầu
tư, bao gồm:
a) Tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn;
b) Tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động chủ yếu
của dự án đầu tư, trường hợp dự án đầu tư chia thành từng giai đoạn thì phải
quy định tiến độ thực hiện từng giai đoạn.
9. Hình thức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và căn cứ, điều
kiện áp dụng (nếu có).
10. Các điều kiện đối với nhà đầu tư thực hiện dự
án đầu tư (nếu có).
Điều 41. Điều chỉnh dự án đầu
tư
1. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu
tư có quyền điều chỉnh mục tiêu, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu
tư, sáp nhập các dự án hoặc chia, tách một dự án thành nhiều dự án, sử dụng quyền
sử dụng đất, tài sản trên đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập doanh
nghiệp, hợp tác kinh doanh hoặc các nội dung khác và phải phù hợp với quy định
của pháp luật.
2. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp việc điều chỉnh dự
án đầu tư làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư
đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh
chủ trương đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản
chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương
đầu tư;
b) Thay đổi quy mô diện tích đất sử dụng trên 10%
hoặc trên 30 ha, thay đổi địa điểm đầu tư;
c) Thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay
đổi quy mô dự án đầu tư;
d) Kéo dài tiến độ thực hiện
dự án đầu tư mà tổng thời gian đầu tư dự án vượt quá 12 tháng so với tiến độ thực
hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu;
đ) Điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
e) Thay đổi công nghệ đã được
thẩm định, lấy ý kiến trong quá trình chấp thuận chủ trương đầu tư;
g) Thay đổi nhà đầu tư của dự
án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư
trước khi dự án khai thác, vận hành hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư
(nếu có).
4. Đối với dự án đầu tư được
chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư không được điều chỉnh tiến độ thực hiện
dự án đầu tư quá 24 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại
văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu, trừ một trong các trường hợp sau
đây:
a) Để khắc phục hậu quả trong trường hợp bất khả
kháng theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật về đất đai;
b) Điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư do nhà
đầu tư chậm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất;
c) Điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo
yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước hoặc cơ quan nhà nước chậm thực hiện thủ tục
hành chính;
d) Điều chỉnh dự án đầu tư do cơ quan nhà nước thay
đổi quy hoạch;
đ) Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản
chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương
đầu tư;
e) Tăng tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi
quy mô dự án đầu tư.
5. Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chấp thuận chủ trương đầu tư thì có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ
trương đầu tư.
Trường hợp đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư dẫn đến
dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của cấp cao hơn thì
cấp đó có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại
Điều này.
6. Trình tự, thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư
thực hiện theo quy định tương ứng tại các điều 34, 35 và 36 của
Luật này đối với các nội dung điều chỉnh.
7. Trường hợp đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư dẫn đến
dự án đầu tư thuộc diện phải chấp thuận chủ trương đầu tư thì nhà đầu tư phải
thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư trước khi điều chỉnh dự án đầu
tư.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 4. TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ
ÁN ĐẦU TƯ
Điều 42. Nguyên tắc thực hiện
dự án đầu tư
1. Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ
trương đầu tư, việc chấp thuận chủ trương đầu tư phải được thực hiện trước khi
nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư.
2. Đối với dự án đầu tư thuộc diện cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư trước khi thực hiện dự án đầu tư.
3. Nhà đầu tư có trách nhiệm
tuân thủ quy định của Luật này, pháp luật về quy hoạch, đất đai, môi trường,
xây dựng, lao động, phòng cháy và chữa cháy, quy định khác của pháp luật có
liên quan, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có) và Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư (nếu có) trong quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư.
Điều 43. Bảo đảm thực hiện dự
án đầu tư
1. Nhà đầu tư phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh
ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có đề nghị Nhà
nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ các trường
hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất để thực
hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
b) Nhà đầu tư trúng đấu thầu thực hiện dự án đầu tư
có sử dụng đất;
c) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
trên cơ sở nhận chuyển nhượng dự án đầu tư đã thực hiện ký quỹ hoặc đã hoàn
thành việc góp vốn, huy động vốn theo tiến độ quy định tại văn bản chấp thuận
chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
d) Nhà đầu tư được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất khác.
2. Căn cứ vào quy mô, tính chất và tiến độ thực hiện
của từng dự án đầu tư, mức ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư từ 01% đến
03% vốn đầu tư của dự án đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư gồm nhiều giai đoạn đầu
tư thì số tiền ký quỹ được nộp và hoàn trả theo từng giai đoạn thực hiện dự án
đầu tư, trừ trường hợp không được hoàn trả.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 44. Thời hạn hoạt động của
dự án đầu tư
1. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư trong khu
kinh tế không quá 70 năm.
2. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ngoài khu
kinh tế không quá 50 năm. Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
hoặc dự án đầu tư có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm thì thời hạn hoạt động
của dự án đầu tư có thể dài hơn nhưng không quá 70 năm.
3. Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất nhưng nhà đầu tư chậm được bàn giao đất thì thời gian Nhà nước chậm
bàn giao đất không tính vào thời hạn hoạt động, tiến độ thực hiện của dự án đầu
tư.
4. Khi hết thời hạn hoạt động
của dự án đầu tư mà nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục thực hiện dự án đầu tư và
đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật thì được xem xét gia hạn thời hạn
hoạt động của dự án đầu tư nhưng không quá thời hạn tối đa quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này, trừ các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên;
b) Dự án đầu tư thuộc trường hợp nhà đầu tư phải
chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam hoặc bên Việt Nam.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 45. Xác định giá trị vốn
đầu tư; giám định giá trị vốn đầu tư; giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền
công nghệ
1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm bảo đảm chất lượng máy
móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của
pháp luật.
2. Nhà đầu tư tự xác định giá trị vốn đầu tư của dự
án đầu tư sau khi dự án đầu tư đưa vào khai thác, vận hành.
3. Trong trường hợp cần thiết để bảo đảm thực hiện
quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ hoặc để xác định căn cứ tính thuế, cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu thực hiện giám định độc lập giá trị
vốn đầu tư, chất lượng và giá trị của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ
sau khi dự án đầu tư đưa vào khai thác, vận hành.
4. Nhà đầu tư phải chịu chi phí giám định trong trường
hợp kết quả giám định dẫn đến làm tăng nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 46. Chuyển nhượng dự án đầu
tư
1. Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một
phần dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Dự án đầu tư hoặc phần dự án đầu tư chuyển nhượng
không bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều 48 của Luật này;
b) Nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án đầu
tư, một phần dự án đầu tư phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản
2 Điều 24 của Luật này;
c) Điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai
trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất;
d) Điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở,
pháp luật về kinh doanh bất động sản trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu
tư xây dựng nhà ở, dự án bất động sản;
đ) Điều kiện quy định tại văn bản chấp thuận chủ
trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc theo quy định khác của pháp
luật có liên quan (nếu có);
e) Khi chuyển nhượng dự án đầu tư, ngoài việc thực
hiện theo quy định tại Điều này, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm thực hiện
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp trước khi thực hiện việc điều chỉnh dự án đầu tư.
2. Trường hợp đáp ứng điều kiện
chuyển nhượng theo quy định tại khoản 1 Điều này, thủ tục chuyển nhượng toàn bộ
hoặc một phần dự án đầu tư thực hiện như sau:
a) Đối với dự án đầu tư mà nhà đầu tư được chấp thuận
theo quy định tại Điều 29 của Luật này và dự án đầu tư được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh dự
án đầu tư theo quy định tại Điều 41 của Luật này;
b) Đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy
định tại điểm a khoản này, việc chuyển nhượng dự án đầu tư hoặc chuyển quyền sở
hữu tài sản cho nhà đầu tư tiếp nhận dự án đầu tư sau khi chuyển nhượng thực hiện
theo quy định của pháp luật về dân sự, doanh nghiệp, kinh doanh bất động sản và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 47. Ngừng hoạt động của dự
án đầu tư
1. Nhà đầu tư ngừng hoạt động của dự án đầu tư phải
thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư. Trường hợp ngừng hoạt động của
dự án đầu tư vì lý do bất khả kháng thì nhà đầu tư được Nhà nước miễn tiền thuê
đất, giảm tiền sử dụng đất trong thời gian ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả
do bất khả kháng gây ra.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về
đầu tư quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong
các trường hợp sau đây:
a) Để bảo vệ di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia theo quy định của Luật Di sản văn hóa;
b) Để khắc phục vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường
theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường;
c) Để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động
theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về lao động;
d) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết
trọng tài;
đ) Nhà đầu tư không thực hiện
đúng nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và
đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng tiếp tục vi phạm.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định
ngừng, ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp việc thực hiện
dự án đầu tư gây phương hại hoặc có nguy cơ gây phương hại đến quốc phòng, an
ninh quốc gia theo đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Chính phủ quy định chi tiết
điều kiện, trình tự, thủ tục, thời hạn ngừng hoạt động của dự án đầu tư quy định
tại Điều này.
Điều 48. Chấm dứt hoạt động của
dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư chấm dứt hoạt động đầu tư, dự án đầu
tư trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự
án đầu tư;
b) Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định
trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
c) Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.
2. Cơ quan đăng ký đầu tư chấm
dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau
đây:
a) Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này mà nhà đầu
tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;
b) Nhà đầu tư không được tiếp tục sử dụng địa điểm
đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06
tháng kể từ ngày không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư, trừ trường hợp
quy định tại điểm d khoản này;
c) Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn
12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được
với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;
d) Dự án đầu tư thuộc trường
hợp bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo
quy định của pháp luật về đất đai;
đ) Nhà đầu tư không ký quỹ
hoặc không có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của pháp luật đối với dự
án đầu tư thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;
e) Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở
giao dịch dân sự giả tạo theo quy định của pháp luật về dân sự;
g) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết
trọng tài.
3. Đối với dự án đầu tư thuộc
diện chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoạt động của
dự án đầu tư sau khi có ý kiến của cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư.
4. Nhà đầu tư tự thanh lý dự
án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản khi dự án đầu tư chấm
dứt hoạt động, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Việc xử lý quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất khi chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật
về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Cơ quan đăng ký đầu tư quyết
định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp dự án đầu tư chấm
dứt hoạt động theo quy định tại khoản 2 Điều này, trừ trường hợp chấm dứt một
phần hoạt động của dự án đầu tư.
7. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục chấm
dứt hoạt động của dự án đầu tư quy định tại Điều này.
Điều 49. Thành lập văn phòng
điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC
1. Nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC được thành
lập văn phòng điều hành tại Việt Nam để thực hiện hợp đồng. Địa điểm văn phòng
điều hành do nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC quyết định theo yêu cầu
thực hiện hợp đồng.
2. Văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài
trong hợp đồng BCC có con dấu; được mở tài khoản, tuyển dụng lao động, ký hợp đồng
và tiến hành các hoạt động kinh doanh trong phạm vi quyền và nghĩa vụ quy định
tại hợp đồng BCC và Giấy chứng nhận đăng ký thành lập văn phòng điều hành.
3. Nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC nộp hồ
sơ đăng ký thành lập văn phòng điều hành tại cơ quan đăng ký đầu tư nơi dự kiến
đặt văn phòng điều hành.
4. Hồ sơ đăng ký thành lập văn phòng điều hành bao
gồm:
a) Văn bản đăng ký thành lập văn phòng điều hành gồm:
tên và địa chỉ văn phòng đại diện tại Việt Nam (nếu có) của nhà đầu tư nước
ngoài trong hợp đồng BCC; tên, địa chỉ văn phòng điều hành; nội dung, thời hạn,
phạm vi hoạt động của văn phòng điều hành; họ, tên, nơi cư trú, số Giấy chứng
minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu của người đứng đầu văn phòng
điều hành;
b) Quyết định của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng
BCC về việc thành lập văn phòng điều hành;
c) Bản sao quyết định bổ nhiệm người đứng đầu văn
phòng điều hành;
d) Bản sao hợp đồng BCC.
5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 4 Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng điều hành cho nhà đầu tư nước ngoài
trong hợp đồng BCC.
Điều 50. Chấm dứt hoạt động
văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có
quyết định chấm dứt hoạt động của văn phòng điều hành, nhà đầu tư nước ngoài gửi
hồ sơ thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi đặt văn phòng điều hành.
2. Hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động văn phòng điều
hành bao gồm:
a) Quyết định chấm dứt hoạt động của văn phòng điều
hành trong trường hợp văn phòng điều hành chấm dứt hoạt động trước thời hạn;
b) Danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán;
c) Danh sách người lao động, quyền và lợi ích của người
lao động đã được giải quyết;
d) Xác nhận của cơ quan thuế về việc đã hoàn thành
nghĩa vụ về thuế;
đ) Xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội về việc đã
hoàn thành nghĩa vụ về bảo hiểm xã hội;
e) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng điều
hành;
g) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
h) Bản sao hợp đồng BCC.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư quyết
định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng điều hành.
Chương V
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC
NGOÀI
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 51. Nguyên tắc thực hiện
hoạt động đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà nước khuyến khích đầu tư ra nước ngoài nhằm
khai thác, phát triển, mở rộng thị trường; tăng khả năng xuất khẩu hàng hóa, dịch
vụ, thu ngoại tệ; tiếp cận công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực quản trị và bổ
sung nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động
đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ quy định của Luật này, quy định khác của
pháp luật có liên quan, pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư
(sau đây gọi là nước tiếp nhận đầu tư) và điều ước quốc tế có liên quan; tự chịu
trách nhiệm về hiệu quả hoạt động đầu tư ở nước ngoài.
Điều 52. Hình thức đầu tư ra
nước ngoài
1. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước
ngoài theo các hình thức sau đây:
a) Thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp
luật nước tiếp nhận đầu tư;
b) Đầu tư theo hình thức hợp đồng ở nước ngoài;
c) Góp vốn, mua cổ phần, mua
phần vốn góp của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý tổ chức kinh
tế đó;
d) Mua, bán chứng khoán, giấy
tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế
tài chính trung gian khác ở nước ngoài;
đ) Các hình thức đầu tư khác
theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
2. Chính phủ quy định chi tiết việc thực hiện hình
thức đầu tư quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
Điều 53. Ngành, nghề cấm đầu
tư ra nước ngoài
1. Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh quy định tại Điều 6 của Luật này và các điều ước quốc tế có liên quan.
2. Ngành, nghề có công nghệ, sản phẩm thuộc đối tượng
cấm xuất khẩu theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại thương.
3. Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định
của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
Điều 54. Ngành, nghề đầu tư ra
nước ngoài có điều kiện
1. Ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện
bao gồm:
a) Ngân hàng;
b) Bảo hiểm;
c) Chứng khoán;
d) Báo chí, phát thanh, truyền hình;
đ) Kinh doanh bất động sản.
2. Điều kiện đầu tư ra nước ngoài
trong ngành, nghề quy định tại khoản 1 Điều này được quy định tại luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định
của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên.
Điều 55. Nguồn vốn đầu tư ra
nước ngoài
1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm góp vốn và huy động
các nguồn vốn để thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài.
2. Việc vay vốn bằng ngoại tệ, chuyển vốn đầu tư bằng
ngoại tệ phải tuân thủ điều kiện và thủ tục theo quy định của pháp luật về ngân
hàng, các tổ chức tín dụng, quản lý ngoại hối.
3. Căn cứ mục tiêu chính sách tiền tệ, chính sách
quản lý ngoại hối trong từng thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam cho nhà đầu tư
vay vốn bằng ngoại tệ theo quy định tại khoản 2 Điều này để thực hiện hoạt động
đầu tư ra nước ngoài.
Mục 2. THỦ TỤC CHẤP THUẬN CHỦ
TRƯƠNG ĐẦU TƯ, QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Điều 56. Thẩm quyền chấp thuận
chủ trương đầu tư ra nước ngoài
1. Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước
ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư có vốn đầu tư ra nước ngoài từ
20.000 tỷ đồng trở lên;
b) Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính
sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
2. Trừ các dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều
này, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các
dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm,
chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư ra nước
ngoài từ 400 tỷ đồng trở lên;
b) Dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại
điểm a khoản này có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 800 tỷ đồng trở lên.
3. Các dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không phải chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước
ngoài.
Điều 57. Hồ sơ, trình tự, thủ
tục chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội
1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư ra nước ngoài
cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu
sau: hình thức, mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư; xác định sơ bộ vốn đầu tư,
phương án huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn; tiến độ thực hiện dự án, các giai đoạn
đầu tư (nếu có); phân tích sơ bộ hiệu quả đầu tư của dự án;
d) Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu
tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của
nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của
tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác
chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
đ) Cam kết tự cân đối nguồn
ngoại tệ hoặc văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư của tổ chức tín dụng
được phép;
e) Văn bản của cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận
nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài và báo cáo thẩm định nội bộ
về đề xuất đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 59 của Luật này hoặc quyết định đầu tư ra nước
ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này;
g) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong các
ngành, nghề quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này, nhà
đầu tư nộp văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện
đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Hội
đồng thẩm định nhà nước.
3. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập, Hội
đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định và lập báo cáo thẩm định trình Chính
phủ. Báo cáo thẩm định gồm các nội dung sau đây:
a) Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra
nước ngoài quy định tại Điều 60 của Luật này;
b) Tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Sự cần thiết thực hiện hoạt động đầu tư ở nước
ngoài;
d) Sự phù hợp của dự án đầu tư với quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này;
đ) Hình thức, quy mô, địa điểm và tiến độ thực hiện
dự án đầu tư, vốn đầu tư ra nước ngoài, nguồn vốn;
e) Đánh giá mức độ rủi ro tại nước tiếp nhận đầu
tư.
4. Chậm nhất là 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp
Quốc hội, Chính phủ gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước
ngoài đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội.
5. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ
trương đầu tư ra nước ngoài bao gồm:
a) Tờ trình của Chính phủ;
b) Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước;
d) Tài liệu khác có liên quan.
6. Nội dung thẩm tra đề nghị chấp thuận chủ trương
đầu tư ra nước ngoài bao gồm:
a) Việc đáp ứng tiêu chí xác định dự án đầu tư thuộc
thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội;
b) Sự cần thiết thực hiện hoạt động đầu tư ở nước
ngoài;
c) Sự phù hợp của dự án đầu tư với quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này;
d) Hình thức, quy mô, địa điểm và tiến độ thực hiện
dự án đầu tư, vốn đầu tư ra nước ngoài, nguồn vốn;
đ) Đánh giá mức độ rủi ro tại nước tiếp nhận đầu
tư;
e) Cơ chế, chính sách đặc biệt, ưu đãi, hỗ trợ đầu
tư và điều kiện áp dụng (nếu có).
7. Chính phủ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm
tra; giải trình về những vấn đề thuộc nội dung dự án đầu tư khi cơ quan chủ trì
thẩm tra của Quốc hội yêu cầu.
8. Quốc hội xem xét, thông qua
nghị quyết về chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài bao gồm các nội dung
sau đây:
a) Nhà đầu tư thực hiện dự án;
b) Mục tiêu, địa điểm đầu tư;
c) Vốn đầu tư ra nước ngoài, nguồn vốn đầu tư ra nước
ngoài;
d) Cơ chế, chính sách đặc biệt, ưu đãi, hỗ trợ đầu
tư và điều kiện áp dụng (nếu có).
9. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục thực
hiện thẩm định hồ sơ dự án đầu tư ra nước ngoài của Hội đồng thẩm định nhà nước.
Điều 58. Hồ sơ, trình tự, thủ
tục chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ
1. Hồ sơ dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật này.
2. Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch
và Đầu tư. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định bằng văn bản về những nội dung
thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định và lập báo cáo thẩm định trình Thủ
tướng Chính phủ. Báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy định tại khoản
3 Điều 57 của Luật này.
5. Thủ tướng Chính phủ xem
xét, chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài theo nội dung quy định tại khoản 8 Điều 57 của Luật này.
Điều 59. Quyết định đầu tư ra
nước ngoài
1. Việc quyết định đầu tư ra
nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về
quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài không thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này do nhà đầu tư quyết định theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
3. Nhà đầu tư, cơ quan quyết định việc đầu tư ra nước
ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này chịu trách nhiệm về quyết định của
mình đối với việc đầu tư ra nước ngoài.
Mục 3. THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH
VÀ CHẤM DỨT HIỆU LỰC CỦA GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Điều 60. Điều kiện cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài phù hợp với nguyên
tắc quy định tại Điều 51 của Luật này.
2. Không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư ra nước ngoài
quy định tại Điều 53 của Luật này và đáp ứng điều kiện đầu
tư ra nước ngoài đối với ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện quy định
tại Điều 54 của Luật này.
3. Nhà đầu tư có cam kết tự thu xếp ngoại tệ hoặc
có cam kết thu xếp ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài cửa tổ
chức tín dụng được phép.
4. Có quyết định đầu tư ra nước
ngoài theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
5. Có văn bản của cơ quan thuế
xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư. Thời điểm xác nhận của
cơ quan thuế là không quá 03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự án đầu tư.
Điều 61. Thủ tục cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1. Đối với các dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận
chủ trương đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư ra nước ngoài cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư ra nước
ngoài theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
2. Đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại
Điều 59 của Luật này;
d) Văn bản cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc
văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư của tổ chức tín dụng được phép
theo quy định tại khoản 3 Điều 60 của Luật này;
đ) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong các
ngành, nghề quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này, nhà
đầu tư nộp văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng
điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu
có).
3. Trường hợp khoản vốn bằng ngoại tệ chuyển ra nước
ngoài tương đương 20 tỷ đồng trở lên, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến bằng văn
bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ra nước ngoài; trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư ra nước ngoài thì phải thông báo cho nhà đầu tư bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
5. Chính phủ quy định chi tiết
trình tự, thủ tục thực hiện thẩm định dự án đầu tư ra nước ngoài; cấp, điều chỉnh,
chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
Điều 62. Nội dung Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1. Mã số dự án đầu tư.
2. Nhà đầu tư.
3. Tên dự án đầu tư, tên tổ chức kinh tế ở nước
ngoài (nếu có).
4. Mục tiêu, địa điểm đầu tư.
5. Hình thức đầu tư, vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư, hình
thức vốn đầu tư, tiến độ thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài.
6. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư.
7. Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư (nếu có).
Điều 63. Điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi nhà đầu tư Việt Nam;
b) Thay đổi hình thức đầu tư;
c) Thay đổi vốn đầu tư ra nước ngoài; nguồn vốn đầu
tư, hình thức vốn đầu tư;
d) Thay đổi địa điểm thực hiện hoạt động đầu tư đối
với các dự án đầu tư yêu cầu phải có địa điểm đầu tư;
đ) Thay đổi mục tiêu chính của hoạt động đầu tư ở
nước ngoài;
e) Sử dụng lợi nhuận đầu tư ở nước ngoài theo quy định
tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 67 của Luật này.
2. Nhà đầu tư phải cập nhật trên Hệ thống thông tin
quốc gia về đầu tư khi thay đổi các nội dung khác với quy định tại khoản 1 Điều
này.
3. Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài bao gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư ra nước ngoài;
b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Báo cáo tình hình hoạt động
của dự án đầu tư đến thời điểm nộp hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư ra nước ngoài;
d) Quyết định điều chỉnh hoạt động đầu tư ra nước
ngoài theo quy định tại Điều 59 của Luật này hoặc các văn bản
quy định tại điểm e khoản 1 Điều 57 của Luật này;
đ) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài;
e) Văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư trong trường hợp điều chỉnh tăng vốn đầu tư ra
nước ngoài. Thời điểm xác nhận của cơ quan thuế là không quá 03 tháng tính đến
ngày nộp hồ sơ.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ
quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Đối với các dự án đầu tư
thuộc hiện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, khi điều chỉnh các nội
dung quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 8 Điều 57 của
Luật này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện thủ tục
chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài trước khi điều chỉnh Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
6. Trường hợp đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ra nước ngoài dẫn đến dự án đầu tư thuộc diện phải chấp thuận chủ
trương đầu tư ra nước ngoài thì phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu
tư ra nước ngoài trước khi điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài.
7. Cơ quan, người có thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư ra nước ngoài thì có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương
đầu tư ra nước ngoài. Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định đầu tư ra nước
ngoài thì có thẩm quyền quyết định điều chỉnh nội dung quyết định đầu tư ra nước
ngoài.
8. Trường hợp đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư dẫn đến
dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của cấp
cao hơn thì cấp đó có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước
ngoài.
Điều 64. Chấm dứt hiệu lực Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài chấm
dứt hiệu lực trong trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự
án đầu tư;
b) Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy
định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;
c) Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định
trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
d) Nhà đầu tư chuyển nhượng
toàn bộ vốn đầu tư ở nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài;
đ) Quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc
không có khả năng thực hiện dự án đầu tư theo tiến độ đăng ký với cơ quan quản
lý nhà nước và không thực hiện thủ tục điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu
tư;
e) Tổ chức kinh tế ở nước ngoài bị giải thể hoặc
phá sản theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;
g) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết
trọng tài.
2. Nhà đầu tư có trách nhiệm
thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư tại nước ngoài theo quy định
của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư và thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực của
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực
hiện chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
Mục 4. TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG ĐẦU
TƯ Ở NƯỚC NGOÀI
Điều 65. Mở tài khoản vốn đầu
tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư mở tài khoản vốn đầu tư ra nước ngoài
tại một tổ chức tín dụng được phép tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về
quản lý ngoại hối.
2. Mọi giao dịch chuyển tiền từ Việt Nam ra nước
ngoài và từ nước ngoài về Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài
phải thực hiện thông qua tài khoản vốn đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này
theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
Điều 66. Chuyển vốn đầu tư ra
nước ngoài
1. Nhà đầu tư được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài
để thực hiện hoạt động đầu tư khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Hoạt động đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của
nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận hoặc cấp phép. Trường hợp pháp luật của nước
tiếp nhận đầu tư không quy định về việc cấp phép đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư,
nhà đầu tư phải có tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận
đầu tư;
c) Có tài khoản vốn theo quy định tại Điều 65 của Luật này.
2. Việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài phải tuân
thủ quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, xuất khẩu, chuyển giao công
nghệ và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Nhà đầu tư được chuyển ngoại tệ hoặc hàng hóa,
máy móc, thiết bị ra nước ngoài để phục vụ cho hoạt động khảo sát, nghiên cứu,
thăm dò thị trường và thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư khác theo quy định của
Chính phủ.
Điều 67. Sử dụng lợi nhuận ở
nước ngoài
1. Nhà đầu tư được giữ lại lợi nhuận thu từ đầu tư ở
nước ngoài để tái đầu tư trong trường hợp sau đây:
a) Tiếp tục góp vốn đầu tư ở nước ngoài trong trường
hợp chưa góp đủ vốn theo đăng ký;
b) Tăng vốn đầu tư ra nước ngoài;
c) Thực hiện dự án đầu tư mới ở nước ngoài.
2. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 63 của
Luật này đối với các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều
này; thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo
quy định tại Điều 61 của Luật này đối với trường hợp quy định
tại điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 68. Chuyển lợi nhuận về
nước
1. Trừ trường hợp giữ lại lợi nhuận theo quy định tại
Điều 67 của Luật này, trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có
báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định
của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải chuyển toàn bộ lợi nhuận
thu được và các khoản thu nhập khác từ đầu tư ở nước ngoài về Việt Nam.
2. Trong thời hạn quy định tại
khoản 1 Điều này mà không chuyển lợi nhuận và các khoản thu nhập khác về Việt
Nam thì nhà đầu tư phải thông báo trước bằng văn bản cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Thời hạn chuyển lợi nhuận về nước được kéo dài
không quá 12 tháng kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều
này mà chưa chuyển lợi nhuận về nước và không thông báo hoặc trường hợp quá thời
hạn được kéo dài quy định tại khoản 2 Điều này mà nhà đầu tư chưa chuyển lợi
nhuận về nước thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương VI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU
TƯ
Điều 69. Trách nhiệm quản lý
nhà nước về đầu tư
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư
tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt
Nam ra nước ngoài và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
chiến lược, kế hoạch, chính sách về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam
ra nước ngoài;
b) Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban
hành văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra
nước ngoài;
c) Ban hành biểu mẫu thực hiện
thủ tục đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
d) Hướng dẫn, phổ biến, tổ chức thực hiện, theo
dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư;
đ) Xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành
cơ chế giải quyết vướng mắc của nhà đầu tư, phòng ngừa tranh chấp giữa Nhà nước
và nhà đầu tư;
e) Tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình đầu tư tại
Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
g) Xây dựng, quản lý và vận hành Hệ thống thông tin
quốc gia về đầu tư, cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư;
h) Cấp, điều chỉnh, chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
i) Quản lý nhà nước về khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu kinh tế;
k) Quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư và điều phối
hoạt động xúc tiến đầu tư tại Việt Nam và ở nước ngoài;
l) Kiểm tra, thanh tra, giám sát, đánh giá hoạt động
đầu tư, quản lý và phối hợp quản lý hoạt động đầu tư theo thẩm quyền;
m) Đàm phán, ký kết điều ước quốc tế liên quan đến
đầu tư theo thẩm quyền;
n) Nhiệm vụ, quyền hạn khác về quản lý nhà nước về
đầu tư theo phân công của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đầu tư tại Việt Nam và đầu
tư từ Việt Nam ra nước ngoài, bao gồm:
a) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, cơ
quan ngang Bộ trong việc xây dựng pháp luật, chính sách liên quan đến đầu tư;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ
trong việc xây dựng và ban hành pháp luật, chính sách, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật và hướng dẫn thực hiện;
c) Trình Chính phủ ban hành theo thẩm quyền điều kiện
đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề quy định tại Điều 7 của
Luật này;
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây
dựng quy hoạch, kế hoạch, danh mục dự án thu hút vốn đầu tư của ngành; tổ chức
vận động, xúc tiến đầu tư chuyên ngành;
đ) Tham gia thẩm định các dự
án đầu tư thuộc trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật
này và chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định thuộc chức năng, nhiệm vụ của
mình;
e) Giám sát, đánh giá, thanh tra chuyên ngành việc
đáp ứng điều kiện đầu tư và quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư thuộc thẩm
quyền;
g) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và các Bộ, cơ quan ngang Bộ giải quyết khó khăn, vướng mắc của dự án đầu tư
trong lĩnh vực quản lý nhà nước; hướng dẫn việc phân cấp, ủy quyền cho Ban quản
lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế;
h) Định kỳ đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự
án đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
i) Cung cấp thông tin liên quan để xây dựng cơ sở dữ
liệu quốc gia về đầu tư; duy trì, cập nhật hệ thống thông tin quản lý đầu tư đối
với lĩnh vực được phân công và tích hợp vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu
tư.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cơ quan đăng ký đầu tư, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách
nhiệm thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư tại Việt Nam và đầu
tư từ Việt Nam ra nước ngoài, bao gồm:
a) Phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ lập và
công bố Danh mục dự án thu hút đầu tư tại địa phương;
b) Chủ trì hoặc tham gia thẩm định các dự án đầu tư
thuộc trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật này và chịu
trách nhiệm về nội dung thẩm định thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình; chủ trì
thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
c) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với dự
án đầu tư tại địa phương;
d) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền giải quyết khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư;
đ) Định kỳ đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư trên
địa bàn và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
e) Cung cấp thông tin liên quan để xây dựng cơ sở dữ
liệu quốc gia về đầu tư; duy trì, cập nhật Hệ thống thông tin quốc gia về đầu
tư;
g) Chỉ đạo việc tổ chức, giám sát và đánh giá thực
hiện chế độ báo cáo đầu tư.
5. Cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài có trách nhiệm theo dõi, hỗ trợ hoạt động đầu tư và bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của nhà đầu tư Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư.
Điều 70. Giám sát, đánh giá đầu
tư
1. Hoạt động giám sát, đánh giá đầu tư bao gồm:
a) Giám sát, đánh giá dự án đầu
tư;
b) Giám sát, đánh giá tổng thể
đầu tư.
2. Trách nhiệm giám sát, đánh
giá đầu tư bao gồm:
a) Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản
lý nhà nước chuyên ngành thực hiện giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư và giám
sát, đánh giá dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý;
b) Cơ quan đăng ký đầu tư giám sát, đánh giá dự án
đầu tư thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Nội dung giám sát, đánh giá dự án đầu tư bao gồm:
a) Đối với dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước để đầu
tư kinh doanh, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành thực hiện giám sát, đánh giá dự án đầu tư theo nội dung và tiêu
chí đã được phê duyệt tại quyết định đầu tư;
b) Đối với dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn khác, cơ
quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện
giám sát, đánh giá mục tiêu, sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch và chủ
trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận, tiến độ thực hiện, việc thực
hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường, công nghệ, sử dụng đất đai, tài nguyên
khác theo quy định của pháp luật;
c) Cơ quan đăng ký đầu tư thực
hiện giám sát, đánh giá các nội dung quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư.
4. Nội dung giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư bao
gồm:
a) Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành; việc thực hiện quy định của pháp luật về đầu
tư;
b) Tình hình thực hiện các dự án đầu tư;
c) Đánh giá kết quả thực hiện đầu tư của cả nước,
các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các địa phương, các dự án đầu tư theo phân cấp;
d) Kiến nghị cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp, cơ
quan quản lý nhà nước về đầu tư cấp trên về kết quả đánh giá đầu tư và biện
pháp xử lý những vướng mắc và vi phạm pháp luật về đầu tư.
5. Cơ quan, tổ chức thực hiện đánh giá tự thực hiện
hoặc thuê chuyên gia, tổ chức tư vấn có đủ điều kiện, năng lực để đánh giá đầu
tư.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 71. Hệ thống thông tin quốc
gia về đầu tư
1. Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư bao gồm:
a) Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư trong nước;
b) Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài
vào Việt Nam;
c) Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư của Việt
Nam ra nước ngoài;
d) Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư;
đ) Hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp,
khu kinh tế.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan xây dựng và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu
tư; xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư; đánh giá việc vận hành hệ thống
của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư ở trung ương và địa phương.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư và nhà đầu tư
có trách nhiệm cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin liên quan vào
Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
4. Thông tin về dự án đầu tư lưu trữ tại Hệ thống
thông tin quốc gia về đầu tư có giá trị pháp lý là thông tin gốc về dự án đầu
tư.
Điều 72. Chế độ báo cáo hoạt động
đầu tư tại Việt Nam
1. Đối tượng thực hiện chế độ báo cáo bao gồm:
a) Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Cơ quan đăng ký đầu tư;
c) Nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu
tư theo quy định của Luật này.
2. Chế độ báo cáo định kỳ được
thực hiện như sau:
a) Hằng quý, hằng năm, nhà đầu
tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư và cơ
quan thống kê trên địa bàn về tình hình thực hiện dự án đầu tư, gồm các nội
dung sau: vốn đầu tư thực hiện, kết quả hoạt động đầu tư kinh doanh, thông tin
về lao động, nộp ngân sách nhà nước, đầu tư cho nghiên cứu và phát triển, xử lý
và bảo vệ môi trường, các chỉ tiêu chuyên ngành theo lĩnh vực hoạt động;
b) Hằng quý, hằng năm, cơ
quan đăng ký đầu tư báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về
tình hình tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư,
tình hình hoạt động của các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý;
c) Hằng quý, hằng năm, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tổng hợp, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình đầu tư
trên địa bàn;
d) Hằng quý, hằng năm, các Bộ,
cơ quan ngang Bộ báo cáo về tình hình cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương khác thuộc phạm
vi quản lý (nếu có); báo cáo về hoạt động đầu tư liên quan đến phạm vi quản lý
của ngành và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
đ) Hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng
Chính phủ về tình hình đầu tư trên phạm vi cả nước và báo cáo đánh giá về tình
hình thực hiện chế độ báo cáo đầu tư của các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều
này.
3. Cơ quan, nhà đầu tư và tổ
chức kinh tế thực hiện báo cáo bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc
gia về đầu tư.
4. Cơ quan, nhà đầu tư, tổ chức kinh tế quy định tại
khoản 1 Điều này thực hiện báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
5. Đối với các dự án đầu tư
không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư báo cáo cơ quan
đăng ký đầu tư trước khi thực hiện dự án đầu tư.
Điều 73. Chế độ báo cáo hoạt động
đầu tư ở nước ngoài
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chế độ báo
cáo bao gồm:
a) Bộ, cơ quan ngang Bộ có nhiệm vụ quản lý hoạt động
đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật, cơ quan đại diện vốn nhà nước
tại doanh nghiệp;
b) Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài
theo quy định của Luật này.
2. Chế độ báo cáo đối với các đối tượng quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này thực hiện như sau:
a) Định kỳ hằng năm, có báo
cáo tình hình quản lý đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo chức năng,
nhiệm vụ của mình gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính
phủ;
b) Định kỳ hằng năm, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đầu tư ra nước ngoài.
3. Chế độ báo cáo của nhà đầu tư
được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày dự án đầu tư
được chấp thuận hoặc cấp phép theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu
tư, nhà đầu tư phải gửi thông báo bằng văn bản về việc thực hiện hoạt động đầu
tư ở nước ngoài kèm theo bản sao văn bản chấp thuận dự án đầu tư hoặc tài liệu
chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư cho Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận
đầu tư;
b) Định kỳ hằng quý, hằng
năm, nhà đầu tư gửi báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp
nhận đầu tư;
c) Trong thời hạn 06 tháng kể
từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương
theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư báo cáo tình hình
hoạt động của dự án đầu tư kèm theo báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế
hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp
nhận đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài
chính, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư và cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan;
d) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài có sử dụng vốn
nhà nước, ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo quy định tại các điểm a, b và c
khoản này, nhà đầu tư phải thực hiện chế độ báo cáo đầu tư theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại
doanh nghiệp.
4. Báo cáo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này
được thực hiện bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
5. Cơ quan và nhà đầu tư quy định tại khoản 1 Điều
này thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khi có yêu cầu liên quan đến công tác quản lý nhà nước hoặc những vấn đề phát
sinh liên quan đến dự án đầu tư.
Điều 74. Hoạt động xúc tiến đầu
tư
1. Chính phủ chỉ đạo xây dựng, tổ chức thực hiện
chính sách, định hướng xúc tiến đầu tư nhằm thúc đẩy, tạo thuận lợi cho hoạt động
đầu tư theo ngành, vùng và đối tác phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ; bảo đảm thực hiện
các chương trình, hoạt động xúc tiến đầu tư có tính liên vùng, liên ngành, gắn
kết với xúc tiến thương mại và xúc tiến du lịch.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch, Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia; điều phối các hoạt động
xúc tiến đầu tư liên vùng, liên tỉnh; theo dõi, giám sát và đánh giá hiệu quả
xúc tiến đầu tư trên địa bàn cả nước.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch,
chương trình xúc tiến đầu tư trong các lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý
phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và
Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia.
4. Kinh phí xây dựng và tổ chức thực hiện chương
trình xúc tiến đầu tư được bố trí từ ngân sách nhà nước và các nguồn hỗ trợ hợp
pháp khác.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 75. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của các luật có liên quan đến đầu tư kinh doanh
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
40/2019/QH14 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 21 như sau:
“2. Có vốn ký quỹ hoặc bảo lãnh ngân hàng về nghĩa
vụ ký quỹ để thực hiện đối với từng dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 22 như sau:
“c) Chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của Luật Đầu
tư. Trường hợp có nhiều nhà đầu tư được chấp thuận thì việc xác định chủ đầu tư
theo quy định của Luật Xây dựng.
Chính phủ quy định chi tiết điểm này.”;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 23 như sau:
“1. Có quyền sử dụng đất ở hợp pháp và các loại đất
khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
sang làm đất ở.”;
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 170 như sau:
“2. Đối với dự án xây dựng nhà ở khác thuộc diện chấp
thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư thì thực hiện theo quy định
của Luật Đầu tư.”;
đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 175 như sau:
“7. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
về phát triển và quản lý nhà ở; quy định việc cấp giấy chứng nhận hoàn thành
khóa đào tạo về quản lý vận hành nhà chung cư; quy định và công nhận việc phân
hạng nhà chung cư.”;
e) Bãi bỏ khoản
3 Điều 22 và Điều 171.
2. Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Kinh doanh bất động sản số
66/2014/QH13 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 10 như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải
thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp), trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.”;
b) Sửa đổi, bổ sung Điều 50 như sau:
“Điều 50. Thẩm quyền cho phép chuyển nhượng toàn
bộ hoặc một phần dự án bất động sản
1. Đối với dự án bất động sản được chấp thuận nhà đầu
tư hoặc được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư,
thẩm quyền, thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án thực hiện theo
quy định của Luật Đầu tư.
2. Đối với dự án bất động sản không thuộc trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này, thẩm quyền cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một
phần dự án bất động sản thực hiện như sau:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định cho phép chuyển nhượng
toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định việc đầu tư;
b) Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép chuyển
nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản đối với dự án do Thủ tướng
Chính phủ quyết định việc đầu tư.”;
c) Bổ sung đoạn mở đầu vào
trước khoản 1 Điều 51 như
sau:
“Thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án
bất động sản quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật này thực
hiện như sau:”.
3. Sửa đổi, bổ sung một số điểm
của khoản 2 Điều 25 của Luật Bảo vệ môi trường số
55/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 35/2018/QH14 và Luật số
39/2019/QH14 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 25 như sau:
“a) Đối với các đối tượng quy định tại Điều 18 của
Luật này, cấp có thẩm quyền căn cứ đánh giá sơ bộ tác động môi trường để chấp
thuận chủ trương đầu tư; nhà đầu tư chỉ được thực hiện dự án sau khi báo cáo
đánh giá tác động môi trường được phê duyệt.
Đối với dự án đầu tư công, cấp có thẩm quyền căn cứ
đánh giá sơ bộ tác động môi trường để quyết định chủ trương đầu tư; căn cứ đánh
giá tác động môi trường để quyết định đầu tư đối với các đối tượng quy định tại
Điều 18 của Luật này. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, nội dung đánh giá
sơ bộ tác động môi trường;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 2 Điều 25 như sau:
“đ) Đối với dự án không thuộc đối tượng quy định tại
các điểm a, b, c và d khoản này, cấp có thẩm quyền căn cứ đánh giá sơ bộ tác động
môi trường để cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư theo yêu cầu của nhà đầu tư; nhà đầu tư chỉ được thực hiện
dự án sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt.”.
4. Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số
14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 32/2013/QH13 và Luật số 71/2014/QH13 như sau:
a) Bổ sung khoản 5a vào sau
khoản 5 Điều 13 như sau:
“5a. Đối với các dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định
áp dụng thuế suất ưu đãi giảm không quá 50% so với thuế suất ưu đãi quy định tại
khoản 1 Điều này; thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi không quá 1,5 lần so với
thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều này và được kéo
dài thêm không quá 15 năm và không vượt quá thời hạn của dự án đầu tư.”;
b) Bổ sung khoản 1a vào sau
khoản 1 Điều 14 như sau:
“1a. Đối với các dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định
áp dụng miễn thuế tối đa không quá 06 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa
không quá 13 năm tiếp theo.”;
5. Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2009/QH12 và Luật số 35/2018/QH14 như sau:
a) Bãi bỏ Điều
14, Điều 15 và khoản 3 Điều 30;
b) Bỏ số “14” và dấu “,” ngay
sau số “14” tại Điều 55.
6. Bãi bỏ Điều
10 và điểm a khoản 2 Điều 43 của Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 77/2015/QH13, Luật số 35/2018/QH14 và Luật số 40/2019/QH14.
Điều 76. Điều khoản thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01
năm 2021, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định tại khoản 3 Điều 75 của
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2020.
3. Luật Đầu tư số 67/2014/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 90/2015/QH13, Luật số 03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14, Luật số 28/2018/QH14 và Luật số 42/2019/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi
hành, trừ Điều 75 của Luật Đầu tư số 67/2014/QH14.
4. Cá nhân là công dân Việt Nam được sử dụng số định
danh cá nhân thay thế cho bản sao Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công
dân, Hộ chiếu và các giấy tờ chứng thực cá nhân khác khi thực hiện thủ tục hành
chính quy định tại Luật Đầu tư và Luật Doanh
nghiệp trong trường hợp cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư kết nối với cơ sở
dữ liệu quốc gia về đăng ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp.
5. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu
đến quy định về quyết định phê duyệt dự án, quyết định chủ trương đầu tư theo
quy định của Luật Đầu tư thì thực hiện theo quy định về chấp thuận chủ trương đầu
tư theo quy định của Luật này.
Điều 77. Quy định chuyển tiếp
1. Nhà đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng
nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành được thực hiện dự án đầu tư theo Giấy phép đầu
tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư đã được cấp.
2. Nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục chấp thuận
chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật này đối với dự án đầu tư thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu
tư hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị và
xây dựng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
b) Dự án đầu tư không thuộc
diện chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu
tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư,
nhà ở, đô thị, xây dựng và nhà đầu tư đã triển khai thực hiện dự án đầu tư theo
quy định của pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Nhà đầu tư đã trúng đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư, trúng đấu giá quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
d) Dự án được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy
phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp điều chỉnh dự án
đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này và nội dung điều chỉnh thuộc diện chấp thuận
chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật này thì phải thực hiện thủ tục chấp
thuận chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật
này.
4. Dự án đầu tư đã thực hiện
hoặc được chấp thuận, cho phép thực hiện theo quy định của pháp luật trước ngày
01 tháng 7 năm 2015 mà thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định
của Luật này thì không phải ký quỹ hoặc bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ.
Trường hợp nhà đầu tư điều chỉnh mục tiêu, tiến độ thực hiện dự án đầu tư, chuyển
mục đích sử dụng đất sau khi Luật này có hiệu lực thì phải thực hiện ký quỹ hoặc
phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của Luật này.
5. Hợp đồng cung cấp dịch vụ đòi nợ ký kết trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành chấm dứt hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu
lực thi hành; các bên tham gia hợp đồng được thực hiện các hoạt động để thanh
lý hợp đồng cung cấp dịch vụ đòi nợ theo quy định của pháp luật về dân sự và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được áp
dụng điều kiện tiếp cận thị trường thuận lợi hơn điều kiện quy định tại Danh mục
ban hành theo quy định tại Điều 9 của Luật này thì được tiếp
tục áp dụng điều kiện theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được
cấp.
7. Quy định tại khoản 3 Điều 44 của
Luật này áp dụng đối với cả các dự án đầu tư được bàn giao đất trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành và các dự án đầu tư chưa được bàn giao đất.
8. Trường hợp pháp luật quy định thành phần hồ sơ
thực hiện thủ tục hành chính phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản chấp
thuận chủ trương đầu tư, nhưng dự án đầu tư không thuộc trường hợp cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật này
thì nhà đầu tư không phải nộp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản chấp thuận
chủ trương đầu tư.
9. Đối với địa phương gặp khó
khăn trong bố trí quỹ đất phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng
cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
được điều chỉnh quy hoạch xây dựng khu công nghiệp (đối với các khu công nghiệp
thành lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2014) để dành một phần diện tích đất phát
triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc
trong khu công nghiệp.
Phần diện tích đất phát triển nhà ở, công trình dịch
vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp sau
khi điều chỉnh quy hoạch phải nằm ngoài phạm vi ranh giới địa lý của khu công
nghiệp và bảo đảm khoảng cách an toàn môi trường theo quy định của pháp luật về
xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
10. Việc chuyển tiếp đối với hoạt động đầu tư ra nước
ngoài thực hiện theo quy định sau đây:
a) Quy định về thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
ra nước ngoài tại Giấy phép, Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài đã được cấp
trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 thì hết hiệu lực;
b) Nhà đầu tư được cấp Giấy phép, Giấy chứng nhận đầu
tư ra nước ngoài, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài để thực hiện đầu
tư ra nước ngoài thuộc ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện theo quy định
của Luật này thì được tiếp tục thực hiện theo Giấy phép, Giấy chứng nhận đầu tư
ra nước ngoài, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đã được cấp.
11. Kể từ ngày Luật này có hiệu
lực thi hành, hồ sơ hợp lệ đã tiếp nhận và quá thời hạn giải quyết nhưng chưa
trả kết quả theo quy định của Luật Đầu tư số
67/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 90/2015/QH13, Luật số 03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14, Luật số 28/2018/QH14 và Luật số 42/2019/QH14 thì tiếp tục áp dụng theo
quy định của Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
90/2015/QH13, Luật số 03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14, Luật số 28/2018/QH14 và Luật số 42/2019/QH14.
12. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2020.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân
|
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm
theo Luật Đầu tư số 61/2020/QH14)
Phụ
lục I
CÁC CHẤT MA TÚY CẤM ĐẦU TƯ KINH DOANH
A. Các chất và muối, đồng phân, ester, ether và
muối của các đồng phân, ester, ether có thể tồn tại của các chất này
STT
|
Tên chất
|
Tên khoa học
|
Mã thông tin
CAS
|
1
|
Acetorphine
|
3-O-acetyltetrahydro - 7 - α - (1 -
hydroxyl - 1 - methylbutyl) - 6, 14 - endoetheno - oripavine
|
25333-77-1
|
2
|
Acetyl-alpha-methylfenanyl
|
N- [1 - (α - methylphenethyl) - 4 -
piperidyl] acetanilide
|
101860-00-8
|
3
|
Alphacetylmethadol
|
α - 3 - acetoxy - 6 - dimethylamino - 4,4
- diphenylheptane
|
17199-58-5
|
4
|
Alpha-methylfentanyl
|
N- [1 - ( α - methylphenethyl) - 4
- peperidyl] propionanilide
|
79704-88-4
|
5
|
Beta-hydroxyfentanyl
|
N- [1- (β - hydroxyphenethyl) - 4 -
peperidyl] propionanilide
|
78995-10-5
|
6
|
Beta-hydroxymethyl-3-fentanyl
|
N- [1 - (β - hydroxyphenethyl) - 3
- methyl - 4 - piperidyl] propinonanilide
|
78995-14-9
|
7
|
Desomorphine
|
Dihydrodeoxymorphine
|
427-00-9
|
8
|
Etorphine
|
Tetrahydro - 7α - (1 - hydroxy - 1 -
methylbutyl) - 6,14 - endoetheno - oripavine
|
14521-96-1
|
9
|
Heroine
|
Diacetylmorphine
|
561-27-3
|
10
|
Ketobemidone
|
4 - meta - hydroxyphenyl - 1 - methyl - 4
- propionylpiperidine
|
469-79-4
|
11
|
3-methylfentanyl
|
N- (3 - methyl - 1 - phenethyl - 4 -
piperidyl) propionanilide
|
42045-86-3
|
12
|
3 -methylthiofentanyl
|
N- [3 - methyl -1 [2 - (2 - thienyl)
ethyl] - 4 - piperidyl] propionanilide
|
86052-04-2
|
13
|
Morphine methobromide và các chất dẫn xuất của
Morphine Nitơ hóa trị V khác
|
(5α,6α) - 17 - Methyl - 7,8 - didehydro -
4,5 - epoxymorphinan - 3,6 - diol - bromomethane (1:1)
|
125-23-5
|
14
|
Para-fluorofentanyl
|
4’ - fluoro - N - (1 - phenethyl - 4 -
piperidyl) propionanilide
|
90736-23-5
|
15
|
PEPAP
|
1 - phenethyl - 4 - phenyl - 4 - piperidinol
acetate
|
64-52-8
|
16
|
Thiofentanyl
|
N - (1 [2- (2 - thienyl) ethyl] - 4 -
piperidyl] - 4 - propionanilide
|
1165-22-6
|
B. Các chất và muối, đồng phân có thể tồn tại của
các chất này
STT
|
Tên chất
|
Tên khoa học
|
Mã thông tin
CAS
|
17
|
Brolamphetamine (DOB)
|
2,5 - dimethoxy - 4 - bromoamphetamine
|
64638-07-9
|
18
|
Cathinone
|
(-) - α - aminopropiophenone
|
71031-15-7
|
19
|
DET
|
N, N - diethyltryptamine
|
7558-72-7
|
20
|
Delta-9-tetrahydrocanabinol
|
(6aR, 10aR) - 6a, 7, 8, 10a
- tetrahydro - 6,6,9 - trimethyl - 3 - pentyl - 6H - dibenzo [b,d]
pyran - 1 - ol
|
1972-08-3
|
21
|
DMA
|
(±) - 2,5 - dimethoxy - α -
methylphenylethylamine
|
2801-68-5
|
22
|
DMHP
|
3 - (1,2 - dimethylheptyl) - 1 - hydroxy - 7, 8,
9, 10 - tetrahydro - 6,6,9 - trimethyl - 6H- dibenzo [b,d]
pyran
|
32904-22-6
|
23
|
DMT
|
N, N - dimethyltryptamine
|
61-50-7
|
24
|
DOET
|
(±) - 4 - ethyl - 2,5 - dimethoxy - α -
phenethylamine
|
22004-32-6
|
25
|
Eticyclidine
|
N- ethyl - 1 - phenylcylohexylamine
|
2201-15-2
|
26
|
Etryptamine
|
3 - (2 - aminobuty) indole
|
2235-90-7
|
27
|
MDMA
|
(±) - N - α - dimethyl - 3,4 -
(methylenedioxy) phenethylamine
|
42542-10-9
|
28
|
Mescalin
|
3,4,5 - trimethoxyphenethylamine
|
54-04-6
|
29
|
Methcathinone
|
2 - (methylamino) - 1 - phenylpropan - 1 - one
|
5650-44-2
|
30
|
4-methylaminorex
|
(±) - cis - 2 - amino - 4 - methyl - 5 -
phenyl - 2 - oxazoline
|
3568-94-3
|
31
|
MMDA
|
(±) - 5 - methoxy - 3,4 - methylenedioxy - α
- methylphenylethylamine
|
13674-05-0
|
32
|
(+)-Lysergide (LSD)
|
9,10 - didehydro - N, N - diethyl - 6 -
methylergoline - 8β carboxamide
|
50-37-3
|
33
|
N-hydroxy MDA (MDOH)
|
(±) - N - hydroxy - [α - methyl -
3,4 - (methylenedyoxy) phenethyl] hydroxylamine
|
74698-47-8
|
34
|
N-ethyl MDA
|
(±) N - ethyl - methyl - 3,4 -
(methylenedioxy) phenethylamine
|
82801-81-8
|
35
|
Parahexyl
|
3 - hexyl - 7, 8, 9, 10 - tetrahydro - 6, 6, 9 -
trimethyl - 6H - dibenzo [b,d] pyran - 1 - ol
|
117-51-1
|
36
|
PMA
|
p - methoxy - α -
methylphenethylamine
|
64-13-1
|
37
|
Psilocine, Psilotsin
|
3 - [2 - (dimetylamino) ethyl] indol - 4 - ol
|
520-53-6
|
38
|
Psilocybine
|
3 - [2 - dimetylaminoethyl] indol - 4 - yl
dihydrogen phosphate
|
520-52-5
|
39
|
Rolicyclidine
|
1 - (1 - phenylcyclohexy) pyrrolidine
|
2201-39-0
|
40
|
STP, DOM
|
2,5 - dimethoxy - 4,α -
dimethylphenethylamine
|
15588-95-1
|
41
|
Tenamfetamine (MDA)
|
α - methyl - 3,4 - (methylendioxy)
phenethylamine
|
4764-17-4
|
42
|
Tenocyclidine (TCP)
|
1 - [1 - (2 - thienyl) cyclohexyl] piperidine
|
21500-98-1
|
43
|
TMA
|
(+) - 3,4,5 - trimethoxy - α -
methylphenylethylamine
|
1082-88-8
|
C. Các chất và muối có thể tồn tại của các chất
này
STT
|
Tên chất
|
Tên khoa học
|
Mã thông tin
CAS
|
44
|
MPPP
|
1 - methyl - 4 - phenyl - 4 - piperidinol
propionate (ester)
|
13147-09-6
|
D. Các chất sau
STT
|
Tên chất
|
Tên khoa học
|
Mã thông tin
CAS
|
45
|
Cần sa và các chế phẩm từ cần sa
|
|
8063-14-7
|
46
|
Lá Khat
|
Lá cây Catha edulis
|
|
47
|
Thuốc phiện và các chế phẩm từ thuốc phiện (trừ
trường hợp ethyl este của acid béo iod hóa trong dầu hạt thuốc phiện mà không
còn chứa chất ma túy từ thuốc phiện)
|
|
|
Phụ
lục II
DANH MỤC HÓA CHẤT, KHOÁNG VẬT CẤM
STT
|
Tên hóa chất
theo tiếng Việt
|
Tên hóa chất
theo tiếng Anh
|
Mã HS
|
Mã số CAS
|
1
|
Các hợp chất O-Alkyl (<C10, gồm cả cycloalkyl)
alkyl (Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr)- phosphonofloridat
|
O-Alkyl (<=C10, incl. cycloalkyl) alkyl (Me,
Et, n- Pr or i-Pr)- phosphonofluoridates
|
2931.00
|
|
|
Ví dụ:
|
Example:
|
|
|
|
• Sarin: O-Isopropylmetyl phosphonofloridat
|
• Sarin: O-Isopropyl methylphosphonofluoridate
|
2931.9080
|
107-44-8
|
|
• Soman: O-Pinacolyl metylphosphonofloridat
|
• Soman: O-Pinacolyl metylphosphonofloridat
|
2931.9080
|
96-64-0
|
2
|
Các hợp chất O-Alkyl (<C10, gồm cả cycloalkyl)
N,N- dialkyl(Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr)-phosphoramidocyanidat
|
O-Alkyl (<=C10, incl. cycloalkyl) N,N-dialkyl (Me,
Et, n-Pr or i-Pr) phosphoramidocyanidates
|
2931.00
|
|
|
Ví dụ:
|
Example:
|
|
|
|
Tabun:O-Ethyl N,N-dimetyl phosphoramidocyanidat
|
Tabun:O-Ethyl N,N-dimethyl phosphoramidocyanidate
|
2931.9080
|
77-81-6
|
3
|
Các hợp chất O-Alkyl (H hoặc <C10, gồm cả
cycloalkyl) S-2- dialkyl (Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr)- aminoetyl alkyl (Me, Et,
n-Pr hoặc i-Pr) phosphonothiolat và các muối alkyl hóa hoặc proton hóa tương ứng
|
O-Alkyl (H or <=C10, incl. cycloalkyl) S-2-dialkyl
(Me, Et, n-Pr or i-Pr)-aminoethyl alkyl (Me, Et, n-Pr or i-Pr)
phosphonothiolates and corresponding alkylated or protonated salts
|
2930.90
|
|
|
Ví dụ:
|
Example:
|
|
|
|
O-Etyl S-2- diisopropylaminoetyl metyl
phosphonothiolat
|
O-Ethyl S-2- diisopropylaminoethyl methyl
phosphonothiolate
|
2930.9099
|
50782-69-9
|
4
|
Các chất khí gây bỏng chứa Lưu huỳnh:
|
Sulfur mustards:
|
|
|
|
• 2-Cloroetylchlorometylsulfit
|
• 2-Chloroethyl chloromethylsulfide
|
2930.9099
|
2625-76-5
|
|
• Khí gây bỏng: Bis (2- cloroetyl) sulfit
|
• Mustard gas: Bis(2- chloroethyl) sulfide
|
2930.9099
|
505-60-2
|
|
• Bis (2-cloroetylthio) metan
|
• Bis(2-chloroethylthio) methane
|
2930.9099
|
63869-13-6
|
|
• Sesquimustard: 1,2-Bis (2- cloroetylthio) etan
|
• Sesquimustard: 1,2-
Bis(2-chloroethylthio)ethane
|
2930.9099
|
3563-36-8
|
|
• 1,3-Bis(2- cloroetylthio) -n-propan
|
• 1,3-Bis(2-chloroethylthio)-n-propane
|
2930.9099
|
63905-10-2
|
|
• 1,4-Bis (2- cloroetylthio) -n-butan
|
• 1,4-Bis(2-chloroethylthio)-n-butane
|
2930.9099
|
142868-93-7
|
|
• 1,5-Bis (2- cloroetylthio) -n-pentan
|
• 1,5-Bis(2-chloroethylthio)-n-pentane
|
2930.9099
|
142868-94-8
|
|
• Bis (2-cloroetylthiometyl) ete
|
• Bis(2-chloroethylthiomethyl)ether
|
2930.9099
|
63918-90-1
|
|
• Khí gây bỏng chứa Lưu huỳnh và Oxy: Bis (2-cloroetylthioetyl)
ete
|
• O-Mustard: Bis(2- chloroethylthioethyl) ether
|
2930.9099
|
63918-89-8
|
5
|
Các hợp chất Lewisit:
|
Lewisites:
|
|
|
|
• Lewisit 1: 2-Clorovinyldicloroarsin
|
• Lewisite 1: 2- Chlorovinyldichloroarsine
|
2931.9080
|
541-25-3
|
|
• Lewisit 2: Bis (2- chlorovinyl) cloroarsin
|
• Lewisite 2: Bis(2- chlorovinyl)chloroarsine
|
2931.9080
|
40334-69-8
|
|
• Lewisit 3: Tris (2-chlorovinyl) arsin
|
• Lewisite 3: Tris(2-chlorovinyl)arsine
|
2931.9080
|
40334-70-1
|
6
|
Hơi cay Nitơ:
|
Nitrogen mustards:
|
|
|
|
• HN1: Bis (2-chloroethyl) etylamin
|
• HN1: Bis(2-chloroethyl)ethylamine
|
2921.1999
|
538-07-8
|
|
• HN2: Bis(2-chloroetyl) metylamin
|
• HN2: Bis(2-chloroethyl) methylamine
|
2921.1999
|
51-75-2
|
|
• HN3: Tris(2-cloroetyl)amin
|
• HN3: Tris(2-chloroethyl)amine
|
2921.1999
|
555-77-1
|
7
|
Saxitoxin
|
Saxitoxin
|
3002.90
|
35523-89-8
|
8
|
Ricin
|
Ricin
|
3002.90
|
9009-86-3
|
9
|
Các hợp chất Alkyl (Me, Et, n-Pr or i-Pr)
phosphonyldiflorit
|
Alkyl (Me, Et, n-Pr or i-Pr)
phosphonyldifluorides
|
|
|
|
Ví dụ:
|
Example:
|
|
|
|
DF:
Metylphosphonyldiflorit
|
DF:
Mefhylphosphonyldifluoride
|
2931.9020
|
676-99-3
|
10
|
Các hợp chất O-Alkyl (H hoặc <C10, gồm cả
cycloalkyl) O-2- dialkyl(Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr)- aminoetyl alkyl(Me, Et,
n-Pr hoặc i-Pr) phosphonit và các muối alkyl hóa hoặc proton hóa tương ứng
|
O-Alkyl (H or <=C10, incl. cycloalkyl)
O-2-dalkyl (Me, Et, n-Pr or i-Pr)-aminoethyl alkyl (Me, Et, n-Pr or i-Pr)
phosphonites and corresponding alkylated or protonated salts
|
2931.00
|
|
|
Ví dụ:
|
Example:
|
|
|
|
QL: O-Ethyl O-2-diisopropylaminoetyl
metylphosphonit
|
QL: O-Ethyl O-2-diisopropylaminoethyl
methylphosphonite
|
2931.9080
|
57856-11-8
|
11
|
Chlorosarin: O-Isopropyl metylphosphonocloridat
|
Chlorosarin: O-Isopropyl
methylphosphonochloridate
|
2931.9080
|
1445-76-7
|
12
|
Chlorosoman: O-Pinacolyl metylphosphonocloridat
|
Chlorosoman: O-Pinacolyl
methylphosphonochloridate
|
2931.9080
|
7040-57-5
|
13
|
Axit dodecyl benzen sunfonic (DBSA)
|
Dodecyl benzene sulfonic acid (DBSA)
|
29041000
|
27176-87-0
|
14
|
Amiăng crocidolit
|
Asbestos crocidolite
|
2524.10.00
|
12001-28-4
|
15
|
Amiăng amosit
|
Asbestos amosite
|
2524.90.00
|
12172-73-5
|
16
|
Amiăng anthophyllit
|
Asbestos anthophyllite
|
2524.90.00
|
17068-78-9
77536-67-5
|
17
|
Amiăng actinolit
|
Asbestos actinolite
|
2524.90.00
|
77536-66-4
|
18
|
Amiăng tremolit
|
Asbestos tremolite
|
2524.90.00
|
77536-68-6
|
Phụ
lục III
DANH MỤC LOÀI THỰC VẬT RỪNG, ĐỘNG VẬT RỪNG, THỦY SẢN
NGUY CẤP, QUÝ, HIẾM NHÓM I
DANH MỤC LOÀI THỰC VẬT
RỪNG, ĐỘNG VẬT RỪNG NGUY CẤP, QUÝ, HIẾM
IA
STT
|
Tên Việt Nam
|
Tên khoa học
|
|
LỚP THÔNG
|
PINOSIDA
|
|
Họ Hoàng đàn
|
Cupressaceae
|
1
|
Bách vàng
|
Xanthocyparis vietnamensis
|
2
|
Bách đài loan
|
Taiwania cryptomerioides
|
3
|
Hoàng đàn hữu liên
|
Cupressus tonkinensis
|
4
|
Sa mộc dầu
|
Cunninghamia konishii
|
5
|
Thông nước
|
Glyptostrobus pensilis
|
|
Họ Thông
|
Pinaceae
|
6
|
Du sam đá vôi
|
Keteleeria davidiana
|
7
|
Vân sam fan si pang
|
Abies delavayi subsp. fansipanensis
|
|
Họ Hoàng liên
gai
|
Berberidaceae
|
8
|
Các loài Hoàng liên gai thuộc chi Berberis
|
Berberis spp.
|
|
Họ Mao lương
|
Ranunculaceae
|
9
|
Hoàng liên chân gà
|
Coptis quinquesecta
|
10
|
Hoàng liên bắc
|
Coptis chinensis
|
|
Họ Ngũ gia bì
|
Araliaceae
|
11
|
Sâm vũ diệp (Vũ diệp tam thất)
|
Panax bipinnatifidus
|
12
|
Tam thất hoang
|
Panax stipuleanatus
|
|
LỚP HÀNH
|
LILIOPSIDA
|
|
Họ lan
|
Orchidaceae
|
13
|
Lan kim tuyến
|
Anoectochilus setaceus
|
14
|
Lan kim tuyến
|
Anoectochilus acalcaratus
|
15
|
Lan kim tuyến
|
Anoectochilus calcareus
|
16
|
Lan hài bóng
|
Paphiopedilum vietnamense
|
17
|
Lan hài vàng
|
Paphiopedilum villosum
|
18
|
Lan hài đài cuộn
|
Paphiopedilum appletonianum
|
19
|
Lan hài chai
|
Paphiopedilum callosum
|
20
|
Lan hài râu
|
Paphiopedilum dianthum
|
21
|
Lan hài hê len
|
Paphiopedilum helenae
|
22
|
Lan hài henry
|
Paphiopedilum henryanum
|
23
|
Lan hài xanh
|
Paphiopedilum malipoense
|
24
|
Lan hài chân tím
|
Paphiopedilum tranlienianum
|
25
|
Lan hài lông
|
Paphiopedilum hirsutissimum
|
26
|
Lan hài hằng
|
Paphiopedilum hangianum
|
27
|
Lan hài đỏ
|
Paphiopedilum delenatii
|
28
|
Lan hài trân châu
|
Paphiopedilum emersonii
|
29
|
Lan hài hồng
|
Paphiopedilum micranthum
|
30
|
Lan hài xuân cảnh
|
Paphiopedilum canhii
|
31
|
Lan hài tía
|
Paphiopedilum purpuratum
|
32
|
Lan hài trần tuấn
|
Paphiopedilum trantuanhii
|
33
|
Lan hài đốm
|
Paphiopedilum concolor
|
34
|
Lan hài tam đảo
|
Paphiopedilum gratrixianum
|
|
LỚP NGỌC LAN
|
MAGNOLIOPSIDA
|
|
Họ Dầu
|
Dipterocarpaceae
|
35
|
Chai lá cong
|
Shorea falcata
|
36
|
Kiền kiền phú quốc
|
Hopea pierrei
|
37
|
Sao hình tim
|
Hopea cordata
|
38
|
Sao mạng cà ná
|
Hopea reticulata
|
|
Họ Ngũ gia bì
|
Araliaceae
|
39
|
Sâm ngọc linh
|
Panax vietnamensis
|
IB
STT
|
Tên Việt Nam
|
Tên khoa học
|
|
LỚP THÚ
|
MAMMALIA
|
|
BỘ LINH TRƯỞNG
|
PRIMATES
|
1
|
Cu li lớn
|
Nycticebus bengalensis
|
2
|
Cu li nhỏ
|
Nycticebus pygmaeus
|
3
|
Chà vá chân đen
|
Pygathrix nigripes
|
4
|
Chà vá chân nâu
|
Pygathrix nemaeus
|
5
|
Chà vá chân xám
|
Pygathrix cinerea
|
6
|
Voọc bạc đông dương
|
Trachypithecus germaini
|
7
|
Voọc bạc trường sơn
|
Trachypithecus margarita
|
8
|
Voọc cát bà
|
Trachypithecus poliocephalus
|
9
|
Voọc đen má trắng
|
Trachypithecus francoisi
|
10
|
Voọc hà tĩnh
|
Trachypithecus hatinhensis
|
11
|
Voọc mông trắng
|
Trachypithecus delacouri
|
12
|
Voọc mũi hếch
|
Rhinopithecus avunculus
|
13
|
Voọc xám
|
Trachypithecus crepusculus
|
14
|
Vượn cao vít
|
Nomascus nasutus
|
15
|
Vượn đen tuyền
|
Nomascus concolor
|
16
|
Vượn má hung
|
Nomascus gabriellae
|
17
|
Vượn má trắng
|
Nomascus leucogenys
|
18
|
Vượn má vàng trung bộ
|
Nomascus annamensis
|
19
|
Vượn siki
|
Nomascus siki
|
|
BỘ THÚ ĂN THỊT
|
CARNIVORA
|
20
|
Sói đỏ (Chó sói lửa)
|
Cuon alpinus
|
21
|
Gấu chó
|
Helarctos malayanus
|
22
|
Gấu ngựa
|
Ursus thibetanus
|
23
|
Rái cá lông mượt
|
Lutrogale perspicillata
|
24
|
Rái cá thường
|
Lutra lutra
|
25
|
Rái cá vuốt bé
|
Aonyx cinereus
|
26
|
Rái cá lông mũi
|
Lutra sumatrana
|
27
|
Cầy mực
|
Arctictis binturong
|
28
|
Cầy gấm
|
Prionodon pardicolor
|
29
|
Báo gấm
|
Neofelis nebulosa
|
30
|
Báo hoa mai
|
Panthera pardus
|
31
|
Beo lửa
|
Catopuma temminckii
|
32
|
Hổ đông dương
|
Panthera tigris corbetti
|
33
|
Mèo cá
|
Prionailurus viverrinus
|
34
|
Mèo gấm
|
Pardofelis marmorata
|
|
BỘ CÓ VÒI
|
PROBOSCIDEA
|
35
|
Voi châu á
|
Elephas maximus
|
|
BỘ MÓNG GUỐC LẺ
|
PERISSODACTYLA
|
36
|
Tê giác một sừng
|
Rhinoceros sondaicus
|
|
BỘ MÓNG GUỐC CHẴN
|
ARTIODACTYLA
|
37
|
Bò rừng
|
Bos javanicus
|
38
|
Bò tót
|
Bos gaurus
|
39
|
Hươu vàng
|
Axis porcinus annamiticus
|
40
|
Hươu xạ
|
Moschus berezovskii
|
41
|
Mang lớn
|
Megamuntiacus vuquangensis
|
42
|
Mang trường sơn
|
Muntiacus truongsonensis
|
43
|
Nai cà tong
|
Rucervus eldii
|
44
|
Sao la
|
Pseudoryx nghetinhensis
|
45
|
Sơn dương
|
Naemorhedus milneedwardsii
|
|
BỘ TÊ TÊ
|
PHOLIDOTA
|
46
|
Tê tê java
|
Manis javanica
|
47
|
Tê tê vàng
|
Manis pentadactyla
|
|
BỘ THỎ RỪNG
|
LAGOMORPHA
|
48
|
Thỏ vằn
|
Nesolagus timminsi
|
|
LỚP CHIM
|
AVES
|
|
BỘ BỒ NÔNG
|
PELECANIFORMES
|
49
|
Bồ nông chân xám
|
Pelecanus philippensis
|
50
|
Cò thìa
|
Platalea minor
|
51
|
Quắm cánh xanh
|
Pseudibis davisoni
|
52
|
Quắm lớn (Cò quắm lớn)
|
Thaumatibis gigantea
|
53
|
Vạc hoa
|
Gorsachius magnificus
|
|
BỘ CỔ RẮN
|
SULIFORMES
|
54
|
Cổ rắn
|
Anhinga melanogaster
|
|
BỘ BỒ NÔNG
|
PELECANIFORMES
|
55
|
Cò trắng trung quốc
|
Egretta eulophotes
|
|
BỘ HẠC
|
CICONIFORMES
|
56
|
Già đẫy nhỏ
|
Leptoptilos javanicus
|
57
|
Hạc cổ trắng
|
Ciconia episcopus
|
58
|
Hac xám
|
Mycteria cinerea
|
|
BỘ ƯNG
|
ACCIPITRIFORMES
|
59
|
Đại bàng đầu nâu
|
Aquila heliaca
|
60
|
Kền kền ấn độ
|
Gyps indicus
|
61
|
Kền kền ben gan
|
Gyps bengalensis
|
|
BỘ CẮT
|
FALCONIFORMES
|
62
|
Cắt lớn
|
Falco peregrinus
|
|
BỘ CHOẮT
|
CHARADRIIFORMES
|
63
|
Choắt lớn mỏ vàng
|
Tringa guttifer
|
|
BỘ NGỖNG
|
ANSERIFORMES
|
64
|
Ngan cánh trắng
|
Asarcornis scutulata
|
|
BỘ GÀ
|
GALLIFORMES
|
65
|
Gà lôi lam mào trắng
|
Lophura edwardsi
|
66
|
Gà lôi tía
|
Tragopan temminckii
|
67
|
Gà lôi trắng
|
Lophura nycthemera
|
68
|
Gà so cổ hung
|
Arborophila davidi
|
69
|
Gà tiền mặt đỏ
|
Polyplectron germaini
|
70
|
Gà tiền mặt vàng
|
Polyplectron bicalcaratum
|
71
|
Trĩ sao
|
Rheinardia ocellata
|
|
BỘ SẾU
|
GRUIFORMES
|
72
|
Sếu đầu đỏ (Sếu cổ trụi)
|
Grus antigone
|
|
BỘ Ô TÁC
|
OTIDIFORMES
|
73
|
Ô tác
|
Honbaropsis bengalensis
|
|
BỘ BỒ CÂU
|
COLUMBIFORMES
|
74
|
Bồ câu ni cô ba
|
Caloenas nicobarica
|
|
BỘ HỒNG HOÀNG
|
Bucerotiformes
|
75
|
Hồng hoàng
|
Buceros bicornis
|
76
|
Niệc cổ hung
|
Aceros nipalensis
|
77
|
Niệc mỏ vằn
|
Rhyticeros undulatus
|
78
|
Niệc nâu
|
Anorrhinus austeni
|
|
BỘ SẺ
|
PASSERRIFORMES
|
79
|
Khướu ngọc linh
|
Trochalopteron ngoclinhense
|
|
LỚP BÒ SÁT
|
REPTILIA
|
|
BỘ CÓ VẢY
|
SQUAMATA
|
80
|
Tắc kè đuôi vàng
|
Cnemaspis psychedelica
|
81
|
Thằn lằn cá sấu
|
Shinisaurus crocodilurus
|
82
|
Kỳ đà vân
|
Varanus nebulosus (Varanus bengalensis)
|
83
|
Rắn hổ chúa
|
Ophiophagus hannah
|
|
BỘ RÙA
|
TESTUDINES
|
84
|
Rùa ba-ta-gua miền nam
|
Batagur affinis
|
85
|
Rùa hộp trán vàng miền trung (Cuora bourreti)
|
Cuora bourreti
|
86
|
Rùa hộp trán vàng miền nam (Cuora picturata)
|
Cuora picturata
|
87
|
Rùa hộp trán vàng miền bắc
|
Cuora galbinifrons
|
88
|
Rùa trung bộ
|
Mauremys annamensis
|
89
|
Rùa đầu to
|
Platysternon megacephalum
|
90
|
Giải sin-hoe
|
Rafetus swinhoei
|
91
|
Giải
|
Pelochelys cantorii
|
|
BỘ CÁ SẤU
|
CROCODILIA
|
92
|
Cá sấu nước lợ (Cá sấu hoa cà)
|
Crocodylus porosus
|
93
|
Cá sấu nước ngọt (Cá sấu xiêm)
|
Crocodylus siamensis
|
DANH MỤC LOÀI THỦY SẢN
NGUY CẤP, QUÝ, HIẾM
NHÓM I
STT
|
Tên Việt Nam
|
Tên khoa học
|
I
|
LỚP ĐỘNG VẬT CÓ
VÚ
|
MAMMALIAS
|
1
|
Họ cá heo biển (tất cả các loài, trừ cá heo trắng
trung hoa - Sousa chinensis)
|
Delphinidae
|
2
|
Họ cá heo chuột (tất cả các loài)
|
Phocoenidae
|
3
|
Họ cá heo nước ngọt (tất cả các loài)
|
Platanistidae
|
4
|
Họ cá voi lưng gù (tất cả các loài)
|
Balaenopteridae
|
5
|
Họ cá voi mõm khoằm (tất cả các loài)
|
Ziphiidae
|
6
|
Họ cá voi nhỏ (tất cả các loài)
|
Physeteridae
|
II
|
LỚP CÁ XƯƠNG
|
OSTEICHTHYES
|
7
|
Cá chình mun
|
Anguilla bicolor
|
8
|
Cá chình nhật
|
Anguilla japonica
|
9
|
Cá cháy bắc
|
Tenualosareevesii
|
10
|
Cá mòi đường
|
Albulavulpes
|
11
|
Cá đé
|
Ilishaelongata
|
12
|
Cá thát lát khổng lồ
|
Chitalalopis
|
13
|
Cá anh vũ
|
Semilabeo obscurus
|
14
|
Cá chép gốc
|
Procyprismerus
|
15
|
Cá hô
|
Catlocarpiosiamensis
|
16
|
Cá học trò
|
Balantiocheilosambusticauda
|
17
|
Cá lợ thân cao (Cá lợ)
|
Cyprinus hyperdorsalis
|
18
|
Cá lợ thân thấp
|
Cyprinus muititaeniata
|
19
|
Cá măng giả
|
Luciocyprinuslangsoni
|
20
|
Cá may
|
Gyrinocheilusaymonieri
|
21
|
Cá mè huế
|
Chanodichthysflavpinnis
|
22
|
Cá mom (Cá rồng)
|
Scleropagesformosus
|
23
|
Cá pạo (Cá mị)
|
Sinilabeograffeuilli
|
24
|
Cá rai
|
Neolisochilusbenasi
|
25
|
Cá trốc
|
Acrossocheilusannamensis
|
26
|
Cá trữ
|
Cyprinus dai
|
27
|
Cá thơm
|
Plecoglossusaltivelis
|
28
|
Cá niết cúc phương
|
Pterocryptiscucphuongensis
|
29
|
Cá tra đầu
|
Pangasianodongigas
|
30
|
Cá chen bầu
|
Ompokbimaculatus
|
31
|
Cá vồ cờ
|
Pangasius sanitwongsei
|
32
|
Cá sơn đài
|
Ompokmiostoma
|
33
|
Cá bám đá
|
Gyrinocheiluspennocki
|
34
|
Cá trê tối
|
Clariasmeladerma
|
35
|
Cá trê trắng
|
Clariasbatrachus
|
36
|
Cá trèo đồi
|
Chana asiatica
|
37
|
Cá bàng chài vân sóng
|
Cheilinusundulatus
|
38
|
Cá dao cạo
|
Solenostomus paradoxus
|
39
|
Cá dây lưng gù
|
Cyttopsiscypho
|
40
|
Cá kèn trung quốc
|
Aulostomuschinensis
|
41
|
Cá mặt quỷ
|
Scorpaenopsisdiabolus
|
42
|
Cá mặt trăng
|
Molamola
|
43
|
Cá mặt trăng đuôi nhọn
|
Masturuslanceolatus
|
44
|
Cá nòng nọc nhật bản
|
Ateleopus japonicus
|
45
|
Cá ngựa nhật
|
Hippocampus japonicus
|
46
|
Cá đường (Cá sủ giấy)
|
Otolithoidesbiauratus
|
47
|
Cá kẽm chấm vàng
|
Plectorhynchusflavomaculatus
|
48
|
Cá kẽm mép vẩy đen
|
Plectorhynchusgibbosus
|
49
|
Cá song vân giun
|
Epinephelusundulatostriatus
|
50
|
Cá mó đầu u
|
Bolbometoponmuricatum
|
51
|
Cá mú dẹt
|
Cromileptesaltivelis
|
52
|
Cá mú chấm bé
|
Plectropomusleopardus
|
53
|
Cá mú sọc trắng
|
Anyperodonleucogrammicus
|
54
|
Cá hoàng đế
|
Pomacanthus imperator
|
III
|
LỚP CÁ SỤN
|
CHONDRICHTHYES
|
55
|
Các loài cá đuối nạng
|
Mobula sp.
|
56
|
Các loài cá đuối ó mặt quỷ
|
Manta sp.
|
57
|
Cá đuối quạt
|
Okamejeikenojei
|
58
|
Cá giống mõm tròn
|
Rhinaancylostoma
|
59
|
Cá mập đầu bạc
|
Carcharhinus albimarginatus
|
60
|
Cá mập đầu búa hình vỏ sò
|
Sphyrna lewini
|
61
|
Cá mập đầu búa lớn
|
Sphyrna mokarran
|
62
|
Cá mập đầu búa trơn
|
Sphyrna zygaena
|
63
|
Cá mập đầu vây trắng
|
Carcharhinus longimanus
|
64
|
Cá mập đốm đen đỉnh đuôi
|
Carcharhinus melanopterus
|
65
|
Cá mập hiền
|
Carcharhinus amblyrhynchoides
|
66
|
Cá mập lơ cát
|
Carcharhinus leucas
|
67
|
Cá mập lụa
|
Carcharhinus falciformis
|
68
|
Cá mập trắng lớn
|
Carcharodon carcharias
|
69
|
Cá nhám lông nhung
|
Cephaloscyllium umbratile
|
70
|
Cá nhám nâu
|
Etmopterus lucifer
|
71
|
Cá nhám nhu mì
|
Stegostomafasciatum
|
72
|
Cá nhám rang
|
Rhinzoprionodonacutus
|
73
|
Cá nhám thu
|
Lamna nasus
|
74
|
Cá nhám thu/cá mập sâu
|
Pseudocarchariaskamoharai
|
75
|
Cá nhám voi
|
Rhincodon typus
|
76
|
Các loài cá đao
|
Pristidae spp.
|
77
|
Các loài cá mập đuôi dài
|
Alopias spp.
|
IV
|
LỚP HAI MẢNH VỎ
|
BIVALVIA
|
78
|
Trai bầu dục cánh cung
|
Margaritanopsislaosensis
|
79
|
Trai cóc dày
|
Gibbosulacrassa
|
80
|
Trai cóc hình lá
|
Lamprotulablaisei
|
81
|
Trai cóc nhẵn
|
Cuneopsisdemangei
|
82
|
Trai cóc vuông
|
Protuniomessageri
|
83
|
Trai mẫu sơn
|
Contradensfultoni
|
84
|
Trai sông bằng
|
Pseudobaphiabanggiangensis
|
V
|
LỚP CHÂN BỤNG
|
GASTROPODA
|
85
|
Các loài trai tai tượng
|
Tridacna spp.
|
86
|
Họ ốc anh vũ (tất cả các loài)
|
Nautilidae
|
87
|
Ốc đụn cái
|
Tectusniloticus
|
88
|
Ốc đụn đực
|
Tectuspyramis
|
89
|
Ốc mút vệt nâu
|
Cremnoconchusmessageri
|
90
|
Ốc sứ mắt trĩ
|
Cypraeaargus
|
91
|
Ốc tù và
|
Charoniatritonis
|
92
|
Ốc xà cừ
|
Turbo marmoratus
|
VI
|
LỚP SAN HÔ
|
ANTHOZOA
|
93
|
Bộ san hô đá (tất cả các loài)
|
Scleractinia
|
94
|
Bộ san hô cứng (tất cả các loài)
|
Stolonifera
|
95
|
Bộ san hô đen (tất cả các loài)
|
Antipatharia
|
96
|
Bộ san hô sừng (tất cả các loài)
|
Gorgonacea
|
97
|
Bộ san hô xanh (tất cả các loài)
|
Helioporacea
|
VII
|
NGÀNH DA GAI
|
ECHINODERMATA
|
98
|
Cầu gai đá
|
Heterocentrotusmammillatus
|
99
|
Hải sâm hổ phách
|
Thelenotaanax
|
100
|
Hải sâm lựu
|
Thelenotaananas
|
101
|
Hải sâm mít hoa (Hải sâm dừa)
|
Actinopygamauritiana
|
102
|
Hải sâm trắng (Hải sâm cát)
|
Holothuria (Metriatyla) scabra
|
103
|
Hải sâm vú
|
Microthelenobilis
|
VIII
|
GIỚI THỰC VẬT
|
PLANTAE
|
104
|
Cỏ nàn
|
Halophila beccarii
|
105
|
Cỏ xoan đơn
|
Halophila decipiens
|
106
|
Cỏ lăn biển
|
Syringodiumizoetifolium
|
107
|
Rong bắp sú
|
Kappaphycus striatum
|
108
|
Rong bong bóng đỏ
|
Scinaiaboergesenii
|
109
|
Rong câu chân vịt
|
Hydropuntiaeucheumoides
|
110
|
Rong câu cong
|
Gracilariaarcuata
|
111
|
Rong câu dẹp
|
Gracilariatextorii
|
112
|
Rong câu đỏ
|
Gracilaria rubra
|
113
|
Rong câu gậy
|
Gracilariablodgettii
|
114
|
Rong chân vịt nhăn
|
Cryptonemiaundulata
|
115
|
Rong đông gai dày
|
Hypneaboergesenii
|
116
|
Rong đông sao
|
Hypneacornuta
|
117
|
Rong hồng mạc nhăn
|
Halymeniadilatata
|
118
|
Rong hồng mạc trơn
|
Halymeniamaculata
|
119
|
Rong hồng vân
|
Betaphycusgelatinum
|
120
|
Rong hồng vân thỏi
|
Eucheuma arnoldii
|
121
|
Rong kỳ lân
|
Kappaphycuscottonii
|
122
|
Rong mơ
|
Sargassum quinhonensis
|
123
|
Rong mơ mềm
|
Sargassum tenerrimum
|
124
|
Rong nhớt
|
Helminthodadiaaustralis
|
125
|
Rong sụn gai
|
Eucheuma denticulatum
|
126
|
Rong tóc tiên
|
Bangiafuscopurpurea
|
Phụ
lục IV
DANH MỤC NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
STT
|
NGÀNH, NGHỀ
|
1
|
Sản xuất con dấu
|
2
|
Kinh doanh công cụ hỗ trợ (bao gồm cả sửa chữa)
|
3
|
Kinh doanh các loại pháo, trừ pháo nổ
|
4
|
Kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để
ghi âm, ghi hình, định vị
|
5
|
Kinh doanh súng bắn sơn
|
6
|
Kinh doanh quân trang, quân dụng
cho lực lượng vũ trang, vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phương
tiện chuyên dùng quân sự, công an; linh kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tư và
trang thiết bị đặc chủng, công nghệ chuyên dùng chế tạo chúng
|
7
|
Kinh doanh dịch vụ cầm đồ
|
8
|
Kinh doanh dịch vụ xoa bóp
|
9
|
Kinh doanh thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền
ưu tiên
|
10
|
Kinh doanh dịch vụ bảo vệ
|
11
|
Kinh doanh dịch vụ phòng cháy, chữa cháy
|
12
|
Hành nghề luật sư
|
13
|
Hành nghề công chứng
|
14
|
Hành nghề giám định tư pháp trong các lĩnh vực
tài chính, ngân hàng, xây dựng, cổ vật, di vật, bản quyền tác giả
|
15
|
Hành nghề đấu giá tài sản
|
16
|
Hành nghề thừa phát lại
|
17
|
Hành nghề quản lý, thanh lý tài sản của doanh
nghiệp, hợp tác xã trong quá trình giải quyết phá sản
|
18
|
Kinh doanh dịch vụ kế toán
|
19
|
Kinh doanh dịch vụ kiểm toán
|
20
|
Kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế
|
21
|
Kinh doanh dịch vụ làm thủ tục hải quan
|
22
|
Kinh doanh hàng miễn thuế
|
23
|
Kinh doanh kho ngoại quan, địa điểm thu gom hàng
lẻ
|
24
|
Kinh doanh địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết,
kiểm tra, giám sát hải quan
|
25
|
Kinh doanh chứng khoán
|
26
|
Kinh doanh dịch vụ đăng ký, lưu ký, bù trừ và
thanh toán chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam, tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán niêm yết và các loại chứng
khoán khác
|
27
|
Kinh doanh bảo hiểm
|
28
|
Kinh doanh tái bảo hiểm
|
29
|
Môi giới bảo hiểm, hoạt động
phụ trợ bảo hiểm
|
30
|
Đại lý bảo hiểm
|
31
|
Kinh doanh dịch vụ thẩm định giá
|
32
|
Kinh doanh xổ số
|
33
|
Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho
người nước ngoài
|
34
|
Kinh doanh dịch vụ xếp hạng tín nhiệm
|
35
|
Kinh doanh ca-si-nô (casino)
|
36
|
Kinh doanh đặt cược
|
37
|
Kinh doanh dịch vụ quản lý quỹ hưu trí tự nguyện
|
38
|
Kinh doanh xăng dầu
|
39
|
Kinh doanh khí
|
40
|
Kinh doanh dịch vụ giám định thương mại
|
41
|
Kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp (bao gồm cả hoạt
động tiêu hủy)
|
42
|
Kinh doanh tiền chất thuốc nổ
|
43
|
Kinh doanh ngành, nghề có sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp và tiền chất thuốc nổ
|
44
|
Kinh doanh dịch vụ nổ mìn
|
45
|
Kinh doanh hóa chất, trừ hóa chất bị cấm theo
Công ước quốc tế về cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ
khí hóa học
|
46
|
Kinh doanh rượu
|
47
|
Kinh doanh sản phẩm thuốc lá, nguyên liệu thuốc
lá, máy móc, thiết bị thuộc chuyên ngành thuốc lá
|
48
|
Kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên
ngành của Bộ Công Thương
|
49
|
Hoạt động Sở Giao dịch hàng hóa
|
50
|
Hoạt động phát điện, truyền tải, phân phối, bán
buôn, bán lẻ, tư vấn chuyên ngành điện lực
|
51
|
Xuất khẩu gạo
|
52
|
Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa có thuế
tiêu thụ đặc biệt
|
53
|
Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực phẩm đông
lạnh
|
54
|
Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa thuộc Danh
mục hàng hóa đã qua sử dụng
|
55
|
Kinh doanh khoáng sản
|
56
|
Kinh doanh tiền chất công nghiệp
|
57
|
Hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên
quan trực tiếp đến hoạt động mua bán hàng hóa của nhà cung cấp dịch vụ nước
ngoài tại Việt Nam
|
58
|
Kinh doanh theo phương thức bán hàng đa cấp
|
59
|
Hoạt động thương mại điện tử
|
60
|
Hoạt động dầu khí
|
61
|
Kiểm toán năng lượng
|
62
|
Hoạt động giáo dục nghề
nghiệp
|
63
|
Kiểm định chất lượng giáo
dục nghề nghiệp
|
64
|
Kinh doanh dịch vụ đánh giá kỹ năng nghề
|
65
|
Kinh doanh dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao
động
|
66
|
Kinh doanh dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ
sinh lao động
|
67
|
Kinh doanh dịch vụ việc làm
|
68
|
Kinh doanh dịch vụ đưa người lao động đi làm việc
ở nước ngoài
|
69
|
Kinh doanh dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện,
cai nghiện thuốc lá, điều trị HIV/AIDS, chăm sóc người cao tuổi, người khuyết
tật, trẻ em
|
70
|
Kinh doanh dịch vụ cho thuê lại lao động
|
71
|
Kinh doanh vận tải đường bộ
|
72
|
Kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô
|
73
|
Sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu xe ô tô
|
74
|
Kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới
|
75
|
Kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô
|
76
|
Kinh doanh dịch vụ đào tạo thẩm tra viên an toàn
giao thông
|
77
|
Kinh doanh dịch vụ sát hạch lái xe
|
78
|
Kinh doanh dịch vụ thẩm tra an toàn giao thông
|
79
|
Kinh doanh vận tải đường thủy
|
80
|
Kinh doanh dịch vụ đóng mới, hoán cải, sửa chữa,
phục hồi phương tiện thủy nội địa
|
81
|
Kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên và người
lái phương tiện thủy nội địa
|
82
|
Đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải và tổ chức
tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải
|
83
|
Kinh doanh dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải
|
84
|
Kinh doanh vận tải biển
|
85
|
Kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển
|
86
|
Nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng
|
87
|
Kinh doanh dịch vụ đóng mới, hoán cải, sửa chữa
tàu biển
|
88
|
Kinh doanh khai thác cảng biển
|
89
|
Kinh doanh vận tải hàng không
|
90
|
Kinh doanh dịch vụ thiết kế, sản xuất, bảo dưỡng,
thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị
tàu bay tại Việt Nam
|
91
|
Kinh doanh cảng hàng không, sân bay
|
92
|
Kinh doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng
không, sân bay
|
93
|
Kinh doanh dịch vụ bảo đảm hoạt động bay
|
94
|
Kinh doanh dịch vụ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ
nhân viên hàng không
|
95
|
Kinh doanh vận tải đường sắt
|
96
|
Kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt
|
97
|
Kinh doanh đường sắt đô thị
|
98
|
Kinh doanh dịch vụ vận tải đa phương thức
|
99
|
Kinh doanh dịch vụ vận chuyển hàng nguy hiểm
|
100
|
Kinh doanh vận tải đường ống
|
101
|
Kinh doanh bất động sản
|
102
|
Kinh doanh nước sạch (nước sinh hoạt)
|
103
|
Kinh doanh dịch vụ kiến trúc
|
104
|
Kinh doanh dịch vụ tư vấn quản lý dự án đầu tư
xây dựng
|
105
|
Kinh doanh dịch vụ khảo sát xây dựng
|
106
|
Kinh doanh dịch vụ thiết kế, thẩm tra thiết kế
xây dựng
|
107
|
Kinh doanh dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng
công trình
|
108
|
Kinh doanh dịch vụ thi công xây dựng công trình
|
109
|
Hoạt động xây dựng của nhà thầu nước ngoài
|
110
|
Kinh doanh dịch vụ quản lý chi phí đầu tư xây dựng
|
111
|
Kinh doanh dịch vụ kiểm định xây dựng
|
112
|
Kinh doanh dịch vụ thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
|
113
|
Kinh doanh dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư
|
114
|
Kinh doanh dịch vụ quản lý, vận hành cơ sở hỏa
táng
|
115
|
Kinh doanh dịch vụ lập thiết kế quy hoạch xây dựng
|
116
|
Kinh doanh sản phẩm amiang trắng thuộc nhóm
Serpentine
|
117
|
Kinh doanh dịch vụ bưu chính
|
118
|
Kinh doanh dịch vụ viễn thông
|
119
|
Kinh doanh dịch vụ chứng
thực chữ ký số
|
120
|
Hoạt động của nhà xuất bản
|
121
|
Kinh doanh dịch vụ in, trừ in bao bì
|
122
|
Kinh doanh dịch vụ phát hành xuất bản phẩm
|
123
|
Kinh doanh dịch vụ mạng xã hội
|
124
|
Kinh doanh trò chơi trên mạng viễn thông, mạng
Internet
|
125
|
Kinh doanh dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
|
126
|
Kinh doanh dịch vụ thiết lập trang thông tin điện
tử tổng hợp
|
127
|
Dịch vụ gia công, tái chế, sửa chữa, làm mới sản
phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ
thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu cho đối tác nước ngoài
|
128
|
Kinh doanh dịch vụ nội dung thông tin trên mạng
viễn thông di động, mạng Internet
|
129
|
Kinh doanh dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền
|
130
|
Kinh doanh dịch vụ trung tâm dữ liệu
|
131
|
Kinh doanh dịch vụ định danh
và xác thực điện tử
|
132
|
Kinh doanh sản phẩm, dịch vụ
an toàn thông tin mạng
|
133
|
Kinh doanh dịch vụ phát hành báo chí nhập khẩu
|
134
|
Kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự
|
135
|
Kinh doanh các thiết bị gây nhiễu, phá sóng thông
tin di động
|
136
|
Hoạt động của cơ sở giáo
dục mầm non
|
137
|
Hoạt động của cơ sở giáo
dục phổ thông
|
138
|
Hoạt động của cơ sở giáo
dục đại học
|
139
|
Hoạt động của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài,
văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam, phân hiệu cơ sở giáo dục
có vốn đầu tư nước ngoài
|
140
|
Hoạt động của cơ sở giáo
dục thường xuyên
|
141
|
Hoạt động của trường
chuyên biệt
|
142
|
Hoạt động liên kết đào tạo với nước ngoài
|
143
|
Kiểm định chất lượng
giáo dục
|
144
|
Kinh doanh dịch vụ tư vấn
du học
|
145
|
Khai thác thủy sản
|
146
|
Kinh doanh thủy sản
|
147
|
Kinh doanh thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi
|
148
|
Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm thức ăn thủy sản,
thức ăn chăn nuôi
|
149
|
Kinh doanh chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất,
chất xử lý môi trường trong nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi
|
150
|
Kinh doanh đóng mới, cải hoán tàu cá
|
151
|
Đăng kiểm tàu cá
|
152
|
Đào tạo, bồi dưỡng thuyền viên tàu cá
|
153
|
Nuôi, trồng các loài thực vật, động vật hoang dã
thuộc các Phụ lục của Công ước CITES và danh mục thực vật rừng, động vật rừng,
thủy sản nguy cấp, quý, hiếm
|
154
|
Nuôi động vật rừng thông thường
|
155
|
Xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, quá cảnh và nhập
nội từ biển mẫu vật từ tự nhiên của các loài thuộc các Phụ lục của Công ước
CITES và danh mục thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm
|
156
|
Xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật nuôi
sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo của các loài thuộc các Phụ lục
của Công ước CITES và danh mục thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp,
quý, hiếm
|
157
|
Chế biến, kinh doanh, vận chuyển, quảng cáo,
trưng bày, cất giữ mẫu vật của các loài thực vật, động vật thuộc các Phụ lục
của Công ước CITES và danh mục thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp,
quý, hiếm
|
158
|
Kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật
|
159
|
Kinh doanh dịch vụ xử lý vật thể thuộc diện kiểm
dịch thực vật
|
160
|
Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực
vật
|
161
|
Kinh doanh dịch vụ bảo vệ thực vật
|
162
|
Kinh doanh thuốc thú y, vắc xin, chế phẩm sinh học,
vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y
|
163
|
Kinh doanh dịch vụ kỹ thuật về thú y
|
164
|
Kinh doanh dịch vụ xét nghiệm, phẫu thuật động vật
|
165
|
Kinh doanh dịch vụ tiêm phòng, chẩn đoán bệnh, kê
đơn, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe động vật
|
166
|
Kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm, khảo nghiệm thuốc
thú y (bao gồm thuốc thú y, thuốc thú y thủy sản, vắc xin, chế phẩm sinh học,
vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y, thú y thủy sản)
|
167
|
Kinh doanh chăn nuôi trang trại
|
168
|
Kinh doanh giết mổ gia súc, gia cầm
|
169
|
Kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý
chuyên ngành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
170
|
Kinh doanh dịch vụ cách ly kiểm dịch động vật, sản
phẩm động vật
|
171
|
Kinh doanh phân bón
|
172
|
Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm phân bón
|
173
|
Kinh doanh giống cây trồng, giống vật nuôi
|
174
|
Kinh doanh giống thủy sản
|
175
|
Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm giống cây trồng,
giống vật nuôi
|
176
|
Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm giống thủy sản
|
177
|
Kinh doanh dịch vụ thử nghiệm, khảo nghiệm chế phẩm
sinh học, vi sinh vật, hóa chất, chất xử lý môi trường trong nuôi trồng thủy
sản, chăn nuôi
|
178
|
Kinh doanh sản phẩm biến đổi gen
|
179
|
Kinh doanh dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
|
180
|
Kinh doanh dịch vụ phẫu thuật thẩm mỹ
|
181
|
Kinh doanh dược
|
182
|
Sản xuất mỹ phẩm
|
183
|
Kinh doanh hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt
khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng y tế
|
184
|
Kinh doanh trang thiết bị y tế
|
185
|
Kinh doanh dịch vụ giám định về sở hữu trí tuệ
(bao gồm giám định về quyền tác giả và quyền liên quan, giám định sở hữu công
nghiệp và giám định về quyền đối với giống cây trồng)
|
186
|
Kinh doanh dịch vụ tiến hành công việc bức xạ
|
187
|
Kinh doanh dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng
nguyên tử
|
188
|
Kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp
|
189
|
Kinh doanh dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử
nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường
|
190
|
Kinh doanh dịch vụ đánh giá, thẩm định giá và
giám định công nghệ
|
191
|
Kinh doanh dịch vụ đại diện quyền sở hữu trí tuệ
(bao gồm dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp và dịch vụ đại diện quyền đối với
giống cây trồng)
|
192
|
Kinh doanh dịch vụ phát
hành và phổ biến phim
|
193
|
Kinh doanh dịch vụ giám định cổ vật
|
194
|
Kinh doanh dịch vụ lập quy hoạch dự án, tổ chức
thi công, giám sát thi công dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích
|
195
|
Kinh doanh dịch vụ ka-ra-ô-kê (karaoke), vũ trường
|
196
|
Kinh doanh dịch vụ lữ hành
|
197
|
Kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp thể
thao, câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp
|
198
|
Kinh doanh dịch vụ biểu diễn nghệ thuật, trình diễn
thời trang, tổ chức thi người đẹp, người mẫu
|
199
|
Kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân
khấu
|
200
|
Kinh doanh dịch vụ lưu trú
|
201
|
Mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
|
202
|
Xuất khẩu di vật, cổ vật không thuộc sở hữu nhà
nước, sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; nhập khẩu hàng
hóa văn hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
203
|
Kinh doanh dịch vụ bảo tàng
|
204
|
Kinh doanh trò chơi điện tử (trừ kinh doanh trò
chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài và kinh doanh trò chơi điện
tử có thưởng trên mạng)
|
205
|
Kinh doanh dịch vụ tư vấn điều tra, đánh giá đất
đai
|
206
|
Kinh doanh dịch vụ về lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất
|
207
|
Kinh doanh dịch vụ xây dựng hạ tầng kỹ thuật công
nghệ thông tin, xây dựng phần mềm của hệ thống thông tin đất đai
|
208
|
Kinh doanh dịch vụ xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai
|
209
|
Kinh doanh dịch vụ xác định giá đất
|
210
|
Kinh doanh dịch vụ đo đạc và bản đồ
|
211
|
Kinh doanh dịch vụ dự báo, cảnh báo khí tượng thủy
văn
|
212
|
Kinh doanh dịch vụ khoan nước dưới đất, thăm dò nước
dưới đất
|
213
|
Kinh doanh dịch vụ khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
|
214
|
Kinh doanh dịch vụ điều
tra cơ bản, tư vấn lập quy hoạch, đề án, báo cáo tài nguyên nước
|
215
|
Kinh doanh dịch vụ thăm dò khoáng sản
|
216
|
Khai thác khoáng sản
|
217
|
Kinh doanh dịch vụ vận chuyển, xử lý chất thải
nguy hại
|
218
|
Nhập khẩu phế liệu
|
219
|
Kinh doanh dịch vụ quan trắc môi trường
|
220
|
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
|
221
|
Hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng phi
ngân hàng
|
222
|
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng hợp tác xã, quỹ
tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô
|
223
|
Cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cung ứng
dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng
|
224
|
Cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng
|
225
|
Hoạt động kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối
của tổ chức không phải là tổ chức tín dụng
|
226
|
Kinh doanh vàng
|
227
|
Hoạt động in, đúc tiền
|