CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
191-CP
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 12 năm 1994
|
NGHỊ
ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 191-CP NGÀY 28-12-1994 VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ
HÌNH THÀNH, THẨM ĐỊNH VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA NƯỚC NGOÀI
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư, Bộ
trưởng Bộ Tư pháp,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành
kèm theo Nghị định này Quy chế Hình thành, thẩm định và thực hiện Dự án Đầu tư
trực tiếp của nước ngoài.
Điều 2.
Bãi bỏ Quy
định về chế độ thẩm định dự án có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài ban hành
kèm theo Quyết định số 366-HĐBT ngày 7-11-1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ) và những quy định khác trái với Nghị định này.
Điều 3.
Nghị định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1995.
Điều 4.
Bộ trưởng các
Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan chịu
trách nhiệm hướng dẫn chi tiết việc thi hành Quy chế ban hành kèm theo Nghị định
này.
Điều 5.
Bộ trưởng
các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng cơ quan Trung
ương của các đoàn thể quần chúng có trách nhiệm thi hành Nghị định này.
QUY CHẾ
HÌNH THÀNH, THẨM ĐỊNH VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU
TƯ TRỰC TIẾP CỦA NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Nghị định số 191-CP ngày 28-12-1994 của Chính phủ)
Quy chế này quy định việc hình
thành, thẩm định và thực hiện các dự án đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam, bao gồm cả các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng khu chế xuất, khu công
nghiệp và các dự án xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), trừ trường hợp
pháp luật có quy định riêng.
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Trên cơ
sở quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư
công bố Danh mục dự án kêu gọi đầu tư nước ngoài trong từng thời kỳ.
Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu
tư ban hành Mẫu hồ sơ dự án đầu tư, tiêu chuẩn chủ yếu của một số loại dự án nhằm
hướng dẫn chủ đầu tư chuẩn bị Dự án.
Điều 2.
Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ) thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đầu từ trực tiếp của nước ngoài, chủ
yếu thông qua các hoạt động sau đây:
Ban hành các văn bản hướng dẫn
thi hành pháp luật, các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm và định mức kinh tế, kỹ
thuật thuộc thẩm quyền;
Quy định các thủ tục hành chính
cụ thể, rõ ràng, giảm đến mức tối đa thủ tục xin và cho phép đối với từng công
việc cụ thể;
Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật của Nhà nước, các quy định do Bộ ban hành; xử lý các vi phạm thuộc
thẩm quyền.
Điều 3.
Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh) thực hiện chức năng quản lý Nhà nước phù hợp với các quy định của Nhà nước
và các Bộ, trong đó xác định danh mục dự án kêu gọi đầu tư, mức tiền thuê đất
trên các địa bàn, đầu mối giải quyết từng việc cụ thể, thời hạn hoàn thành các
thủ tục.
Điều 4.
Doanh
nghiệp Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế khi đàm phán ký kết hợp đồng đầu
tư với bên nước ngoài, phải có những điều kiện sau đây:
1- Được thành lập theo quy định
của pháp luật;
2- Có quyền sở hữu hợp pháp tài
sản dự định góp vốn; trong trường hợp sử dụng công sản để góp vốn; phải được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép;
3- Có quyền sử dụng đất hợp pháp
hoặc đã được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cho phép sử dụng đất để hợp tác đầu tư với
nước ngoài;
4- Có cán bộ hiểu biết pháp luật
đầu tư.
Chương 2:
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 5
Nội dung
thẩm định Dự án Đầu tư bao gồm:
1- Tư cách pháp lý, năng lực tài
chính của chủ đầu tư nước ngoài và Việt Nam;
2- Mức độ phù hợp của mục tiêu dự
án với quy hoạch, phương hướng phát triển kinh tế - xã hội;
3- Lợi ích của Nhà nước Việt Nam
và bên Việt Nam:
Khả năng tạo năng lực sản xuất mới,
ngành nghề mới và sản phẩm mới, mở rộng thị trường;
Khả năng tạo việc làm cho người
lao động;
Nguồn thu tài chính;
4- Trình độ kỹ thuật và công nghệ
áp dụng, sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái;
5- Tính hợp lý của việc sử dụng
đất, phương án đền bù giải phóng mặt bằng, định giá tài sản góp vốn của Bên Việt
Nam (nếu có);
6- Các mức thuế, tiền thuê đất,
mặt nước, mặt biển và các ưu đãI.
Điều 6.
Việc xét duyệt
Dự án Đầu tư được quy định như sau:
1- Thủ tướng Chính phủ quyết định
các dự án Nhóm A bao gồm:
Xây dựng cơ sở hạ tầng khu công
nghiệp, khu chế xuất, các dự án BOT;
Các dự án có vốn đầu tư từ 40
triệu đôla Mỹ trở lên thuộc các ngành điện, khai khoáng, dầu khí, luyện kim, xi
măng, hoá chất, cơ khí, điện tử, cảng biển, sân bay, viễn thông, trung tâm
thương mại, khu văn hoá, du lịch, kinh doanh bất động sản;
Các dự án văn hoá, báo chí, xuất
bản;
Các dự án thuộc lĩnh vực quốc
phóng, an ninh;
Các dự án sử dụng đất đô thị từ
5 hécta trở lên và các loại đất khác từ 50 hécta trở lên.
2- Chủ nhiệm Uỷ ban nhà nước về Hợp
tác và Đầu tư quyết định dự án Nhóm B là các dự án không thuộc Nhóm A được quy
định tại Khoản 1 Điều này.
3- Việc xét cho thuê đất thực hiện
dự án được tiến hành cùng với việc thẩm định dự án.
Điều 7.
Việc thẩm
định Dự án Đầu tư được quy định như sau:
Đối với dự án Nhóm A, Chủ nhiệm
Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư lấy ý kiến Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và các
Bộ có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Trong trường hợp
các Bộ có ý kiến khác nhau về những vấn đề quan trọng của dự án, Chủ nhiệm Uỷ
ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư được thành lập Hội đồng tư vấn gồm đại diện
có thẩm quyền của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, các Bộ có liên quan và các chuyên
gia để xem xét dự án trước khi trình Thủ tướng Chính phủ. Tuỳ từng trường hợp cụ
thể, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Hội đồng thẩm định cấp Nhà nước nghiên cứu và
tư vấn để Thủ tướng xem xét, quyết định.
Đối với dự án Nhóm B, Chủ nhiệm
Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư lấy ý kiến Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và các
Bộ có liên quan trước khi xem xét, quyết định.
Các Bộ có liên quan có trách nhiệm
cử cán bộ làm việc tại Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư để thẩm định dự án.
Điều 8.
Thời hạn
thẩm định Dự án Đầu tư:
1- Trong thời hạn 20 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ dự án, các Bộ có ý kiến bằng văn bản gửi Uỷ ban Nhà nước về
Hợp tác và Đầu tư về nội dung của dự án thuộc phạm vi quản lý của mình. Quá thời
hạn trên mà không có ý kiến bằng văn bản thì coi như chấp thuận nội dung dự án;
2- Về dự án Nhóm A: Trong thời hạn
50 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án hợp lệ, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước về Hợp
tác và Đầu tư trình ý kiến thẩm định lên Thủ tướng Chính phủ. Trong thời hạn 7
ngày kể từ ngày nhận được quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Chủ nhiệm Uỷ ban
Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư thông báo quyết định cho chủ đầu tư;
3- Về dự án Nhóm B: Trong thời hạn
45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án hợp lệ, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước về Hợp
tác và Đầu tư thông báo quyết định cho chủ đầu tư.
Điều 9.
Trong thời
hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có ý kiến
bằng văn bản gửi Uỷ ban Nhà nước về về Hợp tác và Đầu tư về các vấn đề sau đây:
1- Tư cách pháp nhân của Bên nước
ngoài, Bên Việt Nam;
2- Mức độ phù hợp của mục tiêu dự
án, địa điểm thực hiện dự án với quy hoạch, phương hướng phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương;
3- Quyền sử dụng đất của Bên Việt
Nam, diện tích đất sử dụng của dự án, mức tiền thuê đất, phương án đền bù giải
phóng mặt bằng;
4- Giá trị tài sản góp vốn của
Bên Việt Nam (nếu có);
Quá thời hạn trên mà không có ý
kiến bằng văn bản thì coi như chấp thuận dự án.
Chương 3
THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 10.
Thủ tướng
Chính phủ quyết định việc cho thuê đất đối với dự án Nhóm A. Thủ tướng Chính phủ
uỷ quyền Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc cho thuê đất đối với
dự án Nhóm B.
Việc quyết định cho thuê đất, ký
hợp đồng cho thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được hoàn thành
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có Giấy phép đầu tư.
Điều 11.
Thiết kế
công trình được thẩm định với các nội dung:
1- Tư cách pháp lý của tổ chức
thiết kế;
2- Sự phù hợp của bản thiết kế về
quy hoạch, kiến trúc công trình;
3- Sự tuân thủ tiêu chuẩn kỹ thuật
thiết kế đã được thoả thuận.
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước
pháp luật Việt Nam về an toàn công trình, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường
trong thời kỳ xây dựng công trình cũng như trong suốt thời gian sử dụng công
trình.
Điều 12.
Việc tổ
chức thẩm định thiết kế và cấp Giấy phép xây dựng được quy định như sau:
Bộ trưởng Bộ Xây dựng thẩm định
thiết kế dự án Nhóm A. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định thiết kế dự
án Nhóm B;
Chủ đầu tư nộp hồ sơ thiết kế tại
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ thiết kế của dự án Nhóm A, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có ý kiến bằng
văn bản kèm theo hồ sơ thiết kế gửi Bộ Xây dựng. Trong thời hạn 20 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ thiết kế hợp lệ, Bộ Xây dựng hoàn thành việc thẩm định thiết
kế;
Trong thời hạn 20 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ thiết kế hợp lệ của dự án Nhóm B, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
hoàn thành việc thẩm định thiết kế;
Giấy phép xây dựng được cấp
trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày cơ quan cấp Giấy phép nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 13.
Khi kết
thúc xây dựng công trình, chủ đầu tư báo cáo cơ quan cấp Giấy phép xây dựng về
hoàn thành xây dựng công trình và được phép đưa công trình vào sử dụng. Trong
trường hợp cần thiết, cơ quan cấp Giấy phép xây dựng tiến hành kiểm tra công
trình; nếu phát hiện vi phạm Giấy phép xây dựng, các tiêu chuẩn kỹ thuật thiết
kế đã được thoả thuận thì áp dụng các biện pháp xử lý phù hợp với quy định của
pháp luật.
Trong thời hạn 6 tháng kể từ
ngày hoàn thành xây dựng công trình, chủ đầu tư gửi báo cáo quyết toán vốn đầu
tư đã thực hiện tới Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư.
Điều 14.
Trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sở xin cấp Giấy phép nhập khẩu, Bộ thương mại
cấp Giấy phép nhập khẩu, trong đó quy định rõ số hàng nhập khẩu được miễn thuế
theo quy định của pháp luật.
Đối với thiết
bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, Bộ thương mại phối hợp với Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc xét duyệt cho phép nhập khẩu. Đối với
những thiết bị đã qua sử dụng, Bộ thương mại phối hợp với Bộ chuyên ngành kinh
tế - kỹ thuật trong việc xét duyệt cho phép nhập khẩu.
Điều 15.
Chủ đầu
tư có trách nhiệm tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành các tiêu chuẩn về bảo vệ
môi trường, tổ chức kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn đó và xử lý kịp thời,
nghiêm minh các vi phạm theo quy định của pháp luật, kể cả việc đình chỉ hoạt động
của xí nghiệp nếu gây tác động xấu đến môi trường quá giới hạn cho phép.
Điều 16.
Ngoài các
Giấy phép và Quyết đinh nêu tại các Điều 10, 11, 12, 13, 14 của Quy chế này, đối
với các ngành nghề cần phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, căn
cứ mục tiêu hoạt động được quy định tại Giấy phép đầu tư, xí nghiệp phải đăng
ký theo mẫu quy định và gửi tới các cơ quan chức năng thuộc Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh;
Điều 17.
1- Các xí
nghiệp có quyền tự chủ sản xuất kinh doanh.
2- Các cơ quan Nhà nước (Bộ, Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện chức năng quản lý của mình thông qua:
Theo dõi hoạt động của xí nghiệp
và giải quyết kịp thời các kiến nghị hợp lý của xí nghiệp;
Xử lý các tranh chấp phát sinh
trong hoạt động của xí nghiệp;
Xử lý nghiêm minh, kịp thời các
vi phạm pháp luật của xí nghiệp;
3- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với mọi xí nghiệp trên địa bàn lãnh thổ. Đối
với những vấn đề vượt quá thẩm quyền, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với các
Bộ chức năng và Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư để giải quyết.
Điều 18.
Các Bộ, Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư trong
việc thanh tra, kiểm tra hoạt động của xí nghiệp nhằm bảo đảm pháp luật được chấp
hành nghiêm minh.
Nghiêm cấm mọi hoạt động kiểm
tra trái pháp luật, tuỳ tiện, gây phiền hà cho hoạt động của xí nghiệp.
Điều 19.
Uỷ ban Nhà
nước về Hợp tác và Đầu tư và Tổng cục Thống kê ban hành biểu mẫu báo cáo thống
kê tình hình hoạt động của xí nghiệp.
Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu
tư chịu trách nhiệm định kỳ tổng hợp tình hình, phân tích đánh giá hoạt động đầu
tư trực tiếp của nước ngoài trong phạm vi cả nước.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 20.
Tổ chức,
cá nhân vi phạm các quy định của Quy chế này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp
luật.
Điều 21.
Quy chế
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1995.