QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số:
24/2018/QH14
|
Hà Nội, ngày
12 tháng 6 năm 2018
|
LUẬT
AN NINH MẠNG
Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật An ninh mạng.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về hoạt động bảo vệ an ninh quốc
gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên không gian mạng; trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. An ninh mạng là sự
bảo đảm hoạt động trên không gian mạng không gây phương hại đến an ninh quốc
gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức,
cá nhân.
2. Bảo vệ an ninh mạng là
phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi xâm phạm an ninh mạng.
3. Không gian mạng là mạng lưới kết nối của
cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, bao gồm mạng viễn thông, mạng Internet, mạng
máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ
liệu; là nơi con người thực hiện các hành vi xã hội không bị giới hạn bởi không
gian và thời gian.
4. Không gian mạng quốc gia là không gian
mạng do Chính phủ xác lập, quản lý và kiểm soát.
5. Cơ sở hạ tầng không gian mạng quốc gia
là hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật để tạo lập, truyền đưa, thu thập, xử lý,
lưu trữ và trao đổi thông tin trên không gian mạng quốc gia, bao gồm:
a) Hệ thống truyền dẫn bao gồm hệ thống truyền dẫn
quốc gia, hệ thống truyền dẫn kết nối quốc tế, hệ thống vệ tinh, hệ thống truyền
dẫn của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng Internet, các
dịch vụ gia tăng trên không gian mạng;
b) Hệ thống các dịch vụ lõi bao gồm hệ thống
phân luồng và điều hướng thông tin quốc gia, hệ thống phân giải tên miền quốc
gia (DNS), hệ thống chứng thực quốc gia (PKI/CA) và hệ thống cung cấp dịch vụ kết
nối, truy cập Internet của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông,
mạng Internet, các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng;
c) Dịch vụ, ứng dụng công nghệ thông tin bao gồm
dịch vụ trực tuyến; ứng dụng công nghệ thông tin có kết nối mạng phục vụ quản
lý, điều hành của cơ quan, tổ chức, tập đoàn kinh tế, tài chính quan trọng; cơ
sở dữ liệu quốc gia.
Dịch vụ trực tuyến bao gồm chính phủ điện tử,
thương mại điện tử, trang thông tin điện tử, diễn đàn trực tuyến, mạng xã hội,
blog;
d) Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của đô thị
thông minh, Internet vạn vật, hệ thống phức hợp thực - ảo, điện toán đám mây, hệ
thống dữ liệu lớn, hệ thống dữ liệu nhanh và hệ thống trí tuệ nhân tạo.
6. Cổng kết nối mạng quốc
tế là nơi diễn ra hoạt động chuyển nhận tín hiệu
mạng qua lại giữa Việt Nam và các quốc gia, vùng lãnh thổ khác.
7. Tội phạm mạng là
hành vi sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin hoặc phương tiện điện tử để thực hiện tội phạm được quy định tại Bộ luật Hình sự.
8. Tấn công mạng là hành vi sử dụng không
gian mạng, công nghệ thông tin hoặc phương tiện điện tử để phá hoại, gây gián
đoạn hoạt động của mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống
thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu, phương tiện
điện tử.
9. Khủng bố mạng là việc sử dụng không
gian mạng, công nghệ thông tin hoặc phương tiện điện tử để thực hiện hành vi khủng
bố, tài trợ khủng bố.
10. Gián điệp mạng là hành vi cố ý vượt qua cảnh báo, mã truy cập, mật mã, tường lửa, sử dụng quyền
quản trị của người khác hoặc bằng phương thức khác để chiếm đoạt, thu thập
trái phép thông tin, tài nguyên thông tin trên mạng viễn
thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều
khiển thông tin, cơ sở dữ liệu, phương tiện điện tử của cơ quan, tổ chức,
cá nhân.
11. Tài khoản số là thông tin dùng để chứng
thực, xác thực, phân quyền sử dụng các ứng dụng, dịch vụ trên không gian mạng.
12. Nguy cơ đe dọa an
ninh mạng là tình trạng không gian mạng xuất hiện dấu hiệu đe dọa xâm phạm
an ninh quốc gia, gây tổn hại nghiêm trọng trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi
ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
13. Sự cố an ninh mạng là sự việc bất ngờ
xảy ra trên không gian mạng xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội,
quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
14. Tình huống nguy hiểm
về an ninh mạng là sự việc xảy ra trên không gian mạng khi có hành vi xâm
phạm nghiêm trọng an ninh quốc gia, gây tổn hại đặc biệt
nghiêm trọng trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của
cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Điều 3. Chính sách của Nhà
nước về an ninh mạng
1. Ưu tiên bảo vệ an ninh mạng trong quốc phòng,
an ninh, phát triển kinh tế - xã hội, khoa học, công nghệ và đối ngoại.
2. Xây dựng không gian mạng lành mạnh, không gây
phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Ưu tiên nguồn lực xây dựng lực lượng chuyên
trách bảo vệ an ninh mạng; nâng cao năng lực cho lực lượng bảo vệ an ninh mạng
và tổ chức, cá nhân tham gia bảo vệ an ninh mạng; ưu tiên đầu tư cho nghiên cứu,
phát triển khoa học, công nghệ để bảo vệ an ninh mạng.
4. Khuyến khích, tạo điều kiện để tổ chức, cá
nhân tham gia bảo vệ an ninh mạng, xử lý các nguy cơ đe dọa an ninh mạng;
nghiên cứu, phát triển công nghệ, sản phẩm, dịch vụ, ứng dụng nhằm bảo vệ an
ninh mạng; phối hợp với cơ quan chức năng trong bảo vệ an ninh mạng.
5. Tăng cường hợp tác quốc tế về an ninh mạng.
Điều 4. Nguyên tắc bảo vệ an
ninh mạng
1. Tuân thủ Hiến
pháp và pháp luật; bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam, sự quản lý thống nhất của Nhà nước; huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống
chính trị và toàn dân tộc; phát huy vai trò nòng cốt của lực lượng chuyên trách
bảo vệ an ninh mạng.
3. Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ bảo vệ an ninh
mạng, bảo vệ hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia với nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quyền con người, quyền công dân, tạo điều
kiện cho cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trên không gian mạng.
4. Chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu
tranh, làm thất bại mọi hoạt động sử dụng không gian mạng xâm phạm an ninh quốc
gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức,
cá nhân; sẵn sàng ngăn chặn các nguy cơ đe dọa an ninh mạng.
5. Triển khai hoạt động bảo vệ an ninh mạng đối
với cơ sở hạ tầng không gian mạng quốc gia; áp dụng các biện pháp bảo vệ hệ thống
thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.
6. Hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc
gia được thẩm định, chứng nhận đủ điều kiện về an ninh mạng trước khi đưa vào vận
hành, sử dụng; thường xuyên kiểm tra, giám sát về an ninh mạng trong quá trình
sử dụng và kịp thời ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng.
7. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về an ninh mạng
phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh.
Điều 5. Biện pháp bảo vệ an
ninh mạng
1. Biện pháp bảo vệ an ninh mạng bao gồm:
a) Thẩm định an ninh mạng;
b) Đánh giá điều kiện an
ninh mạng;
c) Kiểm tra an ninh mạng;
d) Giám sát an ninh mạng;
đ) Ứng phó, khắc phục sự cố
an ninh mạng;
e) Đấu tranh bảo vệ an ninh mạng;
g) Sử dụng mật mã để bảo vệ
thông tin mạng;
h) Ngăn chặn, yêu cầu tạm ngừng, ngừng cung cấp
thông tin mạng; đình chỉ, tạm đình chỉ các hoạt động thiết lập, cung cấp và sử
dụng mạng viễn thông, mạng Internet, sản xuất và sử dụng thiết bị phát, thu
phát sóng vô tuyến theo quy định của pháp luật;
i) Yêu cầu xóa bỏ, truy cập
xóa bỏ thông tin trái pháp luật hoặc thông tin sai sự thật trên không gian mạng
xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của
cơ quan, tổ chức, cá nhân;
k) Thu thập dữ liệu điện tử
liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền
và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên không gian mạng;
l) Phong tỏa, hạn chế hoạt
động của hệ thống thông tin; đình chỉ, tạm đình chỉ hoặc yêu cầu ngừng hoạt động
của hệ thống thông tin, thu hồi tên miền theo quy định của pháp luật;
m) Khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo quy định
của Bộ luật Tố tụng hình sự;
n) Biện pháp khác theo quy định của pháp luật về
an ninh quốc gia, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Chính phủ quy định trình tự, thủ
tục áp dụng biện pháp bảo vệ an ninh mạng, trừ biện pháp quy định tại điểm m
và điểm n khoản 1 Điều này.
Điều 6. Bảo vệ không gian mạng
quốc gia
Nhà nước áp dụng các biện pháp để bảo vệ không
gian mạng quốc gia; phòng ngừa, xử lý hành vi xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự,
an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên
không gian mạng.
Điều 7. Hợp tác quốc tế về
an ninh mạng
1. Hợp tác quốc tế về an
ninh mạng được thực hiện trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền
và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng
và cùng có lợi.
2. Nội dung hợp tác quốc tế về an
ninh mạng bao gồm:
a) Nghiên cứu, phân tích xu hướng
an ninh mạng;
b) Xây dựng cơ chế, chính sách nhằm
đẩy mạnh hợp tác giữa tổ chức, cá nhân Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước
ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động về an ninh mạng;
c) Chia sẻ thông tin, kinh nghiệm;
hỗ trợ đào tạo, trang thiết bị, công nghệ bảo vệ an ninh mạng;
d) Phòng, chống tội phạm mạng,
hành vi xâm phạm an ninh mạng; ngăn ngừa các nguy cơ đe dọa an ninh mạng;
đ) Tư vấn, đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực an ninh mạng;
e) Tổ chức hội nghị, hội thảo và diễn
đàn quốc tế về an ninh mạng;
g) Ký kết và thực hiện điều ước quốc
tế, thỏa thuận quốc tế về an ninh mạng;
h) Thực hiện chương trình, dự án hợp
tác quốc tế về an ninh mạng;
i) Hoạt động hợp tác quốc tế khác
về an ninh mạng.
3. Bộ Công an chịu trách nhiệm trước
Chính phủ chủ trì, phối hợp thực hiện hợp tác quốc tế về an ninh mạng, trừ hoạt
động hợp tác quốc tế của Bộ Quốc phòng.
Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước
Chính phủ thực hiện hợp tác quốc tế về an ninh mạng trong phạm vi quản
lý.
Bộ Ngoại giao có trách nhiệm phối
hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong hoạt động hợp tác quốc tế về an ninh mạng.
Trường hợp hợp tác quốc tế về an
ninh mạng có liên quan đến trách nhiệm của nhiều Bộ, ngành do Chính phủ quyết định.
4. Hoạt động
hợp tác quốc tế về an ninh mạng của Bộ, ngành khác, của địa phương phải có văn
bản tham gia ý kiến của Bộ Công an trước khi triển khai, trừ hoạt động hợp tác
quốc tế của Bộ Quốc phòng.
Điều 8. Các hành vi bị
nghiêm cấm về an ninh mạng
1. Sử dụng không gian mạng để thực hiện hành vi
sau đây:
a) Hành vi quy định tại khoản 1
Điều 18 của Luật này;
b) Tổ chức, hoạt động, câu kết, xúi giục, mua
chuộc, lừa gạt, lôi kéo, đào tạo, huấn luyện người chống Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam;
c) Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng,
phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xúc phạm tôn giáo, phân biệt đối xử về
giới, phân biệt chủng tộc;
d) Thông tin sai sự thật gây hoang mang trong
Nhân dân, gây thiệt hại cho hoạt động kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho hoạt động
của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác;
đ) Hoạt động mại dâm, tệ nạn xã hội, mua bán người;
đăng tải thông tin dâm ô, đồi trụy, tội ác; phá hoại thuần phong, mỹ tục của
dân tộc, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng;
e) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm
tội.
2. Thực hiện tấn công mạng, khủng bố mạng, gián
điệp mạng, tội phạm mạng; gây sự cố, tấn công, xâm nhập, chiếm quyền điều khiển,
làm sai lệch, gián đoạn, ngưng trệ, tê liệt hoặc phá hoại hệ thống thông tin
quan trọng về an ninh quốc gia.
3. Sản xuất, đưa vào sử dụng công cụ, phương tiện,
phần mềm hoặc có hành vi cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng viễn thông, mạng
Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông
tin, phương tiện điện tử; phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của
mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử
lý và điều khiển thông tin, phương tiện điện tử; xâm nhập trái phép vào mạng viễn
thông, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông
tin, cơ sở dữ liệu, phương tiện điện tử của người khác.
4. Chống lại hoặc cản trở hoạt động của lực lượng
bảo vệ an ninh mạng; tấn công, vô hiệu hóa trái pháp luật làm mất tác dụng biện
pháp bảo vệ an ninh mạng.
5. Lợi dụng hoặc lạm dụng hoạt động bảo vệ an
ninh mạng để xâm phạm chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, trật
tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để trục lợi.
6. Hành vi khác vi phạm quy định của Luật này.
Điều 9. Xử lý vi phạm pháp luật
về an ninh mạng
Người nào có hành vi vi phạm quy định của Luật
này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Chương II
BẢO VỆ AN NINH MẠNG ĐỐI
VỚI HỆ THỐNG THÔNG TIN QUAN TRỌNG VỀ AN NINH QUỐC GIA
Điều 10. Hệ thống thông tin
quan trọng về an ninh quốc gia
1. Hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc
gia là hệ thống thông tin khi bị sự cố, xâm nhập, chiếm quyền điều khiển,
làm sai lệch, gián đoạn, ngưng trệ, tê liệt, tấn công hoặc phá hoại sẽ xâm phạm
nghiêm trọng an ninh mạng.
2. Hệ thống thông tin quan
trọng về an ninh quốc gia bao gồm:
a) Hệ thống thông tin quân sự, an ninh, ngoại
giao, cơ yếu;
b) Hệ thống thông tin lưu trữ, xử lý thông tin
thuộc bí mật nhà nước;
c) Hệ thống thông tin phục vụ lưu giữ, bảo quản
hiện vật, tài liệu có giá trị đặc biệt quan trọng;
d) Hệ thống thông tin phục vụ bảo quản vật liệu,
chất đặc biệt nguy hiểm đối với con người, môi trường sinh thái;
đ) Hệ thống thông tin phục vụ bảo quản, chế tạo,
quản lý cơ sở vật chất đặc biệt quan trọng khác liên quan đến an ninh quốc gia;
e) Hệ thống thông tin quan trọng phục vụ hoạt động
của cơ quan, tổ chức ở trung ương;
g) Hệ thống thông tin quốc gia thuộc lĩnh vực
năng lượng, tài chính, ngân hàng, viễn thông, giao thông vận tải, tài nguyên và
môi trường, hóa chất, y tế, văn hóa, báo chí;
h) Hệ thống điều khiển và giám sát tự động tại
công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia, mục tiêu quan trọng về an
ninh quốc gia.
3. Thủ tướng Chính phủ ban
hành và sửa đổi, bổ sung Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc
gia.
4. Chính phủ quy định việc
phối hợp giữa Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Thông tin và Truyền thông, Ban Cơ yếu
Chính phủ, các Bộ, ngành chức năng trong việc thẩm định, đánh giá, kiểm tra,
giám sát, ứng phó, khắc phục sự cố đối với hệ thống thông tin quan trọng về an
ninh quốc gia.
Điều 11. Thẩm định an ninh
mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia
1. Thẩm định an ninh mạng là hoạt động xem xét,
đánh giá những nội dung về an ninh mạng để làm cơ sở cho việc quyết định xây dựng
hoặc nâng cấp hệ thống thông tin.
2. Đối tượng thẩm định an ninh mạng đối với hệ
thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia bao gồm:
a) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, hồ sơ thiết
kế thi công dự án đầu tư xây dựng hệ thống thông tin trước khi phê duyệt;
b) Đề án nâng cấp hệ thống thông tin trước khi
phê duyệt.
3. Nội dung thẩm định an ninh mạng đối với hệ thống
thông tin quan trọng về an ninh quốc gia bao gồm:
a) Việc tuân thủ quy định, điều kiện an ninh mạng
trong thiết kế;
b) Sự phù hợp với phương án bảo vệ, ứng phó, khắc
phục sự cố và bố trí nhân lực bảo vệ an ninh mạng.
4. Thẩm quyền thẩm định an ninh mạng đối với hệ
thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia được quy định như sau:
a) Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng
thuộc Bộ Công an thẩm định an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về
an ninh quốc gia, trừ trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này;
b) Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng
thuộc Bộ Quốc phòng thẩm định an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quân sự;
c) Ban Cơ yếu Chính phủ thẩm định an ninh mạng đối
với hệ thống thông tin cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ.
Điều 12. Đánh giá điều kiện
an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia
1. Đánh giá điều kiện về an ninh mạng là hoạt động
xem xét sự đáp ứng về an ninh mạng của hệ thống thông tin trước khi đưa vào vận
hành, sử dụng.
2. Hệ thống thông tin quan
trọng về an ninh quốc gia phải đáp ứng các điều kiện sau đây về:
a) Quy định, quy trình và phương án bảo đảm an
ninh mạng; nhân sự vận hành, quản trị hệ thống;
b) Bảo đảm an ninh mạng đối với trang thiết bị,
phần cứng, phần mềm là thành phần hệ thống;
c) Biện pháp kỹ thuật để giám sát, bảo vệ an
ninh mạng; biện pháp bảo vệ hệ thống điều khiển và giám sát tự động, Internet vạn
vật, hệ thống phức hợp thực - ảo, điện toán đám mây, hệ thống dữ liệu lớn, hệ
thống dữ liệu nhanh, hệ thống trí tuệ nhân tạo;
d) Biện pháp bảo đảm an ninh vật lý bao gồm cách
ly cô lập đặc biệt, chống rò rỉ dữ liệu, chống thu tin, kiểm soát ra vào.
3. Thẩm quyền đánh giá điều kiện an ninh mạng đối
với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia được quy định như sau:
a) Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng
thuộc Bộ Công an đánh giá, chứng nhận đủ điều kiện an ninh mạng đối với hệ thống
thông tin quan trọng về an ninh quốc gia, trừ trường hợp quy định tại điểm b và
điểm c khoản này;
b) Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng
thuộc Bộ Quốc phòng đánh giá, chứng nhận đủ điều kiện an ninh mạng đối với hệ
thống thông tin quân sự;
c) Ban Cơ yếu Chính phủ đánh giá, chứng nhận đủ
điều kiện an ninh mạng đối với hệ thống thông tin cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính
phủ.
4. Hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc
gia được đưa vào vận hành, sử dụng sau khi được chứng nhận đủ điều kiện an ninh
mạng.
5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.
Điều 13. Kiểm tra an ninh mạng
đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia
1. Kiểm tra an ninh mạng là hoạt động xác định
thực trạng an ninh mạng của hệ thống thông tin, cơ sở hạ tầng hệ thống thông tin
hoặc thông tin được lưu trữ, xử lý, truyền đưa trong hệ thống thông tin nhằm
phòng ngừa, phát hiện, xử lý nguy cơ đe dọa an ninh mạng và đưa ra các phương
án, biện pháp bảo đảm hoạt động bình thường của hệ thống thông tin.
2. Kiểm tra an ninh mạng đối với hệ thống thông
tin quan trọng về an ninh quốc gia được thực hiện trong trường hợp sau đây:
a) Khi đưa phương tiện điện tử, dịch vụ an toàn
thông tin mạng vào sử dụng trong hệ thống thông tin;
b) Khi có thay đổi hiện trạng hệ thống thông
tin;
c) Kiểm tra định kỳ hằng năm;
d) Kiểm tra đột xuất khi xảy ra sự cố an ninh mạng,
hành vi xâm phạm an ninh mạng; khi có yêu cầu quản lý nhà nước về an ninh mạng;
khi hết thời hạn khắc phục điểm yếu, lỗ hổng bảo mật theo khuyến cáo của lực lượng
chuyên trách bảo vệ an ninh mạng.
3. Đối tượng kiểm tra an ninh mạng đối với hệ thống
thông tin quan trọng về an ninh quốc gia bao gồm:
a) Hệ thống phần cứng, phần mềm, thiết bị số được
sử dụng trong hệ thống thông tin;
b) Quy định, biện pháp bảo vệ an ninh mạng;
c) Thông tin được lưu trữ, xử lý, truyền đưa
trong hệ thống thông tin;
d) Phương án ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng
của chủ quản hệ thống thông tin;
đ) Biện pháp bảo vệ bí mật nhà nước và phòng, chống
lộ, mất bí mật nhà nước qua các kênh kỹ thuật;
e) Nhân lực bảo vệ an ninh mạng.
4. Chủ quản hệ thống thông tin quan trọng về an
ninh quốc gia có trách nhiệm kiểm tra an ninh mạng đối với hệ thống thông tin
thuộc phạm vi quản lý trong trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 2
Điều này; thông báo kết quả kiểm tra bằng văn bản trước tháng 10 hằng năm cho lực
lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Công an hoặc lực lượng chuyên
trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Quốc phòng đối với hệ thống thông tin quân sự.
5. Kiểm tra an ninh mạng đột xuất đối với hệ thống
thông tin quan trọng về an ninh quốc gia được quy định như sau:
a) Trước thời điểm tiến hành kiểm tra, lực lượng
chuyên trách bảo vệ an ninh mạng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho chủ
quản hệ thống thông tin ít nhất là 12 giờ trong trường hợp xảy ra sự cố an ninh
mạng, hành vi xâm phạm an ninh mạng; ít nhất là 72 giờ trong trường hợp có yêu
cầu quản lý nhà nước về an ninh mạng hoặc hết thời hạn khắc phục điểm yếu, lỗ hổng
bảo mật theo khuyến cáo của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng;
b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm
tra, lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thông báo kết quả kiểm tra và
đưa ra yêu cầu đối với chủ quản hệ thống thông tin trong trường hợp phát hiện
điểm yếu, lỗ hổng bảo mật; hướng dẫn hoặc tham gia khắc phục khi có đề nghị của
chủ quản hệ thống thông tin;
c) Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng
thuộc Bộ Công an kiểm tra an ninh mạng đột xuất đối với hệ thống thông tin quan
trọng về an ninh quốc gia, trừ hệ thống thông tin quân sự do Bộ Quốc phòng quản
lý, hệ thống thông tin cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ và sản phẩm mật mã do
Ban Cơ yếu Chính phủ cung cấp để bảo vệ thông tin thuộc bí mật nhà nước.
Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc
Bộ Quốc phòng kiểm tra an ninh mạng đột xuất đối với hệ thống thông tin quân sự.
Ban Cơ yếu Chính phủ kiểm tra an ninh mạng đột
xuất đối với hệ thống thông tin cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ và sản phẩm mật
mã do Ban Cơ yếu Chính phủ cung cấp để bảo vệ thông tin thuộc bí mật nhà nước;
d) Chủ quản hệ thống thông tin quan trọng về an
ninh quốc gia có trách nhiệm phối hợp với lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh
mạng tiến hành kiểm tra an ninh mạng đột xuất.
6. Kết quả kiểm tra an ninh mạng được bảo mật
theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Giám sát an ninh mạng
đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia
1. Giám sát an
ninh mạng là hoạt động thu thập, phân tích tình hình nhằm xác định nguy
cơ đe dọa an ninh mạng, sự cố an ninh mạng, điểm yếu, lỗ hổng bảo mật, mã độc,
phần cứng độc hại để cảnh báo, khắc phục, xử lý.
2. Chủ quản hệ thống thông tin quan trọng về an
ninh quốc gia chủ trì, phối hợp với lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng
có thẩm quyền thường xuyên thực hiện giám sát an ninh mạng đối với hệ thống
thông tin thuộc phạm vi quản lý; xây dựng cơ chế tự cảnh báo và tiếp nhận cảnh
báo về nguy cơ đe dọa an ninh mạng, sự cố an ninh mạng, điểm yếu, lỗ hổng bảo mật,
mã độc, phần cứng độc hại và đề ra phương án ứng phó, khắc phục khẩn cấp.
3. Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thực
hiện giám sát an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc
gia thuộc phạm vi quản lý; cảnh báo và phối hợp với chủ quản hệ thống thông tin
trong khắc phục, xử lý các nguy cơ đe dọa an ninh mạng, sự cố an ninh mạng, điểm
yếu, lỗ hổng bảo mật, mã độc, phần cứng độc hại xảy ra đối với hệ thống thông
tin quan trọng về an ninh quốc gia.
Điều 15. Ứng phó, khắc phục
sự cố an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia
1. Hoạt động ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng
đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia bao gồm:
a) Phát hiện, xác định sự cố an ninh mạng;
b) Bảo vệ hiện trường, thu thập chứng cứ;
c) Phong tỏa, giới hạn phạm vi xảy ra sự cố an
ninh mạng, hạn chế thiệt hại do sự cố an ninh mạng gây ra;
d) Xác định mục tiêu, đối tượng, phạm vi cần ứng
cứu;
đ) Xác minh, phân tích, đánh giá, phân loại sự cố
an ninh mạng;
e) Triển khai phương án ứng phó, khắc phục sự cố
an ninh mạng;
g) Xác minh nguyên nhân và truy tìm nguồn gốc;
h) Điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Chủ quản hệ thống thông tin quan trọng về an
ninh quốc gia xây dựng phương án ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng đối với
hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý; triển khai phương án ứng phó, khắc phục
khi sự cố an ninh mạng xảy ra và kịp thời báo cáo với lực lượng chuyên trách bảo
vệ an ninh mạng có thẩm quyền.
3. Điều phối hoạt động ứng phó, khắc phục sự cố
an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia được quy
định như sau:
a) Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng
thuộc Bộ Công an chủ trì điều phối hoạt động ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng
xảy ra đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia, trừ trường hợp
quy định tại điểm b và điểm c khoản này; tham gia ứng phó, khắc phục sự cố an
ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia khi có yêu
cầu; thông báo cho chủ quản hệ thống thông tin khi phát hiện có tấn công mạng,
sự cố an ninh mạng;
b) Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng
thuộc Bộ Quốc phòng chủ trì điều phối hoạt động ứng phó, khắc phục sự cố an
ninh mạng xảy ra đối với hệ thống thông tin quân sự;
c) Ban Cơ yếu Chính phủ chủ trì điều phối hoạt động
ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng xảy ra đối với hệ thống thông tin cơ yếu
thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham
gia ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng xảy ra đối với hệ thống thông tin
quan trọng về an ninh quốc gia khi có yêu cầu của lực lượng chủ trì điều phối.
Chương III
PHÒNG NGỪA, XỬ LÝ HÀNH
VI XÂM PHẠM AN NINH MẠNG
Điều 16. Phòng ngừa, xử lý
thông tin trên không gian mạng có nội dung tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam; kích động gây bạo loạn, phá rối an ninh, gây rối trật
tự công cộng; làm nhục, vu khống; xâm phạm trật tự quản lý kinh tế
1. Thông tin trên không gian mạng có nội dung
tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm:
a) Tuyên truyền xuyên tạc, phỉ báng chính quyền
nhân dân;
b) Chiến tranh tâm lý, kích động chiến tranh xâm
lược, chia rẽ, gây thù hận giữa các dân tộc, tôn giáo và nhân dân các nước;
c) Xúc phạm dân tộc, quốc kỳ, quốc huy, quốc ca,
vĩ nhân, lãnh tụ, danh nhân, anh hùng dân tộc.
2. Thông tin trên không gian mạng có nội dung
kích động gây bạo loạn, phá rối an ninh, gây rối trật tự công cộng bao gồm:
a) Kêu gọi, vận động, xúi giục, đe dọa, gây chia
rẽ, tiến hành hoạt động vũ trang hoặc dùng bạo lực nhằm chống chính quyền nhân
dân;
b) Kêu gọi, vận động, xúi giục, đe dọa, lôi kéo
tụ tập đông người gây rối, chống người thi hành công vụ, cản trở hoạt động của
cơ quan, tổ chức gây mất ổn định về an ninh, trật tự.
3. Thông tin trên không gian mạng có nội dung
làm nhục, vu khống bao gồm:
a) Xúc phạm nghiêm trọng danh dự, uy tín, nhân
phẩm của người khác;
b) Thông tin bịa đặt, sai sự thật xâm phạm danh
dự, uy tín, nhân phẩm hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác.
4. Thông tin trên không gian mạng
có nội dung xâm phạm trật tự quản lý kinh tế bao gồm:
a) Thông tin bịa đặt, sai sự thật
về sản phẩm, hàng hóa, tiền, trái phiếu, tín phiếu, công trái, séc và các loại
giấy tờ có giá khác;
b) Thông tin bịa đặt, sai sự thật
trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, thương mại điện tử, thanh toán điện tử,
kinh doanh tiền tệ, huy động vốn, kinh doanh đa cấp, chứng khoán.
5. Thông tin trên không gian mạng
có nội dung bịa đặt, sai sự thật gây hoang mang trong Nhân dân, gây thiệt hại
cho hoạt động kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước
hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác.
6. Chủ quản hệ thống thông tin
có trách nhiệm triển khai biện pháp quản lý, kỹ thuật để phòng ngừa, phát hiện,
ngăn chặn, gỡ bỏ thông tin có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5
Điều này trên hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý khi có yêu cầu của lực
lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng.
7. Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng và
cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp quy định tại các điểm h,
i và l khoản 1 Điều 5 của Luật này để xử lý thông tin trên không gian mạng
có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
8. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên mạng viễn
thông, mạng Internet, các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng và chủ quản hệ
thống thông tin có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng xử lý thông tin
trên không gian mạng có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều
này.
9. Tổ chức, cá nhân soạn thảo, đăng tải, phát
tán thông tin trên không gian mạng có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3,
4 và 5 Điều này phải gỡ bỏ thông tin khi có yêu cầu của lực lượng chuyên trách
bảo vệ an ninh mạng và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Phòng, chống gián
điệp mạng; bảo vệ thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh
doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư trên không gian mạng
1. Hành vi gián điệp mạng; xâm phạm bí mật nhà
nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời
sống riêng tư trên không gian mạng bao gồm:
a) Chiếm đoạt, mua bán, thu giữ, cố ý làm lộ
thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá
nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư gây ảnh hưởng đến danh dự, uy tín,
nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
b) Cố ý xóa, làm hư hỏng, thất lạc, thay đổi
thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá
nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư được truyền đưa, lưu trữ trên không
gian mạng;
c) Cố ý thay đổi, hủy bỏ hoặc làm vô hiệu hóa biện
pháp kỹ thuật được xây dựng, áp dụng để bảo vệ thông tin thuộc bí mật nhà nước,
bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống
riêng tư;
d) Đưa lên không gian mạng những thông tin thuộc
bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia
đình và đời sống riêng tư trái quy định của pháp luật;
đ) Cố ý nghe, ghi âm, ghi hình trái phép các cuộc
đàm thoại;
e) Hành vi khác cố ý xâm phạm bí mật nhà nước,
bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống
riêng tư.
2. Chủ quản hệ thống thông tin có trách nhiệm
sau đây:
a) Kiểm tra an ninh mạng nhằm phát hiện, loại bỏ
mã độc, phần cứng độc hại, khắc phục điểm yếu, lỗ hổng bảo mật; phát hiện, ngăn
chặn và xử lý các hoạt động xâm nhập bất hợp pháp hoặc nguy cơ khác đe dọa an
ninh mạng;
b) Triển khai biện pháp quản lý, kỹ thuật để
phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn hành vi gián điệp mạng, xâm phạm bí mật nhà nước,
bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống
riêng tư trên hệ thống thông tin và kịp thời gỡ bỏ thông tin liên quan đến hành
vi này;
c) Phối hợp, thực hiện yêu cầu của lực lượng
chuyên trách an ninh mạng về phòng, chống gián điệp mạng, bảo vệ thông tin thuộc
bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia
đình và đời sống riêng tư trên hệ thống thông tin.
3. Cơ quan soạn thảo, lưu trữ thông tin, tài liệu
thuộc bí mật nhà nước có trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước được soạn thảo, lưu
giữ trên máy tính, thiết bị khác hoặc trao đổi trên không gian mạng theo quy định
của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Bộ Công an có trách nhiệm sau đây, trừ quy định
tại khoản 5 và khoản 6 Điều này:
a) Kiểm tra an ninh mạng đối với hệ thống thông
tin quan trọng về an ninh quốc gia nhằm phát hiện, loại bỏ mã độc, phần cứng độc
hại, khắc phục điểm yếu, lỗ hổng bảo mật; phát hiện, ngăn chặn, xử lý hoạt động
xâm nhập bất hợp pháp;
b) Kiểm tra an ninh mạng đối với thiết bị, sản
phẩm, dịch vụ thông tin liên lạc, thiết bị kỹ thuật số, thiết bị điện tử trước
khi đưa vào sử dụng trong hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia;
c) Giám sát an ninh mạng đối với hệ thống thông
tin quan trọng về an ninh quốc gia nhằm phát hiện, xử lý hoạt động thu thập
trái phép thông tin thuộc bí mật nhà nước;
d) Phát hiện, xử lý các hành vi đăng tải, lưu trữ,
trao đổi trái phép thông tin, tài liệu có nội dung thuộc bí mật nhà nước trên
không gian mạng;
đ) Tham gia nghiên cứu, sản xuất sản phẩm lưu trữ,
truyền đưa thông tin, tài liệu có nội dung thuộc bí mật nhà nước; sản phẩm mã
hóa thông tin trên không gian mạng theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
e) Thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ bí mật
nhà nước trên không gian mạng của cơ quan nhà nước và bảo vệ an ninh mạng của
chủ quản hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia;
g) Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao nhận thức
và kiến thức về bảo vệ bí mật nhà nước trên không gian mạng, phòng, chống tấn
công mạng, bảo vệ an ninh mạng đối với lực lượng bảo vệ an ninh mạng quy định tại
khoản 2 Điều 30 của Luật này.
5. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm thực hiện các nội
dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 4 Điều này đối với hệ thống
thông tin quân sự.
6. Ban Cơ yếu Chính phủ có trách nhiệm tổ chức
thực hiện các quy định của pháp luật trong việc sử dụng mật mã để bảo vệ thông
tin thuộc bí mật nhà nước được lưu trữ, trao đổi trên không gian mạng.
Điều 18. Phòng, chống hành
vi sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin, phương tiện điện tử để vi phạm
pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội
1. Hành vi sử dụng không gian mạng, công nghệ
thông tin, phương tiện điện tử để vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự,
an toàn xã hội bao gồm:
a) Đăng tải, phát tán thông tin trên không gian
mạng có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 16
và hành vi quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này;
b) Chiếm đoạt tài sản; tổ chức đánh bạc, đánh bạc
qua mạng Internet; trộm cắp cước viễn thông quốc tế trên nền Internet; vi phạm
bản quyền và sở hữu trí tuệ trên không gian mạng;
c) Giả mạo trang thông tin điện tử của cơ quan,
tổ chức, cá nhân; làm giả, lưu hành, trộm cắp, mua bán, thu thập, trao đổi trái
phép thông tin thẻ tín dụng, tài khoản ngân hàng của người khác; phát hành,
cung cấp, sử dụng trái phép các phương tiện thanh toán;
d) Tuyên truyền, quảng cáo, mua bán hàng hóa, dịch
vụ thuộc danh mục cấm theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn người khác thực hiện hành vi vi phạm
pháp luật;
e) Hành vi khác sử dụng không gian mạng, công
nghệ thông tin, phương tiện điện tử để vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia,
trật tự, an toàn xã hội.
2. Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng có
trách nhiệm phòng, chống hành vi sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin,
phương tiện điện tử để vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn
xã hội.
Điều 19. Phòng, chống tấn
công mạng
1. Hành
vi tấn công mạng và hành vi có liên quan đến tấn công mạng bao gồm:
a) Phát tán chương trình tin học
gây hại cho mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin,
hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu, phương tiện điện tử;
b) Gây cản trở, rối loạn, làm
tê liệt, gián đoạn, ngưng trệ hoạt động, ngăn chặn trái phép việc truyền đưa dữ
liệu của mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ
thống xử lý và điều khiển thông tin, phương tiện điện tử;
c) Xâm nhập, làm tổn hại, chiếm
đoạt dữ liệu được lưu trữ, truyền đưa qua mạng viễn thông, mạng Internet, mạng
máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu, phương tiện điện tử;
d) Xâm nhập, tạo ra hoặc khai
thác điểm yếu, lỗ hổng bảo mật và dịch vụ hệ thống để chiếm đoạt thông tin, thu
lợi bất chính;
đ) Sản xuất, mua bán, trao đổi,
tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm có tính năng tấn công mạng viễn thông,
mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ
thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu, phương tiện
điện tử để sử dụng vào mục đích trái pháp luật;
e) Hành vi khác gây ảnh hưởng
đến hoạt động bình thường của mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ
thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu, phương tiện điện tử.
2. Chủ quản hệ thống thông tin
có trách nhiệm áp dụng biện pháp kỹ thuật để phòng ngừa, ngăn chặn hành vi quy định tại
các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều này đối với hệ thống thông tin thuộc
phạm vi quản lý.
3. Khi xảy ra tấn công mạng xâm phạm hoặc đe dọa xâm phạm chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, gây tổn hại nghiêm trọng trật
tự, an toàn xã hội, lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng chủ trì,
phối hợp với chủ quản hệ thống thông tin và tổ chức,
cá nhân có liên quan áp dụng biện pháp xác định nguồn gốc tấn
công mạng, thu thập chứng cứ; yêu cầu doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng Internet, các dịch vụ gia tăng trên
không gian mạng chặn lọc thông tin để ngăn chặn, loại trừ hành vi tấn công mạng
và cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan.
4. Trách nhiệm phòng, chống
tấn công mạng được quy định như sau:
a) Bộ Công an chủ trì, phối hợp
với Bộ, ngành có liên quan thực hiện công tác phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành
vi quy định tại khoản 1 Điều này xâm phạm hoặc đe dọa xâm phạm chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, gây tổn hại nghiêm trọng trật
tự, an toàn xã hội trên phạm vi cả nước, trừ trường hợp quy định tại điểm b và
điểm c khoản này;
b) Bộ Quốc phòng chủ trì, phối
hợp với Bộ, ngành có liên quan thực hiện công tác phòng ngừa, phát hiện, xử lý
hành vi quy định tại khoản 1 Điều này đối với hệ thống thông tin quân sự;
c) Ban Cơ yếu Chính phủ chủ
trì, phối hợp với Bộ, ngành có liên quan thực hiện công tác phòng ngừa, phát hiện,
xử lý hành vi quy định tại khoản 1 Điều này đối với hệ thống thông tin cơ yếu
thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ.
Điều 20. Phòng, chống khủng
bố mạng
1. Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền có trách nhiệm áp dụng biện pháp theo quy định của Luật này, Điều 29 của Luật An toàn thông tin mạng và pháp luật về phòng,
chống khủng bố để xử lý khủng bố mạng.
2. Chủ quản hệ thống thông tin
thường xuyên rà soát, kiểm tra hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý nhằm loại
trừ nguy cơ khủng bố mạng.
3. Khi phát hiện dấu hiệu,
hành vi khủng bố mạng, cơ quan, tổ chức, cá nhân phải kịp thời báo cho lực lượng
bảo vệ an ninh mạng. Cơ quan tiếp nhận tin báo có trách nhiệm tiếp nhận đầy đủ
tin báo về khủng bố mạng và kịp thời thông báo cho lực lượng chuyên trách bảo vệ
an ninh mạng.
4. Bộ Công an chủ trì, phối hợp
với Bộ, ngành có liên quan triển khai công tác phòng, chống khủng bố mạng, áp dụng
biện pháp vô hiệu hóa nguồn khủng bố mạng, xử lý khủng bố mạng, hạn chế đến mức
thấp nhất hậu quả xảy ra đối với hệ thống thông tin, trừ
trường hợp quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều này.
5. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối
hợp với Bộ, ngành có liên quan triển khai công tác phòng, chống khủng bố mạng,
áp dụng biện pháp xử lý khủng bố mạng xảy ra đối với hệ thống thông tin quân sự.
6. Ban Cơ yếu Chính phủ chủ
trì, phối hợp với Bộ, ngành có liên quan triển khai công tác phòng, chống khủng
bố mạng, áp dụng biện pháp xử lý khủng bố mạng xảy ra đối với hệ thống thông tin cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ.
Điều 21. Phòng ngừa, xử lý
tình huống nguy hiểm về an ninh mạng
1. Tình huống nguy hiểm về an
ninh mạng bao gồm:
a) Xuất
hiện thông tin kích động trên không gian mạng có nguy
cơ xảy ra bạo loạn, phá rối an ninh, khủng bố;
b) Tấn công vào hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia;
c) Tấn công nhiều hệ thống
thông tin trên quy mô lớn, cường độ cao;
d) Tấn công mạng nhằm phá hủy
công trình quan trọng về an ninh quốc gia, mục tiêu quan trọng về an ninh quốc
gia;
đ) Tấn công mạng xâm phạm nghiêm
trọng chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia; gây tổn hại đặc biệt nghiêm
trọng trật tự, an toàn xã hội, quyền và
lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ
chức, cá nhân.
2. Trách nhiệm phòng ngừa tình
huống nguy hiểm về an ninh mạng được quy định như sau:
a) Lực lượng chuyên trách bảo
vệ an ninh mạng phối hợp với chủ quản hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia triển khai các giải pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để
phòng ngừa, phát hiện, xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng;
b) Doanh nghiệp viễn thông, Internet, công nghệ
thông tin, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng Internet,
các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan có trách nhiệm phối hợp với lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc
Bộ Công an trong phòng ngừa, phát hiện, xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng.
3. Biện pháp xử lý tình huống nguy
hiểm về an ninh mạng bao gồm:
a) Triển khai ngay phương án phòng ngừa, ứng phó
khẩn cấp về an ninh mạng, ngăn chặn, loại trừ hoặc giảm nhẹ thiệt hại do tình huống nguy hiểm về an ninh mạng gây
ra;
b) Thông báo đến cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan;
c) Thu thập thông tin liên quan; theo dõi, giám
sát liên tục đối với tình huống nguy hiểm về an ninh mạng;
d) Phân tích, đánh giá thông tin, dự báo khả
năng, phạm vi ảnh hưởng và mức độ thiệt hại do tình huống nguy hiểm về an ninh
mạng gây ra;
đ) Ngừng cung cấp thông tin mạng tại khu vực cụ
thể hoặc ngắt cổng kết nối mạng quốc tế;
e) Bố trí lực lượng, phương tiện ngăn chặn, loại
bỏ tình huống nguy hiểm về an ninh mạng;
g) Biện pháp khác theo quy định của Luật An ninh quốc gia.
4. Việc xử lý tình huống nguy hiểm
về an ninh mạng được quy định như sau:
a) Khi phát hiện tình huống nguy hiểm về an ninh
mạng, cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời thông báo cho lực lượng chuyên trách bảo
vệ an ninh mạng và áp dụng ngay các biện pháp quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này;
b) Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định hoặc ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định,
xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng trong phạm vi cả
nước hoặc từng địa phương hoặc đối với một mục tiêu cụ thể.
Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định hoặc ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định,
xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng đối với hệ thống
thông tin quân sự và hệ thống thông tin cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ;
c) Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng chủ
trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan áp dụng các biện pháp
quy định tại khoản 3 Điều này để xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng;
d) Cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan có trách nhiệm phối hợp với lực lượng chuyên trách bảo vệ
an ninh mạng thực hiện biện pháp nhằm ngăn chặn, xử lý tình
huống nguy hiểm về an ninh mạng.
Điều 22. Đấu tranh bảo vệ
an ninh mạng
1. Đấu tranh bảo vệ an ninh mạng là hoạt động có
tổ chức do lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thực hiện trên không gian
mạng nhằm bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
2. Nội dung đấu tranh bảo vệ an ninh mạng bao gồm:
a) Tổ chức nắm tình hình có liên quan đến hoạt động
bảo vệ an ninh quốc gia;
b) Phòng, chống tấn công và bảo vệ hoạt động ổn
định của hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia;
c) Làm tê liệt hoặc hạn chế hoạt động sử dụng
không gian mạng nhằm gây phương hại an ninh quốc gia hoặc gây tổn hại đặc biệt
nghiêm trọng trật tự, an toàn xã hội;
d) Chủ động tấn công vô hiệu hóa mục tiêu trên
không gian mạng nhằm bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
3. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành có
liên quan thực hiện đấu tranh bảo vệ an ninh mạng.
Chương IV
HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ AN NINH
MẠNG
Điều 23. Triển khai hoạt động
bảo vệ an ninh mạng trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị ở trung ương và địa
phương
1. Nội dung triển khai hoạt động bảo vệ an ninh
mạng bao gồm:
a) Xây dựng, hoàn thiện quy định, quy chế sử dụng
mạng máy tính nội bộ, mạng máy tính có kết nối mạng Internet; phương án bảo đảm
an ninh mạng đối với hệ thống thông tin; phương án ứng phó, khắc phục sự cố an
ninh mạng;
b) Ứng dụng, triển khai phương án, biện pháp,
công nghệ bảo vệ an ninh mạng đối với hệ thống thông tin và thông tin, tài liệu
được lưu trữ, soạn thảo, truyền đưa trên hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản
lý;
c) Tổ chức bồi dưỡng kiến thức về an ninh mạng
cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; nâng cao năng lực bảo vệ an
ninh mạng cho lực lượng bảo vệ an ninh mạng;
d) Bảo vệ an ninh mạng trong hoạt động cung cấp
dịch vụ công trên không gian mạng, cung cấp, trao đổi, thu thập thông tin với
cơ quan, tổ chức, cá nhân, chia sẻ thông tin trong nội bộ và với cơ quan khác
hoặc trong hoạt động khác theo quy định của Chính phủ;
đ) Đầu tư, xây dựng hạ tầng cơ sở vật chất phù hợp
với điều kiện bảo đảm triển khai hoạt động bảo vệ an ninh mạng đối với hệ thống
thông tin;
e) Kiểm tra an ninh mạng đối với hệ thống thông
tin; phòng, chống hành vi vi phạm pháp luật về an ninh mạng; ứng phó, khắc phục
sự cố an ninh mạng.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm
triển khai hoạt động bảo vệ an ninh mạng thuộc quyền quản lý.
Điều 24. Kiểm tra an ninh mạng
đối với hệ thống thông tin của cơ quan, tổ chức không thuộc Danh mục hệ thống
thông tin quan trọng về an ninh quốc gia
1. Kiểm tra an ninh mạng đối với hệ thống thông
tin của cơ quan, tổ chức không thuộc Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về
an ninh quốc gia trong trường hợp sau đây:
a) Khi có hành vi vi phạm pháp luật về an ninh mạng
xâm phạm an ninh quốc gia hoặc gây tổn hại nghiêm trọng trật tự, an toàn xã hội;
b) Khi có đề nghị của chủ quản hệ thống thông
tin.
2. Đối tượng kiểm tra an ninh mạng bao gồm:
a) Hệ thống phần cứng, phần mềm, thiết bị số được
sử dụng trong hệ thống thông tin;
b) Thông tin được lưu trữ, xử lý, truyền đưa
trong hệ thống thông tin;
c) Biện pháp bảo vệ bí mật nhà nước và phòng, chống
lộ, mất bí mật nhà nước qua các kênh kỹ thuật.
3. Chủ quản hệ thống thông tin có trách nhiệm
thông báo cho lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Công an khi
phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về an ninh mạng trên hệ thống thông tin thuộc
phạm vi quản lý.
4. Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng
thuộc Bộ Công an tiến hành kiểm tra an ninh mạng đối với hệ thống thông tin của
cơ quan, tổ chức trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Trước thời điểm tiến hành kiểm tra, lực lượng
chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thông báo bằng văn bản cho chủ quản hệ thống
thông tin ít nhất là 12 giờ.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm
tra, lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thông báo kết quả kiểm tra và
đưa ra yêu cầu đối với chủ quản hệ thống thông tin trong trường hợp phát hiện
điểm yếu, lỗ hổng bảo mật; hướng dẫn hoặc tham gia khắc phục khi có đề nghị của
chủ quản hệ thống thông tin.
6. Kết quả kiểm tra an ninh mạng
được bảo mật theo quy định của pháp luật.
7. Chính phủ
quy định trình tự, thủ tục kiểm tra an ninh mạng quy định tại Điều này.
Điều 25. Bảo vệ an ninh mạng
đối với cơ sở hạ tầng không gian mạng quốc gia, cổng kết nối mạng quốc tế
1. Bảo vệ an ninh mạng đối
với cơ sở hạ tầng không gian mạng quốc gia, cổng kết nối mạng quốc
tế phải bảo đảm kết hợp chặt chẽ giữa yêu cầu bảo vệ an ninh mạng với yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội; khuyến khích cổng kết nối quốc tế đặt trên
lãnh thổ Việt Nam; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng không gian mạng quốc gia.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác cơ sở hạ tầng không gian mạng quốc gia, cổng kết nối mạng quốc tế có
trách nhiệm sau đây:
a) Bảo vệ an ninh mạng thuộc quyền quản lý; chịu
sự quản lý, thanh tra, kiểm tra và thực hiện các yêu cầu về bảo vệ an ninh mạng
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Tạo điều kiện, thực hiện các biện pháp kỹ thuật,
nghiệp vụ cần thiết để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ bảo vệ
an ninh mạng khi có đề nghị.
Điều 26. Bảo đảm an ninh
thông tin trên không gian mạng
1. Trang thông tin điện tử, cổng thông tin điện
tử hoặc chuyên trang trên mạng xã hội của cơ quan, tổ chức, cá nhân không được
cung cấp, đăng tải, truyền đưa thông tin có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 16 của Luật này và thông tin khác có
nội dung xâm phạm an ninh quốc gia.
2. Doanh nghiệp trong nước và ngoài nước cung cấp
dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng Internet, các dịch vụ gia tăng
trên không gian mạng tại Việt Nam có trách nhiệm sau đây:
a) Xác thực thông tin khi người dùng đăng ký tài
khoản số; bảo mật thông tin, tài khoản của người dùng; cung cấp thông tin người
dùng cho lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Công an khi có yêu
cầu bằng văn bản để phục vụ điều tra, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về an
ninh mạng;
b) Ngăn chặn việc chia sẻ thông tin, xóa bỏ
thông tin có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều
16 của Luật này trên dịch vụ hoặc hệ thống thông tin do cơ quan, tổ chức trực
tiếp quản lý chậm nhất là 24 giờ kể từ thời điểm có yêu cầu của lực
lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Công an hoặc cơ quan có thẩm
quyền của Bộ Thông tin và Truyền thông và lưu nhật ký hệ thống để phục vụ
điều tra, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về an ninh mạng trong thời gian theo
quy định của Chính phủ;
c) Không cung cấp hoặc ngừng cung
cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng Internet, các dịch vụ gia tăng cho tổ chức,
cá nhân đăng tải trên không gian mạng thông tin có nội dung quy định tại
các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 16 của Luật này khi có yêu cầu của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Công
an hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Doanh nghiệp trong nước
và ngoài nước cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng Internet, các dịch vụ
gia tăng trên không gian mạng tại Việt Nam có hoạt động thu thập, khai thác,
phân tích, xử lý dữ liệu về thông tin cá nhân, dữ liệu về mối quan hệ của người
sử dụng dịch vụ, dữ liệu do người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam tạo ra phải lưu
trữ dữ liệu này tại Việt Nam trong thời gian theo quy định của Chính phủ.
Doanh nghiệp ngoài nước quy định tại khoản này
phải đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều này.
Điều 27. Nghiên cứu, phát
triển an ninh mạng
1. Nội dung nghiên cứu, phát triển an ninh mạng
bao gồm:
a) Xây dựng hệ thống phần mềm, trang thiết bị bảo
vệ an ninh mạng;
b) Phương pháp thẩm định phần mềm, trang thiết bị
bảo vệ an ninh mạng đạt chuẩn và hạn chế tồn tại điểm yếu, lỗ hổng bảo mật, phần
mềm độc hại;
c) Phương pháp kiểm tra phần cứng, phần mềm được
cung cấp thực hiện đúng chức năng;
d) Phương pháp bảo vệ bí mật nhà nước, bí mật
công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng
tư; khả năng bảo mật khi truyền đưa thông tin trên không gian mạng;
đ) Xác định nguồn gốc của thông tin được truyền
đưa trên không gian mạng;
e) Giải quyết nguy cơ đe dọa an ninh mạng;
g) Xây dựng thao trường
mạng, môi trường thử nghiệm an ninh mạng;
h) Sáng kiến kỹ thuật nâng cao nhận thức, kỹ
năng về an ninh mạng;
i) Dự báo an ninh mạng;
k) Nghiên cứu thực tiễn, phát triển lý luận an
ninh mạng.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan có quyền nghiên cứu, phát triển an ninh mạng.
Điều 28. Nâng cao năng lực
tự chủ về an ninh mạng
1. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để cơ
quan, tổ chức, cá nhân nâng cao năng lực tự chủ về an ninh mạng và nâng cao khả
năng sản xuất, kiểm tra, đánh giá, kiểm định thiết bị số, dịch vụ mạng, ứng dụng
mạng.
2. Chính phủ thực hiện các biện pháp sau đây để
nâng cao năng lực tự chủ về an ninh mạng cho cơ quan, tổ chức, cá nhân:
a) Thúc đẩy chuyển giao, nghiên cứu, làm chủ và
phát triển công nghệ, sản phẩm, dịch vụ, ứng dụng để bảo vệ an ninh mạng;
b) Thúc đẩy ứng dụng công nghệ mới, công nghệ
tiên tiến liên quan đến an ninh mạng;
c) Tổ chức đào tạo, phát triển và sử dụng nhân lực
an ninh mạng;
d) Tăng cường môi trường kinh doanh, cải thiện
điều kiện cạnh tranh hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu, sản xuất sản phẩm, dịch vụ,
ứng dụng để bảo vệ an ninh mạng.
Điều 29. Bảo vệ trẻ em trên
không gian mạng
1. Trẻ em có quyền được bảo vệ, tiếp cận thông
tin, tham gia hoạt động xã hội, vui chơi, giải trí, giữ bí mật cá nhân, đời sống
riêng tư và các quyền khác khi tham gia trên không gian mạng.
2. Chủ quản hệ thống thông tin, doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng Internet, các dịch vụ
gia tăng trên không gian mạng có trách nhiệm kiểm soát nội dung thông
tin trên hệ thống thông tin hoặc trên dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp để không gây nguy hại cho trẻ em, xâm phạm đến trẻ
em, quyền trẻ em; ngăn chặn việc chia sẻ và xóa bỏ thông tin có nội dung
gây nguy hại cho trẻ em, xâm phạm đến trẻ em, quyền trẻ em; kịp
thời thông báo, phối hợp với lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ
Công an để xử lý.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động trên không gian mạng có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có thẩm
quyền trong bảo đảm quyền của trẻ em trên không gian mạng, ngăn chặn thông tin
có nội dung gây nguy hại cho trẻ em theo quy định của Luật này và pháp luật về
trẻ em.
4. Cơ quan, tổ chức, cha mẹ, giáo
viên, người chăm sóc trẻ em và cá nhân khác liên quan có trách nhiệm bảo đảm
quyền của trẻ em, bảo vệ trẻ em khi tham gia không gian mạng theo quy định của
pháp luật về trẻ em.
5. Lực lượng chuyên trách bảo vệ
an ninh mạng và các cơ quan chức năng có trách nhiệm áp dụng biện pháp để phòng
ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm hành vi sử dụng không gian mạng gây
nguy hại cho trẻ em, xâm phạm đến trẻ em, quyền trẻ em.
Chương V
BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ
AN NINH MẠNG
Điều 30. Lực lượng bảo vệ
an ninh mạng
1. Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng được
bố trí tại Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
2. Lực lượng bảo vệ an ninh mạng được bố trí tại
Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp hệ thống
thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.
3. Tổ chức, cá nhân được huy động tham gia bảo vệ
an ninh mạng.
Điều 31. Bảo đảm nguồn nhân
lực bảo vệ an ninh mạng
1. Công dân Việt Nam có kiến
thức về an ninh mạng, an toàn thông tin mạng, công nghệ thông tin là nguồn lực
cơ bản, chủ yếu bảo vệ an ninh mạng.
2. Nhà nước có chương trình, kế
hoạch xây dựng, phát triển nguồn nhân lực bảo vệ an ninh mạng.
3. Khi xảy ra tình huống nguy
hiểm về an ninh mạng, khủng bố mạng, tấn công mạng, sự cố an ninh mạng hoặc
nguy cơ đe dọa an ninh mạng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định huy động nhân lực bảo vệ an ninh mạng.
Thẩm quyền, trách nhiệm, trình tự,
thủ tục huy động nhân lực bảo vệ an ninh mạng được thực hiện theo quy định của Luật An ninh quốc gia, Luật Quốc phòng, Luật
Công an nhân dân và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 32. Tuyển chọn, đào tạo,
phát triển lực lượng bảo vệ an ninh mạng
1. Công dân Việt Nam có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất
đạo đức, sức khỏe, trình độ, kiến thức về an ninh mạng, an toàn thông tin mạng,
công nghệ thông tin, có nguyện vọng thì có thể được tuyển chọn vào lực lượng bảo
vệ an ninh mạng.
2. Ưu tiên đào tạo, phát triển lực lượng bảo vệ
an ninh mạng có chất lượng cao.
3. Ưu tiên phát triển cơ sở đào tạo an ninh mạng
đạt tiêu chuẩn quốc tế; khuyến khích liên kết, tạo cơ hội hợp tác về an ninh mạng
giữa khu vực nhà nước và khu vực tư nhân, trong nước và ngoài nước.
Điều 33. Giáo dục, bồi dưỡng
kiến thức, nghiệp vụ an ninh mạng
1. Nội dung giáo dục, bồi dưỡng kiến thức an
ninh mạng được đưa vào môn học giáo dục quốc phòng và an ninh trong nhà trường,
chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh theo quy định của Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh.
2. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành có
liên quan tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ an ninh mạng cho lực lượng bảo vệ an ninh
mạng và công chức, viên chức, người lao động tham gia bảo vệ an ninh mạng.
Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ tổ chức bồi
dưỡng nghiệp vụ an ninh mạng cho đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
Điều 34. Phổ biến kiến thức
về an ninh mạng
1. Nhà nước có chính sách phổ biến kiến thức về
an ninh mạng trong phạm vi cả nước, khuyến khích cơ quan nhà nước phối hợp với
tổ chức tư nhân, cá nhân thực hiện chương trình giáo dục và nâng cao nhận thức
về an ninh mạng.
2. Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm
xây dựng và triển khai hoạt động phổ biến kiến thức về an ninh mạng cho cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động trong Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng
và triển khai hoạt động phổ biến kiến thức, nâng cao nhận thức về an ninh mạng
cho cơ quan, tổ chức, cá nhân của địa phương.
Điều 35. Kinh phí bảo vệ an
ninh mạng
1. Kinh phí bảo vệ an ninh mạng của cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị do ngân sách nhà nước bảo đảm, được bố trí trong dự
toán ngân sách nhà nước hằng năm. Việc quản lý, sử dụng kinh phí từ ngân sách
nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Kinh phí bảo vệ an ninh mạng cho hệ thống
thông tin của cơ quan, tổ chức ngoài quy định tại khoản 1 Điều này do cơ quan,
tổ chức tự bảo đảm.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN,
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 36. Trách nhiệm của Bộ
Công an
Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực
hiện quản lý nhà nước về an ninh mạng và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây, trừ nội
dung thuộc trách nhiệm của Bộ Quốc phòng và Ban Cơ yếu Chính phủ:
1. Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành và hướng dẫn thi hành văn bản quy phạm pháp luật về an ninh mạng;
2. Xây dựng, đề xuất chiến lược, chủ trương,
chính sách, kế hoạch và phương án bảo vệ an ninh mạng;
3. Phòng ngừa, đấu tranh với hoạt động sử dụng
không gian mạng xâm phạm chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn
xã hội và phòng, chống tội phạm mạng;
4. Bảo đảm an ninh thông tin trên không gian mạng;
xây dựng cơ chế xác thực thông tin đăng ký tài khoản số; cảnh báo, chia sẻ
thông tin an ninh mạng, nguy cơ đe dọa an ninh mạng;
5. Tham mưu, đề xuất Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định việc phân công, phối hợp thực hiện các biện pháp bảo vệ
an ninh mạng, phòng ngừa, xử lý hành vi xâm phạm an ninh mạng trong trường hợp
nội dung quản lý nhà nước liên quan đến phạm vi quản lý của nhiều Bộ, ngành;
6. Tổ chức diễn tập phòng, chống tấn công mạng;
diễn tập ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan
trọng về an ninh quốc gia;
7. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm pháp luật về an ninh mạng.
Điều 37. Trách nhiệm của Bộ
Quốc phòng
Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Chính phủ
thực hiện quản lý nhà nước về an ninh mạng trong phạm vi quản lý và có nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
1. Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành và hướng dẫn thi hành văn bản quy phạm pháp luật về an ninh mạng
trong phạm vi quản lý;
2. Xây dựng, đề xuất chiến lược, chủ trương,
chính sách, kế hoạch và phương án bảo vệ an ninh mạng trong phạm vi quản lý;
3. Phòng ngừa, đấu tranh với các hoạt động sử dụng
không gian mạng xâm phạm an ninh quốc gia trong phạm vi quản lý;
4. Phối hợp với Bộ Công an tổ chức diễn tập
phòng, chống tấn công mạng, diễn tập ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng đối
với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia, triển khai thực hiện
công tác bảo vệ an ninh mạng;
5. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm pháp luật về an ninh mạng trong phạm vi quản lý.
Điều 38. Trách nhiệm của Bộ
Thông tin và Truyền thông
1. Phối hợp
với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong bảo vệ an ninh mạng.
2. Phối hợp
với các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, phản bác thông tin có nội dung chống
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại khoản 1
Điều 16 của Luật này.
3. Yêu cầu
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng Internet, các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng, chủ quản hệ thống
thông tin loại bỏ thông tin có nội dung vi phạm pháp luật về an ninh mạng trên
dịch vụ, hệ thống thông tin do doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý.
Điều 39. Trách nhiệm của
Ban Cơ yếu Chính phủ
1. Tham mưu, đề xuất Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban
hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy
phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về mật mã để bảo vệ an ninh mạng thuộc
phạm vi Ban Cơ yếu Chính phủ quản lý.
2. Bảo vệ an ninh mạng đối với hệ thống thông
tin cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ và sản phẩm mật mã do Ban Cơ yếu Chính phủ
cung cấp theo quy định của Luật này.
3. Thống nhất quản lý nghiên cứu khoa học, công
nghệ mật mã; sản xuất, sử dụng, cung cấp sản phẩm mật mã để bảo vệ thông tin
thuộc bí mật nhà nước được lưu trữ, trao đổi trên không gian mạng.
Điều 40. Trách nhiệm của Bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện công tác bảo vệ an
ninh mạng đối với thông tin, hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý; phối hợp
với Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về an ninh mạng của Bộ, ngành, địa
phương.
Điều 41. Trách nhiệm của
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên không gian mạng
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên không gian
mạng tại Việt Nam có trách nhiệm sau đây:
a) Cảnh
báo khả năng mất an ninh mạng trong việc sử dụng dịch vụ trên không gian mạng
do mình cung cấp và hướng dẫn biện pháp phòng ngừa;
b) Xây dựng phương án, giải pháp
phản ứng nhanh với sự cố an ninh mạng, xử lý ngay điểm yếu, lỗ hổng bảo mật, mã
độc, tấn công mạng, xâm nhập mạng và rủi ro an ninh khác; khi xảy ra sự cố an
ninh mạng, ngay lập tức triển khai phương án khẩn cấp, biện pháp ứng phó thích
hợp, đồng thời báo cáo với lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng theo quy
định của Luật này;
c) Áp dụng các giải pháp kỹ thuật
và các biện pháp cần thiết khác nhằm bảo đảm an ninh cho quá trình thu thập
thông tin, ngăn chặn nguy cơ lộ, lọt, tổn hại hoặc mất dữ liệu; trường hợp xảy
ra hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố lộ, lọt, tổn hại hoặc mất dữ liệu thông tin người
sử dụng, cần lập tức đưa ra giải pháp ứng phó, đồng thời thông báo đến người sử
dụng và báo cáo với lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng theo quy định của
Luật này;
d) Phối hợp, tạo điều kiện cho lực
lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng trong bảo vệ an ninh mạng.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
trên mạng viễn thông, mạng Internet, các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng
tại Việt Nam có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này, khoản 2 và khoản 3 Điều 26 của Luật này.
Điều 42. Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân sử dụng không gian mạng
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về an
ninh mạng.
2. Kịp thời cung cấp thông tin liên quan đến bảo
vệ an ninh mạng, nguy cơ đe dọa an ninh mạng, hành vi xâm phạm an ninh mạng cho
cơ quan có thẩm quyền, lực lượng bảo vệ an ninh mạng.
3. Thực hiện yêu cầu và hướng dẫn của cơ quan có
thẩm quyền trong bảo vệ an ninh mạng; giúp đỡ, tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức
và người có trách nhiệm tiến hành các biện pháp bảo vệ an ninh mạng.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 43. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2019.
2. Hệ thống thông tin đang vận hành, sử dụng được
đưa vào Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia thì trong thời
hạn 12 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực, chủ quản hệ thống thông tin có
trách nhiệm bảo đảm đủ điều kiện an ninh mạng, lực lượng chuyên trách bảo vệ an
ninh mạng đánh giá điều kiện an ninh mạng theo quy định tại Điều
12 của Luật này; trường hợp cần gia hạn do Thủ tướng Chính phủ quyết định
nhưng không quá 12 tháng.
3. Hệ thống thông tin đang vận hành, sử dụng được
bổ sung vào Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia thì
trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được bổ sung, chủ quản hệ thống thông tin có
trách nhiệm bảo đảm đủ điều kiện an ninh mạng, lực lượng chuyên trách bảo vệ an
ninh mạng đánh giá điều kiện an ninh mạng theo quy định tại Điều
12 của Luật này; trường hợp cần gia hạn do Thủ tướng Chính phủ quyết định
nhưng không quá 12 tháng.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 12 tháng 6 năm 2018.
|
CHỦ TỊCH QUỐC
HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân
|