CHÍNH
PHỦ
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số:
36/2007/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 3 năm 2007
|
VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CHỨNG KHOÁN VÀ
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
NGHỊ ĐỊNH
Chương 1:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán,
hình thức xử phạt, các biện pháp khắc phục hậu quả, mức phạt, thẩm quyền xử phạt
và thủ tục xử phạt.
2. Vi phạm hành chính trong lĩnh
vực chứng khoán và thị trường chứng khoán quy định tại Nghị định này bao gồm:
a) Vi phạm quy định về hoạt động
chào bán chứng khoán ra công chúng;
b) Vi phạm quy định về công ty đại
chúng;
c) Vi phạm quy định về niêm yết
chứng khoán;
d) Vi phạm quy định về tổ chức
thị trường giao dịch chứng khoán;
đ) Vi phạm quy định về hoạt động
kinh doanh chứng khoán và chứng chỉ hành nghề chứng khoán;
e) Vi phạm quy định về giao dịch
chứng khoán;
g) Vi phạm quy định về đăng ký,
lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán, về ngân hàng giám sát;
h) Vi phạm quy định về công bố
thông tin;
i) Vi phạm quy định về báo cáo;
k) Vi phạm quy định làm cản trở
việc thanh tra.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Cá nhân, cơ quan, tổ chức trong
nước và nước ngoài (sau đây gọi chung là cá nhân, tổ chức) vi phạm quy định của
pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán nhưng chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định
này, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên có quy định khác thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế
đó.
Điều 3.
Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính
1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán được thực hiện
theo quy định tại Điều 3 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
2. Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm hành chính
do mình gây ra, sau khi chấp hành quyết định xử phạt, tổ chức bị xử phạt xác định
cá nhân có lỗi gây ra vi phạm hành chính để xác định trách nhiệm pháp lý và
nghĩa vụ tài chính của người đó theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Thời
hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán là hai năm, kể
từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện. Nếu quá thời hạn nêu trên thì không
bị xử phạt nhưng vẫn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 3 Điều 7 Nghị định này.
2. Đối với cá nhân có hành vi vi
phạm pháp luật chứng khoán và thị trường chứng khoán mà bị khởi tố, truy tố hoặc
có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó có
quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án, nếu có hành vi vi phạm hành
chính thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này. Người
ra quyết định đình chỉ phải đồng thời gửi quyết định cho người có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính. Trong trường hợp này, thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính là ba tháng, kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính nhận
được quyết định đình chỉ và hồ sơ vụ vi phạm.
3. Trong thời hạn quy định tại
các khoản 1 và khoản 2 Điều này mà cá nhân, tổ chức lại thực hiện hành vi vi phạm
mới trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán hoặc cố tình trốn
tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp dụng thời hiệu quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính kể từ thời điểm
thực hiện hành vi vi phạm mới hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản
trở việc xử phạt.
Điều 5. Thời
hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính
Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi
phạm hành chính, nếu sau một năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt
hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm thì được
coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 6. Tình
tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng
Khi tiến hành xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, chỉ những tình
tiết sau đây được coi là tình tiết giảm nhẹ và tình tiết tăng nặng:
1. Những tình
tiết giảm nhẹ
a) Người vi phạm
hành chính đã ngăn chặn, làm giảm bớt thiệt hại của hành vi vi phạm gây ra hoặc
tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;
b) Người vi phạm hành chính đã tự
nguyện khai báo, nhận lỗi;
c) Vi phạm do bị
ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;
d) Vi phạm do
thiếu hiểu biết;
đ) Vi phạm do hành vi vi phạm của
người khác.
2. Những tình
tiết tăng nặng
a) Vi phạm có tổ chức;
b) Vi phạm nhiều
lần hoặc tái phạm trong cùng một lĩnh vực;
c) Ép buộc người bị lệ thuộc vào
mình về vật chất hoặc về tinh thần vi phạm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để
vi phạm;
đ) Vi phạm trong thời gian đang
chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính;
e) Tiếp tục thực hiện hành vi vi
phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền yêu cầu chấm dứt hành vi đó;
g) Sau khi vi phạm có hành vi trốn
tránh, che dấu hành vi vi phạm.
Điều 7. Các
hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
1. Đối với mỗi
vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, cá
nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong hai hình thức xử phạt chính sau:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi
phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều
hình thức xử phạt bổ sung sau:
a) Tịch thu toàn bộ các khoản
thu từ việc thực hiện các hành vi vi phạm mà có và số chứng khoán được sử dụng
để vi phạm hành chính;
b) Đình chỉ có thời hạn hoặc huỷ
bỏ đợt phát hành chứng khoán ra công chúng, nếu sau bốn mươi lăm ngày không khắc
phục được thiếu sót, vi phạm;
c) Tước có thời hạn hoặc không
có thời hạn đối với Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng; Giấy
phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán; Giấy phép chứng nhận đăng ký hoạt động
lưu ký chứng khoán; chứng chỉ hành nghề chứng khoán. Trong thời hạn bị tước quyền
sử dụng giấy chứng nhận, giấy phép và chứng chỉ hành nghề chứng khoán, cá nhân,
tổ chức không được tiến hành hoạt động nghiệp vụ ghi trong giấy chứng nhận, giấy
phép, chứng chỉ hành nghề chứng khoán.
3. Ngoài các hình thức xử phạt
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm,
cá nhân, tổ chức vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc các biện pháp khắc phục
hậu quả sau đây:
a) Buộc chấp hành đúng các quy định
của pháp luật đối với các hành vi vi phạm hành chính;
b) Buộc huỷ bỏ, cải chính những
thông tin sai lệch, không đúng sự thật;
c) Buộc tổ chức phát hành phải
thu hồi các chứng khoán đã chào bán, hoàn trả tiền đặt cọc hoặc tiền mua chứng
khoán cho người đầu tư trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày bị tước quyền sử
dụng Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng.
Điều 8. Áp
dụng quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh
vực có liên quan
Các hành vi vi phạm hành chính về
chứng khoán và thị trường chứng khoán trong các lĩnh vực khác mà theo pháp luật
hiện hành đã quy định cụ thể hình thức, mức xử phạt thì việc xử phạt vi phạm
hành chính được thực hiện theo các quy định đó.
Chương
2:
VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC XỬ PHẠT
MỤC 1:
PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN RA CÔNG
CHÚNG
Điều 9. Xử
phạt đối với những hành vi vi phạm quy định về hoạt động chào bán chứng khoán
ra công chúng
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức phát hành, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc, Kế toán trưởng và người khác có liên quan của tổ chức phát hành, tổ
chức bảo lãnh phát hành, tổ chức tư vấn phát hành lập hồ sơ đăng ký chào bán chứng
khoán ra công chúng có thông tin sai lệch, gây hiểu lầm hoặc không có đầy đủ
thông tin cần thiết theo quy định của pháp luật, có ảnh hưởng đến quyết định của
nhà đầu tư.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức phát hành, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó
giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người khác có liên quan của
tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành, tổ chức tư vấn phát hành thực hiện
một trong những hành vi vi phạm sau:
a) Cố ý công bố
thông tin sai lệch hoặc che giấu sự thật;
b) Sử dụng
thông tin ngoài Bản cáo bạch để thăm dò thị trường trước khi được phép thực hiện
chào bán chứng khoán ra công chúng;
c) Phân phối chứng khoán không
đúng nội dung của đăng ký chào bán về loại chứng khoán, thời hạn phát hành và
khối lượng tối thiểu theo quy định;
d) Thông báo phát hành trên các
phương tiện thông tin đại chúng không đúng nội dung và thời gian theo quy định;
đ) Tổ chức bảo lãnh phát hành thực
hiện bảo lãnh có tổng giá trị chứng khoán vượt quá tỷ lệ quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ
một phần trăm (1%) đến năm phần trăm (5%) tổng số tiền đã huy động trái pháp luật
đối với tổ chức phát hành, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người
khác có liên quan của tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành, tổ chức tư
vấn phát hành, tổ chức kiểm toán được chấp thuận, người ký báo cáo kiểm toán và
các tổ chức, cá nhân xác nhận hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng
có sự giả mạo trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng, gây thiệt
hại cho nhà đầu tư.
4. Phạt tiền từ một đến năm lần
khoản thu trái pháp luật đối với tổ chức phát hành chào bán chứng khoán ra công
chúng khi chưa có Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng.
5. Hình thức xử phạt bổ sung
a) Đình chỉ đợt chào bán chứng
khoán ra công chúng trong thời hạn bốn mươi lăm ngày đối với trường hợp vi phạm
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
b) Thu hồi Giấy chứng nhận chào
bán chứng khoán ra công chúng nếu sau thời hạn đình chỉ quy định tại điểm a khoản
này mà vẫn không khắc phục được các vi phạm;
c) Buộc huỷ bỏ đợt chào bán đối với trường hợp vi phạm khoản 4 Điều này;
d) Đình chỉ hoạt động bảo lãnh
phát hành trong thời hạn bốn mươi lăm ngày đối với trường hợp vi phạm quy định
tại điểm đ khoản 2 Điều này;
đ) Tịch thu toàn bộ các khoản
thu trái pháp luật của cá nhân, tổ chức do có hành vi vi phạm quy định tại khoản
3 và khoản 4 Điều này.
6. Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả:
a) Tổ chức chào bán chứng khoán
ra công chúng phải thu hồi các chứng khoán đã chào bán, hoàn trả tiền đặt cọc
hoặc tiền mua chứng khoán cộng thêm lãi tiền gửi không kỳ hạn cho người đầu tư,
nếu người đầu tư yêu cầu huỷ bỏ việc đặt mua trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ
ngày bị đình chỉ đợt chào bán theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;
b) Tổ chức chào bán chứng khoán
ra công chúng phải thu hồi các chứng khoán đã phát hành, hoàn trả tiền đặt cọc
hoặc tiền mua chứng khoán cộng thêm lãi tiền gửi không kỳ hạn cho người đầu tư
trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày bị thu hồi Giấy chứng nhận chào bán chứng
khoán ra công chúng hoặc buộc phải huỷ bỏ đợt chào bán theo quy định tại điểm b
và điểm c khoản 5 Điều này.
MỤC 2:
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TY ĐẠI CHÚNG
Điều 10. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định
về công ty đại chúng
1. Phạt cảnh cáo đối với công ty
đại chúng vi phạm lần đầu và có các tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều
6 Nghị định này khi có hành vi vi phạm quy định về nộp hồ sơ đăng ký với Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày trở thành công
ty đại chúng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 25 của Luật Chứng khoán.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với công ty đại chúng thực hiện một trong những hành vi vi
phạm sau:
a) Không nộp hồ
sơ đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ
ngày trở thành công ty đại chúng theo các quy định tại điểm c khoản 1 Điều 25 của
Luật Chứng khoán;
b) Hồ sơ công
ty đại chúng đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có những thông tin sai lệch
hoặc không có đủ thông tin cần thiết theo quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật
Chứng khoán;
c) Không đăng ký, lưu ký chứng
khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán theo quy định tại Điều 52 và
Điều 53 của Luật Chứng khoán;
d) Không tuân thủ các quy định của
Luật Doanh nghiệp về quản trị công ty theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật
Chứng khoán.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với công ty đại chúng thực hiện một trong những hành vi
vi phạm sau:
a) Trở thành công ty đại chúng
theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 25 của Luật Chứng khoán trên một năm
nhưng không thực hiện nộp hồ sơ đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo
quy định;
b) Không công bố thông tin theo
quy định tại Điều 101 của Luật Chứng khoán;
c) Vi phạm chế độ hạch toán kế
toán áp dụng đối với công ty đại chúng hoặc không thực hiện kiểm toán báo cáo
tài chính năm hoặc không áp dụng chế độ quản trị công ty theo quy định của Luật
Doanh nghiệp trên một năm, kể từ khi trở thành công ty đại chúng;
d) Đăng ký, lưu ký chứng khoán
không đúng với các quy định về đăng ký, lưu ký chứng khoán tại Trung tâm lưu ký
chứng khoán để xảy ra khiếu kiện, tranh chấp quyền sở hữu ảnh hưởng tới quyền lợi
cổ đông của công ty đại chúng.
4. Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả:
Buộc chấp hành đúng các quy định
của pháp luật đối với trường hợp vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
này.
Điều 11. Xử
phạt đối với hành vi vi phạm quy định về cổ đông lớn của công ty đại chúng có cổ
phiếu niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng
khoán
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân trở thành cổ đông lớn của công ty
đại chúng có cổ phiếu niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao
dịch chứng khoán thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:
a) Tổ chức, cá nhân và nhóm người
có liên quan trở thành cổ đông lớn của công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết tại
Sở Giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán trong thời hạn bảy
ngày làm việc, kể từ ngày trở thành cổ đông lớn mà không báo cáo về sở hữu của
cổ đông lớn cho công ty đại chúng, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở Giao dịch
chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán nơi cổ phiếu của công ty đại
chúng đó được niêm yết;
b) Báo cáo về sở hữu cổ đông lớn
không đầy đủ hoặc không chính xác các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều
29 của Luật Chứng khoán;
c) Tổ chức, cá nhân và nhóm người
có liên quan là cổ đông lớn của công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết tại Sở
Giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán có sự thay đổi về số
lượng cổ phiếu sở hữu vượt quá một phần trăm (1%) số lượng cổ phiếu cùng loại
đang lưu hành trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày có sự thay đổi trên
mà không nộp báo cáo sửa đổi, bổ sung cho công ty đại chúng, Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán nơi cổ
phiếu được niêm yết;
d) Thành viên Hội đồng quản trị,
Ban giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên của công ty niêm yết và người có
liên quan thực hiện hành vi giao dịch cổ phiếu của chính công ty niêm yết trong
thời hạn bảy ngày làm việc trước ngày thực hiện giao dịch và trong thời hạn ba
ngày làm việc, kể từ ngày giao dịch được hoàn tất mà không báo cáo cho Sở Giao
dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán.
2. Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả
a) Buộc chấp hành đúng các quy định
của pháp luật đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Thành viên Hội đồng quản trị,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, người phụ
trách tài chính, phụ trách kế toán và người quản lý khác trong bộ máy quản lý
công ty đại chúng có thu được lợi nhuận từ việc tiến hành mua và bán hoặc bán
và mua chứng khoán của công ty trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày mua hoặc
bán phải nộp lại mọi khoản lợi nhuận thu được cho công ty.
Điều 12. Xử
phạt đối với hành vi vi phạm của công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết tại Sở
Giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán mua lại cổ phiếu của
chính mình
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết tại Sở giao
dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán thực hiện một trong những
hành vi vi phạm sau:
a) Không công khai thông tin về
việc mua lại cổ phiếu của chính mình trong thời hạn bảy ngày làm việc trước
ngày thực hiện việc mua lại theo quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật Chứng
khoán;
b) Công bố thông tin không đầy đủ
các nội dung về mục đích mua lại, số lượng cổ phiếu được mua lại, nguồn vốn để
mua lại và thời gian thực hiện theo quy định hoặc đã đăng ký và công bố thông
tin mua lại nhưng hết thời hạn vẫn không thực hiện việc mua lại;
c) Bán ra số cổ phiếu đã mua lại
trước sáu tháng kể từ ngày mua lại, trừ trường hợp được phép theo quy định của
Bộ Tài chính.
2. Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả:
Buộc chấp hành đúng các quy định
của pháp luật đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
MỤC 3:
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN
Điều 13. Xử
phạt đối với hành vi vi phạm quy định về niêm yết chứng khoán tại Sở Giao dịch
chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức niêm yết, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó
giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người có liên quan của tổ chức
niêm yết, tổ chức tư vấn niêm yết, tổ chức kiểm toán được chấp thuận, người ký
báo cáo kiểm toán, tổ chức, cá nhân xác nhận hồ sơ niêm yết thực hiện một trong
những hành vi vi phạm sau:
a) Hồ sơ niêm yết tại Sở Giao dịch
chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán có những thông tin sai lệch,
gây hiểu lầm hoặc không có đủ thông tin theo quy định;
b) Tổ chức niêm yết phát hành
thêm cổ phiếu nhưng không làm thủ tục đăng ký niêm yết bổ sung hoặc thực hiện
việc tách, gộp cổ phiếu mà không báo cáo Sở Giao dịch chứng khoán hoặc Trung
tâm giao dịch chứng khoán nơi niêm yết cổ phiếu;
c) Tổ chức niêm yết không chấp
hành đầy đủ các quy định về thời gian, nội dung và phương tiện công bố thông
tin về việc niêm yết.
2. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức niêm yết, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc, Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người có liên
quan của tổ chức niêm yết, tổ chức tư vấn niêm yết, tổ chức kiểm toán được chấp
thuận, người ký báo cáo kiểm toán, tổ chức, cá nhân xác nhận hồ sơ niêm yết có
sự giả mạo trong hồ sơ niêm yết, gây hiểu lầm nghiêm trọng.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Huỷ bỏ niêm yết đối với trường hợp
vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả:
Buộc chấp hành đúng các quy định
của pháp luật đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này.
MỤC 4:
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC THỊ TRƯỜNG GIAO DỊCH CHỨNG
KHOÁN
Điều 14. Xử
phạt đối với hành vi vi phạm quy định về tổ chức thị trường giao dịch chứng
khoán
1. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân tổ chức thị trường
giao dịch chứng khoán trái với quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật Chứng
khoán trong trường hợp không có khoản thu trái pháp luật.
2. Phạt tiền từ
một đến năm lần khoản thu trái pháp luật đối với tổ chức, cá nhân tổ chức thị
trường giao dịch chứng khoán trái với quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật Chứng
khoán trong trường hợp có khoản thu trái pháp luật.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Buộc phải huỷ bỏ việc tổ chức
thị trường giao dịch trái quy định của pháp luật;
b) Tịch thu toàn bộ các khoản
thu trái pháp luật của cá nhân, tổ chức do có hành vi vi phạm quy định tại khoản
2 Điều này.
4. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật đối với trường hợp vi phạm
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 15. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định
về quản lý niêm yết của Sở Giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng
khoán
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng
khoán thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:
a) Chấp thuận hoặc huỷ bỏ niêm yết
đối với hồ sơ niêm yết không đúng quy định các điều kiện về vốn, kết quả kinh
doanh, khả năng tài chính và số cổ đông hoặc số người sở hữu chứng khoán;
b) Không phát hiện được những
trường hợp tổ chức niêm yết không duy trì đầy đủ điều kiện niêm yết theo quy định;
không cảnh báo, công bố thông tin theo quy định gây ảnh hưởng đến giá chứng
khoán trên thị trường.
2. Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả:
Buộc chấp hành đúng các quy định
tại khoản 4, khoản 6 Điều 37 và khoản 1 Điều 40 của Luật Chứng khoán.
Điều 16. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định
về quản lý thành viên của Sở Giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng
khoán
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng
khoán thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:
a) Chấp thuận hoặc huỷ bỏ tư
cách thành viên đối với công ty chứng khoán không đúng quy định các điều kiện về
vốn, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, số lượng nhân viên hành nghề theo quy định
tại Quy chế thành viên;
b) Không phát hiện được những
trường hợp thành viên giao dịch không duy trì đầy đủ các điều kiện về thành
viên hoặc không tuân thủ đầy đủ các quy định về nghĩa vụ của thành viên theo
quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 39 của Luật Chứng khoán.
2. Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả:
Buộc chấp hành đúng các quy định
tại khoản 5 Điều 37 và khoản 2, khoản 4 Điều 39 của Luật Chứng khoán.
Điều 17. Xử
phạt đối với hành vi vi phạm quy định về giao dịch, giám sát và công bố thông
tin của Sở Giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng
khoán thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:
a) Tổ chức giao dịch loại chứng
khoán mới, thay đổi và áp dụng phương thức giao dịch mới, đưa vào vận hành hệ
thống giao dịch mới khi chưa được chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
b) Không phát hiện kịp thời các
hành vi vi phạm quy chế giao dịch hoặc không chấp hành đúng quy trình giám sát
các hoạt động giao dịch theo quy định để xảy ra vi phạm, ảnh hưởng nghiêm trọng
đến tính công bằng, công khai, minh bạch của thị trường;
c) Không tạm ngừng, đình chỉ hoặc
huỷ bỏ giao dịch chứng khoán theo Quy chế giao dịch của Sở Giao dịch chứng
khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán trong trường hợp cần thiết để bảo vệ nhà
đầu tư hoặc không kịp thời đưa các tín hiệu cảnh báo hoặc công bố thông tin
trên thị trường về những biến động có ảnh hưởng nghiêm trọng trên thị trường chứng
khoán.
2. Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả:
Buộc chấp hành đúng các quy định
của pháp luật đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 18. Xử
phạt đối với hành vi vi phạm quy định về việc tổ chức giao dịch chứng khoán tại
công ty chứng khoán
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán tổ chức giao dịch chứng khoán tại
công ty thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:
a) Không công bố công khai tại
trụ sở chính, chi nhánh và các đại lý nhận lệnh về các nội dung liên quan đến
phương thức giao dịch, đặt lệnh, ký quỹ giao dịch, thời gian thanh toán, phí
giao dịch và những dịch vụ liên quan đến việc giao dịch chứng khoán niêm yết tại
Trung tâm giao dịch chứng khoán; danh sách các nhân viên hành nghề được thực hiện
giao dịch chứng khoán niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán là thành
viên giao dịch của Trung tâm giao dịch chứng khoán;
b) Không chấp hành đầy đủ nghĩa
vụ báo cáo và công bố thông tin về giao dịch chứng khoán niêm yết tại Trung tâm
giao dịch chứng khoán theo quy định.
2. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán tổ chức giao dịch
chứng khoán niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán là thành viên giao dịch
của Trung tâm giao dịch chứng khoán trái với Quy chế giao dịch chứng khoán của
Trung tâm giao dịch chứng khoán theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 41 Luật
Chứng khoán.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu toàn bộ các khoản thu
trái pháp luật và buộc phải chấm dứt hoạt động tổ chức giao dịch chứng khoán tại
công ty chứng khoán.
4. Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả:
Buộc chấp hành đúng các quy định
tại Quy chế giao dịch chứng khoán của Trung tâm giao dịch chứng khoán đối với
trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
MỤC 5:
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN VÀ CHỨNG
CHỈ HÀNH NGHỀ CHỨNG KHOÁN
Điều 19. Xử
phạt đối với những hành vi vi phạm quy định về Giấy phép kinh doanh chứng
khoán, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của Văn phòng đại diện
1. Phạt cảnh cáo đối với công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán; chi nhánh của
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện một
trong những hành vi vi phạm sau:
a) Sử dụng tên gọi công ty hoặc
chi nhánh không đúng quy định trong giấy phép;
b) Không thông báo về việc thay
đổi trụ sở.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu
tư chứng khoán; chi nhánh của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước
ngoài tại Việt Nam thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:
a) Tổ chức khai trương hoạt động
khi chưa đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định pháp luật;
b) Hoạt động vi phạm điều lệ
công ty, điều lệ quỹ hoặc không báo cáo việc sửa đổi, bổ sung điều lệ.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với công ty chứng chứng khoán, công ty quản lý quỹ,
công ty đầu tư chứng khoán; chi nhánh của công ty chứng khoán, công ty quản lý
quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:
a) Tiến hành hoạt động kinh
doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán khi chưa được cấp giấy phép;
b) Cho mượn, cho thuê hoặc chuyển
nhượng giấy phép;
c) Hoạt động kinh doanh, cung cấp
dịch vụ chứng khoán trong lĩnh vực mà giấy phép không quy định hoặc giấy phép
không còn hiệu lực;
d) Tẩy xoá, sửa chữa giấy phép;
đ) Thực hiện các thay đổi liên
quan đến chứng khoán và thị trường chứng khoán khi chưa được Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước chấp thuận.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán thực hiện việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi công ty khi
chưa được sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với văn phòng đại diện của
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán nước ngoài tại Việt
Nam trực tiếp tham gia hoạt động kinh doanh chứng khoán trái với quy định của
pháp luật.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu toàn bộ các khoản
thu trái pháp luật do có hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b và c khoản
3 và khoản 5 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép
thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu
tư chứng khoán, chi nhánh của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước
ngoài tại Việt Nam trong thời hạn bốn mươi lăm ngày đối với trường hợp vi phạm
quy định tại điểm b khoản 2; các điểm b, c và d khoản 3 và khoản 4 Điều này;
c) Thu hồi Giấy phép thành lập
và hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng
khoán, chi nhánh của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt
Nam nếu sau thời hạn tước quyền sử dụng quy định tại điểm b khoản này mà vẫn
không khắc phục được các vi phạm;
d) Thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động của Văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước
ngoài tại Việt Nam đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
7. Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả:
Buộc chấp hành đúng các quy định
của pháp luật đối với trường hợp vi phạm quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều
này.
Điều 20. Xử
phạt đối với những hành vi vi phạm quy định về hoạt động kinh doanh của công ty
chứng khoán
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán thực hiện một trong những hành
vi vi phạm sau:
a) Không tổ chức, thiết lập hệ
thống kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro và giám sát, ngăn ngừa xung đột lợi ích
trong nội bộ công ty và trong giao dịch với người có liên quan theo quy định của
pháp luật;
b) Không tổ chức quản lý tách biệt
chứng khoán của từng nhà đầu tư, tách biệt tiền và chứng khoán của nhà đầu tư với
tiền và chứng khoán của công ty chứng khoán theo quy định;
c) Không ký kết hợp đồng bằng văn
bản với khách hàng khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng; không cung cấp đầy đủ,
trung thực thông tin cho khách hàng;
d) Không thực hiện nguyên tắc ưu
tiên lệnh của khách hàng trước khi đặt lệnh tự doanh của công ty theo quy định;
làm trái lệnh của người đầu tư;
đ) Không
tổ chức tìm hiểu thu thập đầy đủ thông tin về tình hình tài chính, mục tiêu đầu
tư, khả năng chấp nhận rủi ro của khách hàng; không tổ chức định kỳ đánh giá,
phân loại khách hàng về khả năng chấp nhận rủi ro; các khuyến nghị, tư vấn đầu
tư của công ty cho khách hàng không đảm bảo phù hợp với tiêu thức đánh giá,
phân loại khách hàng về khả năng chấp nhận rủi ro;
e) Không thực hiện chế độ bảo mật
thông tin của khách hàng theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với công ty
chứng khoán thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:
a) Không đảm bảo mức vốn khả dụng
theo quy định;
b) Đầu tư hoặc tham gia góp vốn
vượt quá mức quy định của pháp luật;
c) Không mua bảo hiểm trách nhiệm
nghề nghiệp cho nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán tại công ty; không trích lập đầy
đủ quỹ bảo vệ nhà đầu tư để bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư do sự cố kỹ thuật
và sơ suất của nhân viên công ty chứng khoán gây ra;
d) Tổ chức lưu giữ không đầy đủ
chứng từ; không phản ánh chi tiết, chính xác các giao dịch của khách hàng và của
công ty theo quy định.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán thực hiện một trong những hành
vi vi phạm sau:
a) Thực hiện việc bán hoặc cho
khách hàng bán chứng khoán khi không sở hữu chứng khoán mà luật pháp chưa cho
phép;
b) Cho khách hàng vay chứng
khoán để bán chứng khoán trái với quy định của pháp luật;
c) Cho khách hàng vay tiền để
mua chứng khoán, trừ trường hợp Bộ Tài chính có quy định khác.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy phép
thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán trong thời hạn ba mươi
ngày đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép
thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán trong thời hạn bốn mươi
lăm ngày đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Tịch thu các khoản thu trái
pháp luật do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả:
Buộc chấp hành đúng các qui định
về hoạt động kinh doanh chứng khoán đối với hành vi
phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 21. Xử
phạt đối với những hành vi vi phạm quy định về hoạt động kinh doanh của công ty
quản lý quỹ
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với công ty quản lý quỹ thực hiện một trong những hành
vi vi phạm sau:
a) Không tổ chức, thiết lập hệ
thống kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro và giám sát, ngăn ngừa xung đột lợi ích
trong nội bộ công ty quản lý quỹ và trong giao dịch đối với người có liên quan
theo quy định của pháp luật;
b) Không tổ chức quản lý tách biệt
chứng khoán trong việc quản lý từng quỹ;
c) Không ký kết hợp đồng bằng
văn bản với khách hàng uỷ thác đầu tư;
d) Không cung cấp thông tin đầy
đủ, trung thực cho khách hàng trong cung cấp dịch vụ theo quy định;
đ) Không tổ chức thu thập đầy đủ
thông tin về tình hình tài chính của đối tác đầu tư; thực hiện đầu tư không phù
hợp với mục tiêu đầu tư đã quyết định; cung cấp dịch vụ tư vấn ủy thác đầu tư
không phù hợp với quy định về chi trả lợi nhuận, cam kết khác.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với công ty quản lý quỹ thực hiện một trong những hành
vi vi phạm sau:
a) Không tuân thủ điều lệ quỹ;
không thực hiện quy định bảo vệ quyền lợi của
người đầu tư;
b) Không mua bảo hiểm trách nhiệm
nghề nghiệp cho nghiệp vụ quản lý quỹ tại công ty; không trích lập quỹ dự
phòng, bù đắp rủi ro, bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư do sự cố kỹ thuật hoặc
sơ suất của nhân viên trong công ty quản lý quỹ;
c) Tổ chức lưu giữ không đầy đủ
chứng từ, không phản ánh chính xác, chi tiết các giao dịch trong đầu tư tài sản
quỹ theo quy định.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với công ty quản lý quỹ thực hiện một trong những hành
vi vi phạm sau:
a) Xác định giá trị tài sản ròng
của quỹ đầu tư chứng khoán sai lệch nhằm duy trì ổn định giá chứng chỉ trên thị
trường;
b) Dùng vốn hoặc tài sản của quỹ
đầu tư chứng khoán để cho vay hoặc bảo lãnh phát hành;
c) Dùng vốn và tài sản của quỹ đầu
tư này để đầu tư hoặc mua tài sản của quỹ khác do mình quản lý;
d) Dùng vốn và tài sản của quỹ đầu
tư để tham gia góp vốn, nắm giữ cổ phần, vay hoặc cho vay đối với công ty quản
lý quỹ;
đ) Sử dụng vốn và tài sản của quỹ
đầu tư để đầu tư vào chứng chỉ của chính quỹ đại chúng đó hoặc của một quỹ đầu
tư khác;
e) Sử dụng vốn và tài sản của quỹ
đầu tư để đầu tư vào chứng khoán của một tổ chức phát hành quá mười lăm phần
trăm tổng giá trị chứng khoán đang lưu hành của tổ chức phát hành đó;
g) Sử dụng vốn và tài sản của quỹ
đầu tư để đầu tư quá hai mươi phần trăm tổng giá trị tài sản của quỹ vào chứng
khoán đang lưu hành của một tổ chức phát hành;
h) Sử dụng vốn và tài sản của quỹ
đầu tư để đầu tư quá mười phần trăm tổng giá trị quỹ đóng vào bất động sản; đầu
tư vốn của quỹ mở vào bất động sản;
i) Sử dụng vốn và tài sản của quỹ
đầu tư để đầu tư quá ba mươi phần trăm tổng giá trị tài sản của quỹ đại chúng
vào các công ty trong cùng một nhóm công ty có quan hệ sở hữu với nhau;
k) Sử dụng vốn và tài sản của quỹ
đầu tư để cho vay hoặc bảo lãnh cho bất kỳ khoản vay nào;
l) Thực hiện việc đi vay để tài
trợ cho hoạt động của quỹ đại chúng trái với quy định của pháp luật.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy phép
thành lập và hoạt động của công ty quản lý quỹ trong thời hạn ba mươi ngày đối
với trường hợp vi phạm quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép
thành lập và hoạt động của công ty quản lý quỹ trong thời hạn bốn mươi lăm ngày
đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Tịch thu các khoản thu trái
pháp luật do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả:
Buộc chấp hành đúng các quy định
của pháp luật đối với trường hợp vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
này.
Điều 22. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định
về thành lập, chào bán chứng chỉ quỹ đại chúng, cổ phiếu của công ty đầu tư chứng
khoán
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, tổ
chức bảo lãnh phát hành, ngân hàng giám sát và các cá nhân có liên quan thực hiện
một trong những hành vi vi phạm sau:
a) Hồ sơ đăng ký thành lập, chào
bán chứng chỉ quỹ đại chúng, chào bán cổ phiếu công ty đầu tư chứng khoán ra
công chúng gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thông tin sai lệch, gây hiểu lầm
hoặc không có đủ những nội dung quan trọng có thể ảnh hưởng đến quyết định của
người đầu tư;
b) Sử dụng thông tin ngoài bản
cáo bạch để thăm dò thị trường trước khi được phép chào bán chứng chỉ quỹ đại
chúng, chào bán cổ phiếu công ty đầu tư chứng khoán ra công chúng;
c) Phân phối chứng chỉ quỹ đại
chúng, cổ phiếu công ty đầu tư chứng khoán ra công chúng trước khi thực hiện
công bố phát hành;
d) Thông báo chào bán chứng chỉ
quỹ đại chúng, cổ phiếu công ty đầu tư chứng khoán không đúng các phương tiện
thông tin đại chúng theo quy định, không đúng nội dung, thời gian và thời hạn
theo quy định;
đ) Tổ chức bảo lãnh phát hành thực hiện bảo lãnh với tổng giá trị chứng
chỉ quỹ đại chúng, cổ phiếu công ty đầu tư chứng khoán vượt quá tỷ lệ quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, tổ
chức tư vấn phát hành và người ký báo cáo tham gia soạn thảo hồ sơ thành lập quỹ,
thành lập công ty đầu tư chứng khoán đại chúng tính gộp cả phần vốn góp của
công ty quản lý quỹ và người làm việc trong công ty quản lý quỹ để làm cho đủ số
vốn điều lệ tối thiểu theo quy định.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, tổ
chức tư vấn phát hành và người ký báo cáo tham gia soạn thảo hồ sơ thành lập quỹ,
thành lập công ty đầu tư chứng khoán đại chúng và chào bán chứng chỉ quỹ đại
chúng, cổ phiếu công ty đầu tư chứng khoán có sự giả mạo trong hồ sơ.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán đại
chúng, tổ chức bảo lãnh phát hành thực hiện việc chào bán chứng chỉ quỹ đại
chúng, cổ phiếu công ty đầu tư chứng khoán ra công chúng khi chưa được Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ đợt chào bán chứng
chỉ quỹ đại chúng, cổ phiếu công ty đầu tư chứng khoán ra công chúng trong thời
hạn bốn mươi lăm ngày đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Huỷ bỏ đợt chào bán chứng chỉ
quỹ đại chúng, cổ phiếu công ty đầu tư chứng khoán ra công chúng nếu sau thời hạn
đình chỉ quy định tại điểm a khoản này mà vẫn không khắc phục được các vi phạm;
c) Buộc huỷ bỏ đợt chào bán chứng
chỉ quỹ đại chúng, cổ phiếu công ty đầu tư chứng khoán ra công chúng đối với
trường hợp vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;
d) Tịch thu toàn bộ các khoản
thu trái pháp luật của tổ chức, cá nhân do có hành vi vi phạm quy định tại khoản
3 và khoản 4 Điều này.
6. Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả:
a) Công ty quản lý quỹ phải tổ
chức thu hồi các chứng chỉ, công ty đầu tư chứng khoán phải tổ chức thu hồi cổ
phiếu đã chào bán, hoàn trả tiền đặt cọc hoặc tiền mua chứng chỉ cho người đầu
tư, nếu người đầu tư yêu cầu huỷ bỏ đặt mua trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ
ngày bị đình chỉ đợt chào bán chứng chỉ quỹ đại chúng, cổ phiếu công ty đầu tư
chứng khoán ra công chúng theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;
b) Công ty quản lý quỹ phải thu
hồi chứng chỉ quỹ, công ty đầu tư chứng khoán phải thu hồi cổ phiếu đã chào
bán, hoàn trả tiền đặt cọc hoặc tiền mua chứng chỉ, cổ phiếu của công ty đầu tư
chứng khoán cho người đầu tư trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày bị buộc huỷ
bỏ đợt chào bán chứng chỉ quỹ đại chúng, cổ phiếu công ty đầu tư chứng khoán ra
công chúng theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 5 Điều này.
Điều 23. Xử
phạt đối với hành vi vi phạm quy định thành lập quỹ thành viên
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với công ty quản lý quỹ và các cá nhân có liên quan thực
hiện một trong những hành vi vi phạm sau:
a) Hồ sơ thành lập quỹ thành
viên gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có những thông tin sai lệch hoặc không có
đủ những nội dung theo quy định có ảnh hưởng đến quyền lợi của các thành viên
tham gia góp vốn;
b) Hợp đồng quản lý giám sát tài
sản quỹ thành viên giữa công ty quản lý quỹ với ngân hàng giám sát không đúng
quy định, trái với điều lệ quỹ, gây thiệt hại cho người góp vốn thành lập quỹ;
c) Không báo cáo hoặc báo cáo
không kịp thời về rủi ro, tổn thất tài sản quỹ bất thường có ảnh hưởng nghiêm
trọng đến quyền lợi người góp vốn thành lập quỹ.
2. Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả:
Buộc chấp hành đúng các quy định
của pháp luật đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 24. Xử
phạt đối với những hành vi vi phạm quy định về chứng chỉ hành nghề chứng khoán
1. Phạt cảnh cáo đối với công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán thực hiện một
trong những hành vi vi phạm sau:
a) Không báo cáo kịp thời việc
thay đổi nhân viên hành nghề;
b) Không cử người tham gia các lớp
tập huấn về pháp luật, hệ thống giao dịch, loại chứng khoán mới theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu
tư chứng khoán thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:
a) Bố trí người chưa có chứng chỉ
hành nghề chứng khoán thực hiện những nghiệp vụ mà theo quy định của pháp luật
phải có Chứng chỉ hành nghề chứng khoán;
b) Không thay đổi hoặc thuyên
chuyển công tác đối với những người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán đã bị cơ
quan có thẩm quyền ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với người hành nghề chứng khoán thực hiện một trong những
hành vi vi phạm sau:
a) Đồng thời làm việc cho tổ chức
khác có quan hệ sở hữu với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nơi mình
làm việc;
b) Đồng thời làm việc cho công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ khác;
c) Đồng thời làm Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc của một tổ chức chào bán chứng khoán ra công chúng hoặc tổ chức niêm yết;
d) Đang làm việc ở công ty chứng
khoán này nhưng mở tài khoản giao dịch chứng khoán ở công ty chứng khoán khác;
đ) Những người có chứng chỉ hành
nghề là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban giám đốc, thành viên Ban
Kiểm soát của công ty chứng khoán đầu tư vào một công ty chứng khoán khác.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với người hành nghề chứng khoán thực hiện một trong những
hành vi vi phạm sau:
a) Lợi dụng chức trách, nhiệm vụ
được giao để cho mượn tiền, chứng khoán trên tài khoản của khách hàng hoặc sử dụng
chứng khoán của khách hàng để cầm cố hoặc sử dụng tiền, chứng khoán trên tài
khoản của khách hàng khi chưa được khách hàng ủy thác;
b) Trực tiếp hoặc gián tiếp thực
hiện các hành vi gian lận, lừa đảo, tạo dựng thông tin sai sự thật hoặc bỏ sót
thông tin cần thiết gây hiểu lầm nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến hoạt động chào
bán chứng khoán ra công chúng, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng
khoán, dịch vụ về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
c) Cho mượn hoặc cho thuê chứng
chỉ hành nghề chứng khoán;
d) Tẩy xoá, sửa chữa chứng chỉ
hành nghề chứng khoán.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước không có thời hạn quyền
sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán đối với trường hợp vi phạm quy định tại
khoản 3 và khoản 4 Điều này;
b) Tịch thu toàn bộ các khoản
thu trái pháp luật của người hành nghề chứng khoán do có hành vi vi phạm quy định
tại khoản 4 Điều này.
6. Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả:
Buộc chấp hành đúng các quy định
của pháp luật đối với trường hợp vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều
này.
MỤC 6:
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Điều 25. Xử
phạt đối với hành vi vi phạm quy định về cấm tham gia vào giao dịch cổ phiếu
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với tổ chức mà pháp luật quy định cấm tham gia vào giao dịch
cổ phiếu trực tiếp hoặc gián tiếp nắm giữ hoặc mua bán cổ phiếu bằng cách đổi
tên hoặc mượn danh nghĩa người khác để giao dịch chứng khoán.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu toàn bộ các khoản thu
trái pháp luật và số cổ phiếu được sử dụng để vi phạm.
3. Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả:
Buộc chấp hành đúng các quy định
của pháp luật đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 126 của Luật
Chứng khoán.
Điều 26. Xử
phạt đối với hành vi gian lận và lừa đảo trong giao dịch chứng khoán
1. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức đầu tư chứng khoán thực hiện một trong
những hành vi vi phạm sau:
a) Trực tiếp hay gián tiếp tham
gia vào các hoạt động gian lận, lừa đảo, tạo dựng thông tin sai sự thật hoặc bỏ
sót các thông tin cần thiết gây hiểu nhầm nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến hoạt động
phát hành, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán và các dịch vụ
chứng khoán;
b) Trực tiếp tham gia vào việc công bố những thông tin sai lệch nhằm lôi
kéo, xúi giục việc mua, bán chứng khoán hoặc không công bố kịp thời, đầy đủ các
thông tin về các sự kiện xảy ra có ảnh hưởng đến giá chứng khoán trên thị trường.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu toàn bộ các khoản thu
trái pháp luật của cá nhân, tổ chức đầu tư chứng khoán do có hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả:
Buộc chấp hành đúng các quy định
của pháp luật đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 27. Xử
phạt đối với hành vi vi phạm quy định về giao dịch nội bộ trong giao dịch chứng
khoán
1. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức đầu tư chứng khoán thực hiện một trong
những hành vi vi phạm sau:
a) Sử dụng thông tin nội bộ để
thực hiện mua, bán chứng khoán của công ty đại chúng, quỹ đại chúng cho chính
mình hoặc bên thứ ba;
b) Tiết lộ, cung cấp thông tin nội
bộ hoặc tư vấn cho bên thứ ba mua, bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu toàn bộ các khoản thu
trái pháp luật của cá nhân, tổ chức đầu tư chứng khoán do có hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả:
Buộc chấp hành đúng các quy định
về giao dịch nội bộ đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 28. Xử
phạt đối với hành vi thao túng thị trường chứng khoán
1. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức đầu tư chứng khoán thực hiện một trong
những hành vi vi phạm sau:
a) Thông đồng trong giao dịch chứng
khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo;
b) Giao dịch chứng khoán bằng
hình thức cấu kết, lôi kéo người khác liên tục mua, bán để thao túng giá chứng
khoán;
c) Kết hợp hoặc sử dụng các
phương thức giao dịch khác để thao túng giá chứng khoán.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu toàn bộ các khoản thu
trái pháp luật của cá nhân, tổ chức đầu tư chứng khoán do có hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả:
Buộc chấp hành đúng các quy định
của pháp luật đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 29. Xử
phạt đối với hành vi vi phạm quy định về chào mua công khai
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức, cá
nhân chào mua cổ phiếu có quyền biểu quyết dẫn đến sở hữu từ hai mươi lăm phần
trăm trở lên số cổ phiếu đang lưu hành của một công ty đại chúng hoặc thực hiện
chào mua mà không thực hiện gửi đăng ký chào mua công khai đến Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước theo quy định hoặc thực hiện việc chào mua công khai khi chưa có
văn bản chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân chào mua cổ phiếu có quyền biểu
quyết dẫn đến sở hữu từ hai mươi lăm phần trăm trở lên số cổ phiếu đang lưu
hành của một công ty đại chúng hoặc thực hiện chào mua mà đối tượng được chào
mua bị bắt buộc phải bán cổ phiếu mà họ đang sở hữu thực hiện một trong những
hành vi vi phạm sau đây:
a) Trực tiếp hoặc gián tiếp mua
hoặc cam kết mua số cổ phiếu đang được chào mua bên ngoài đợt chào mua;
b) Bán hoặc cam kết bán số cổ phiếu
mà mình đang chào mua;
c) Đối xử không công bằng với những
người sở hữu cùng loại cổ phiếu đang được chào mua;
d) Cung cấp thông tin riêng cho
một số cổ đông nhất định hoặc cung cấp thông tin cho số cổ đông ở mức độ không
giống nhau hoặc không cùng thời điểm;
đ) Thời gian thực hiện đợt chào
mua công khai không đúng với quy định của pháp luật;
e) Thực hiện chào mua mà đối tượng
chào mua bị bắt buộc phải bán chứng khoán mà họ đang sở hữu;
g) Không áp dụng các điều kiện
chào mua công khai cho tất cả mọi cổ đông của công ty đại chúng;
h) Từ chối mua cổ phiếu từ bất kỳ
cổ đông nào theo điều kiện đã chào mua công khai.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ đợt chào mua công
khai trong thời hạn bốn mươi lăm ngày đối với trường hợp vi phạm quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Huỷ bỏ đợt chào mua công khai
nếu sau thời hạn đình chỉ quy định tại điểm a khoản này mà vẫn không khắc phục
được các vi phạm.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc chấp hành đúng các quy định
về chào mua công khai đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này.
MỤC 7:
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ, BÙ TRỪ VÀ THANH TOÁN
CHỨNG KHOÁN, VỀ NGÂN HÀNG GIÁM SÁT
Điều 30. Xử
phạt đối với những hành vi vi phạm quy định về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh
toán chứng khoán
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với Trung tâm lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký chứng
khoán thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:
a) Tổ chức thực hiện đăng ký,
lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán trong khi chưa đáp ứng các điều kiện
cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho các hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và
thanh toán chứng khoán theo quy định;
b) Chưa xây dựng đầy đủ các quy
trình hoạt động và quản lý rủi ro cho từng nghiệp vụ theo quy định;
c) Chưa có biện pháp bảo vệ cơ sở
dữ liệu và lưu giữ các chứng từ gốc về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng
khoán theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với Trung tâm lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký chứng
khoán và nhân viên của các tổ chức này thực hiện một trong những hành vi vi phạm
sau:
a) Vi phạm chế độ bảo quản, lưu giữ chứng khoán; chế độ đăng ký, lưu ký,
bù trừ và thanh toán chứng khoán theo quy định gây tổn thất cho khách hàng;
b) Vi phạm chế độ bảo mật tài khoản lưu ký của khách hàng theo quy định;
c) Không cung cấp đầy đủ, kịp thời,
chính xác danh sách người sở hữu, cổ đông và các tài liệu liên quan theo yêu cầu
của công ty đại chúng.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với Trung tâm lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký chứng
khoán vi phạm quy định thời gian thanh toán, chuyển giao quyền sở hữu chứng
khoán, hoặc sửa chữa, thất lạc, giả mạo chứng từ trong thanh toán, chuyển giao
quyền sở hữu chứng khoán gây thiệt hại vật chất cho khách hàng.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động lưu ký tối đa chín mươi ngày đối với thành viên lưu ký
vi phạm quy định tại điểm
a khoản
2 và khoản 3 Điều này;
b) Tịch thu toàn bộ các khoản
thu trái pháp luật của tổ chức đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán
và nhân viên của tổ chức này do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều này.
5. Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả:
Buộc chấp hành đúng các quy định
của pháp luật đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này.
Điều 31. Xử
phạt đối với hành vi vi phạm quy định về trách nhiệm của ngân hàng giám sát
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với ngân hàng giám sát thực hiện chức năng ngân hàng
giám sát trong điều kiện chưa bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật, chưa xây dựng
quy trình hoạt động, quản lý rủi ro để đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ ngân
hàng lưu ký theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với ngân hàng giám sát thực hiện một trong những hành
vi vi phạm sau:
a) Thực hiện hoạt động thu, chi,
thanh toán và chuyển giao tiền, chứng khoán không kịp thời, chính xác theo quy
định;
b) Xác nhận báo cáo tài sản quỹ
đại chúng, tài sản công ty đầu tư chứng khoán do công ty quản lý quỹ, công ty đầu
tư chứng khoán lập không chính xác hoặc có sai lệch.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với ngân hàng giám sát thực hiện một trong những hành
vi vi phạm sau:
a) Bảo quản tài sản của quỹ đầu
tư chứng khoán hoặc tài sản của công ty đầu tư chứng khoán trái với Điều lệ quỹ
đầu tư chứng khoán hoặc Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán theo quy định;
b) Không bảo quản tách biệt tài
sản của quỹ đầu tư này với quỹ đầu tư khác theo quy định;
c) Ngân hàng giám sát, thành
viên Hội đồng quản trị, người điều hành và nhân viên của ngân hàng giám sát có
quan hệ sở hữu, vay hoặc cho vay với công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng
khoán và ngược lại;
d) Ngân hàng giám sát, thành
viên Hội đồng quản trị, người điều hành và nhân viên của ngân hàng giám sát trực
tiếp làm nhiệm vụ giám sát thực hiện mua, bán tài sản của quỹ đại chúng, công
ty đầu tư chứng khoán.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán thời hạn ba mươi ngày đối với trường
hợp vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động lưu ký chứng khoán nếu sau thời hạn tước quyền sử dụng quy định tại
điểm a khoản này mà vẫn không khắc phục được các vi phạm.
5. Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả:
Buộc chấp hành đúng các quy định
của pháp luật đối với trường hợp vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
này.
MỤC 8:
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN
Điều 32. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định
về công bố thông tin
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức phát
hành, công ty đại chúng, tổ chức niêm yết, công ty chứng khoán, công ty quản lý
quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, Sở Giao dịch chứng khoán và Trung tâm giao dịch
chứng khoán thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:
a) Công bố thông tin nhưng không
thực hiện báo cáo Ủy Chứng khoán Nhà nước về những nội dung thông tin đã được
công bố theo quy định của pháp luật;
b) Người công bố thông tin không
đủ thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức phát
hành, công ty đại chúng, tổ chức niêm yết, công ty chứng khoán, công ty quản lý
quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, Sở Giao dịch chứng khoán và Trung tâm giao dịch
chứng khoán thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:
a) Tổ chức công bố thông tin
trên các phương tiện công bố thông tin không đúng với quy định của pháp luật;
b) Công bố thông tin không đầy đủ,
kịp thời, đúng hạn theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức phát
hành, công ty đại chúng, tổ chức niêm yết, công ty chứng khoán, công ty quản lý
quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, Sở Giao dịch chứng khoán và Trung tâm giao dịch
chứng khoán thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:
a) Công bố thông tin nhưng trong
đó có chứa đựng những thông tin sai sự thật, gây biến động giá nghiêm trọng
trên thị trường;
b) Làm lộ bí mật các tài liệu, số
liệu bí mật thuộc thông tin không công bố hoặc chưa công bố;
c) Cố tình trì hoãn việc công bố
thông tin bất thường theo quy định hoặc thông tin theo yêu cầu của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước.
4. Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả:
Buộc chấp hành đúng quy định của
pháp luật về công bố thông tin đối với các với các trường hợp vi phạm quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
MỤC 9:
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ BÁO CÁO
Điều 33. Xử phạt đối với những hành vi vi phạm quy
định về báo cáo
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với Sở Giao dịch chứng khoán, Trung
tâm giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán, công ty đại chúng, tổ
chức niêm yết, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng
khoán, ngân hàng giám sát thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:
a) Báo cáo không đầy đủ nội dung
theo quy định của pháp luật;
b) Báo cáo không đúng thời hạn
theo quy định của pháp luật;
c) Báo cáo không đúng mẫu biểu
quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng
khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán, công ty đại chúng, tổ chức niêm yết, công
ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám
sát thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:
a) Ngừng hoạt động mà không báo
cáo hoặc đã báo cáo nhưng chưa được sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
b) Không báo
cáo hoặc báo cáo không kịp thời khi xảy ra các sự kiện bất thường có ảnh hưởng
nghiêm trọng đến khả năng tài chính và hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng
khoán.
3. Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả:
Buộc chấp hành đúng quy định của pháp luật về chế độ báo cáo đối với các
với các trường hợp vi phạm quy định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều này.
MỤC 10:
VI PHẠM QUY ĐỊNH LÀM CẢN TRỞ VIỆC THANH TRA
Điều 34. Xử
phạt đối với hành vi cản trở việc thanh tra
1. Phạt cảnh
cáo đối với tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết, công ty chứng khoán, công ty
quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát, Sở Giao dịch chứng
khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán và các tổ
chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động chứng khoán và thị trường chứng
khoán có hành vi trì hoãn, trốn tránh, không cung cấp đầy đủ, kịp thời thông
tin, tài liệu, dữ liệu điện tử theo yêu cầu của Đoàn thanh tra và thanh tra
viên.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết, công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát, Sở
Giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng
khoán và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động chứng khoán và thị
trường chứng khoán gây cản trở hoạt động thanh tra, sử dụng bạo lực, uy hiếp
thành viên Đoàn thanh tra trong khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết, công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát, Sở
Giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng
khoán và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động chứng khoán và thị
trường chứng khoán thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau:
a) Che giấu, sửa chữa chứng từ,
tài liệu, sổ sách hoặc làm thay đổi tang vật trong khi đang bị thanh tra;
b) Tự ý tháo bỏ, di chuyển hoặc
có hành vi khác làm thay đổi tình trạng niêm phong tiền, chứng khoán, sổ sách,
hồ sơ, chứng từ kế toán hoặc các tang vật, phương tiện bị niêm phong khác.
Chương 3:
THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 35. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Chánh Thanh tra Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối đa đến
70.000.000 đồng.
2. Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối đa đến
70.000.000 đồng;
c) Đối với các hành vi vi phạm
quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 9 và khoản 2 Điều 14 Nghị định này được xử
phạt theo các quy định của pháp luật hiện hành;
d) Áp dụng các hình thức xử phạt
bổ sung và các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều 7 Nghị định này.
Điều 36. Ủy
quyền xử phạt vi phạm hành chính
Trong trường hợp những người có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 35 Nghị định này vắng mặt
thì được ủy quyền cho cấp phó trực tiếp bằng văn bản để xử phạt vi phạm hành
chính. Việc ủy quyền được thực hiện theo Điều 11 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính và Điều 14 Nghị định
134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 37.
Đình chỉ hành vi vi phạm hành chính
Khi phát hiện hành vi vi phạm
hành chính, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải có văn bản ra lệnh
đình chỉ ngay hành vi vi phạm hành chính.
Điều 38. Lập
biên bản vi phạm hành chính
1. Sau khi ra lệnh đình chỉ hành
vi vi phạm hành chính theo thủ tục quy định tại Điều 53 của Pháp lệnh Xử lý vi
phạm hành chính, người có thẩm quyền phải lập biên bản và tiến hành xử phạt; nếu
vượt thẩm quyền thì phải chuyển đến cấp có thẩm quyền để quyết định xử phạt
theo quy định tại Nghị định số 81/2005/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2005 của Chính
phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra tài chính.
2. Việc lập biên bản vi phạm
hành chính được áp dụng đối với mọi trường hợp hành vi vi phạm trong lĩnh vực
chứng khoán và thị trường chứng khoán, trừ trường hợp phạt cảnh cáo hoặc vi phạm
được xác định từ vụ án hình sự chuyển sang xử lý vi phạm hành chính.
3. Biên bản về xử phạt vi phạm
hành chính phải được lập thành ít nhất hai bản theo mẫu quy định. Biên bản phải
được người lập biên bản, người vi phạm hoặc người đại diện của tổ chức vi phạm
ký. Nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện của tổ chức bị
thiệt hại thì họ phải cùng ký vào biên bản. Nếu biên bản gồm nhiều tờ thì những
người được quy định tại khoản này phải cùng ký vào từng tờ biên bản. Trường hợp
người vi phạm, đại diện của tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại
hoặc đại diện của tổ chức bị thiệt hại từ chối ký tên vào biên bản thì người lập
biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản.
4. Biên bản lập xong phải giao
cho tổ chức, cá nhân vi phạm một bản; nếu vụ vi phạm vượt quá thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính của người lập biên bản thì người lập biên bản phải gửi biên
bản về việc vi phạm hành chính (bản gốc) và toàn bộ tài liệu, hồ sơ đã phát hiện
có liên quan đến hành vi vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt trong thời hạn
ba ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.
Điều 39.
Quyết định xử phạt
1. Quyết định xử phạt phải lập
thành ít nhất năm bản theo mẫu quy định (đối với hình thức xử phạt cảnh cáo) và
lập thành ít nhất sáu bản theo mẫu quy định (đối với hình thức phạt tiền).
2. Thời hạn ra quyết định xử phạt
vi phạm hành chính là mười ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành
chính; đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn ra quyết định xử
phạt là ba mươi ngày. Trường hợp cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng
cứ thì người có thẩm quyền phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn
bản để xin gia hạn. Việc gia hạn phải bằng văn bản; thời gian gia hạn không quá
ba mươi ngày. Quá thời hạn nói trên người có thẩm quyền xử phạt không được quyền
ra quyết định xử phạt; trong trường hợp không ra quyết định xử phạt thì vẫn có
thể áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định
này.
3. Khi ra quyết định xử phạt đối
với một cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính, thì người
có thẩm quyền chỉ ra một quyết định xử phạt. Đối với vụ việc mà có nhiều cá
nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính giống nhau, nhưng giữa họ không có
sự liên quan với nhau trong quá trình diễn ra hành vi vi phạm, thì mỗi cá nhân,
tổ chức bị xử phạt bằng quyết định xử phạt riêng. Căn cứ vào tính chất, mức độ
vi phạm của từng cá nhân, tổ chức mà người có thẩm quyền xử phạt quyết định mức
phạt cụ thể cho phù hợp.
Nếu hình thức, mức xử phạt vượt
quá thẩm quyền của người xử phạt thì người đó phải chuyển vụ vi phạm lên cấp có
thẩm quyền xử phạt.
4. Trong trường hợp vi phạm hành
chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người, thì việc xử phạt do người thụ
lý đầu tiên thực hiện.
5. Quyết định xử phạt có hiệu lực
kể từ ngày ký, trừ trường hợp trong quyết định có quy định ngày có hiệu lực
khác.
6. Thời hạn gửi quyết định xử phạt
cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt và cơ quan thu tiền phạt là ba ngày làm việc, kể
từ ngày ra quyết định xử phạt.
Điều 40. Thủ
tục phạt tiền
1. Các trường hợp phạt tiền phải
thực hiện theo đúng thủ tục quy định tại Điều 38 và Điều 39 Nghị định này.
Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt, tổ
chức, cá nhân bị xử phạt tiền phải nộp số tiền phạt được ghi trong quyết định xử
phạt vào Kho bạc Nhà nước và được nhận biên lai thu tiền phạt.
2. Khi phạt tiền, mức phạt tiền
cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền
phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức phạt
tiền có thể giảm xuống, nhưng không giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt;
nếu có tình tiết tăng nặng thì mức phạt tiền có thể tăng lên nhưng không vượt
quá mức tối đa của khung tiền phạt.
Điều 41. Thủ
tục tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề chứng khoán
1. Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước có quyền ra quyết định tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề chứng khoán theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
2. Trường hợp tước giấy phép, chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong quyết
định xử phạt phải ghi rõ: tên; loại; số giấy phép; số chứng chỉ; thời hạn tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề chứng khoán. Trường hợp chỉ ra quyết
định đình chỉ một hoạt động nghiệp vụ cụ thể thì người có thẩm quyền xử phạt phải
ghi rõ trong quyết định xử phạt về nghiệp vụ bị đình chỉ hoạt động và thời hạn
tước quyền hoạt động nghiệp vụ đó.
3. Khi phát hiện giấy phép được
cấp không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung trái pháp luật thì người có thẩm quyền
xử phạt phải thu hồi ngay đồng thời báo cáo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp giấy phép biết.
Điều 42. Thủ
tục tịch thu số chứng khoán sử dụng để vi phạm hành chính và các khoản thu thu
được từ việc thực hiện các hành vi vi phạm mà có
Khi thực hiện biện pháp xử phạt
bổ sung là tịch thu số chứng khoán sử dụng để vi phạm hành chính và các khoản
thu thu được từ việc thực hiện các hành vi vi phạm mà có, người có thẩm quyền xử
phạt phải lập biên bản tịch thu theo mẫu quy định về Biên bản tịch thu tang vật
và phương tiện vi phạm hành chính. Biên bản phải có chữ ký của người tiến hành
tịch thu, người bị xử phạt, đại diện của tổ chức bị xử phạt hoặc người chứng kiến.
Điều 43. Thủ tục đình chỉ, huỷ bỏ chào bán chứng
khoán ra công chúng
Khi thực hiện biện pháp xử phạt
bổ sung là đình chỉ có thời hạn hoặc huỷ bỏ chào bán chứng khoán ra công chúng,
người có thẩm quyền xử phạt phải ghi rõ vào quyết định xử phạt vi phạm hành
chính.
Thủ tục đình chỉ và huỷ bỏ chào
bán chứng khoán ra công chúng thực hiện theo quy định tại Điều 22 và Điều 23 của
Luật Chứng khoán.
Điều 44. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính
1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt
vi phạm hành chính mà không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính thì bị cưỡng chế thi hành bằng các biện pháp sau đây:
a) Khấu trừ một phần lương hoặc
một phần thu nhập, khấu trừ từ tài khoản ngân hàng;
b) Kê biên tài sản có giá trị
tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá;
c) Áp dụng các biện pháp cưỡng
chế khác để thực hiện tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm
hành chính, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi
phạm hành chính gây ra.
2. Người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính quy định tại Điều 35 Nghị định này có quyền ra quyết định cưỡng
chế và có nhiệm vụ tổ chức việc cưỡng chế.
3. Cá nhân, tổ chức nhận được
quyết định cưỡng chế phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định cưỡng chế.
4. Các cơ quan nhà nước, lực lượng
cảnh sát nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm phối hợp tổ chức
thi hành cưỡng chế khi có yêu cầu của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế
phải chịu mọi chi phí về tổ chức thực hiện các biện pháp cưỡng chế.
Chương
4:
GIÁM SÁT, KIỂM TRA TRONG XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH, GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM ĐỐI VỚI NGUỜI CÓ THẨM QUYỀN PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Điều 45.
Giám sát kiểm tra trong xử phạt vi phạm hành chính
Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách
nhiệm thường xuyên giám sát, kiểm tra việc xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán thuộc phạm vi mình quản lý; giải
quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo trong xử phạt vi phạm hành chính có liên quan
đến người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 35 Nghị định này; xử lý người
có sai phạm trong xử phạt vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của mình và
thực hiện chế độ báo cáo về tình hình vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực mình phụ
trách theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 46. Giải
quyết khiếu nại, khởi kiện về quyết định xử phạt vi phạm hành chính và tố cáo
hành vi trái pháp luật của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán có quyền
khiếu nại đối với người ra quyết định xử lý vi phạm hành chính đến cơ quan nhà
nước có thẩm quyền. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm giải quyết
theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Việc khởi kiện về quyết định xử
phạt vi phạm hành chính ra Toà án nhân dân các cấp được thực hiện theo quy định
của pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.
Trong thời gian khiếu nại hoặc
khởi kiện, cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính vẫn phải thi hành quyết
định xử phạt, khi có quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền hoặc bản án, quyết định của toà án đã có hiệu lực pháp luật, thì thi hành
theo quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc
theo bản án, quyết định của toà án.
2. Việc tố cáo và giải quyết tố
cáo về những hành vi trái pháp luật trong xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực chứng khoán và thị trường chứng khoán được thực hiện theo quy định tại Luật
Khiếu nại, tố cáo và các quy định pháp luật khác.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 47. Hiệu
lực của Nghị định
Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế các quy định trước đây về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng
khoán.
Điều 48. Trách
nhiệm hướng dẫn
Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu
trách nhiệm hướng dẫn chi tiết thi hành Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
Thủ Tướng
Nguyễn Tấn Dũng
|