CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
21/2010/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 03 năm 2010
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy định về quản lý biên
chế công chức, bao gồm: nguyên tắc quản lý biên chế công chức, căn cứ xác định
biên chế công chức, nội dung quản lý biên chế công chức.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là
đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Văn phòng Chủ tịch nước.
4. Văn phòng Quốc hội.
5. Kiểm toán Nhà nước.
6. Tòa án nhân dân.
7. Viện kiểm sát nhân dân.
8. Các cơ quan của Đảng Cộng sản
Việt Nam ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện.
9. Các cơ quan của tổ chức chính
trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện.
10. Các đơn vị sự nghiệp công lập ở
Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, bao gồm:
a) Các đơn vị sự nghiệp công lập
của Nhà nước;
b) Các đơn vị sự nghiệp công lập
của Đảng Cộng sản Việt Nam;
c) Các đơn vị sự nghiệp công lập
của tổ chức chính trị - xã hội.
Điều 3. Nguyên
tắc quản lý biên chế công chức
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật
về cán bộ, công chức và quy định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt
Nam.
2. Bảo đảm thống nhất, đồng bộ giữa
quản lý biên chế công chức với tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
3. Kết hợp giữa quản lý biên chế công
chức với tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm của công chức.
4. Đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính,
bảo đảm biên chế công chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ
chức, đơn vị.
5. Công khai, minh bạch, dân chủ trong
quản lý biên chế công chức.
Điều 4. Căn cứ
xác định biên chế công chức
1. Đối với cơ quan, tổ chức ở Trung
ương
a) Vị trí việc làm phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị được
cấp có thẩm quyền quy định;
b) Tính chất, đặc điểm, mức độ phức
tạp và quy mô, phạm vi, đối tượng quản lý của ngành, lĩnh vực;
c) Quy trình quản lý chuyên môn, nghiệp
vụ theo quy định của luật chuyên ngành;
d) Mức độ hiện đại hóa công sở, trang
thiết bị, phương tiện làm việc và ứng dụng công nghệ thông tin;
đ) Thực tế tình hình quản lý biên chế
công chức được giao của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Đối với cơ quan, tổ chức ở địa
phương
a) Các căn cứ quy định tại khoản 1
Điều này;
b) Quy mô dân số, diện tích tự nhiên,
trình độ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
c) Số lượng đơn vị hành chính cấp huyện,
cấp xã;
d) Đặc điểm an ninh chính trị, trật
tự, an toàn xã hội.
3. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
a) Các căn cứ quy định tại khoản 1
Điều này;
b) Quy định của Chính phủ về công chức
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 5. Nội
dung quản lý biên chế công chức
1. Xây dựng và ban hành văn bản quy
phạm pháp luật về biên chế công chức, hướng dẫn xác định biên chế công chức và quản
lý biên chế công chức.
2. Lập kế hoạch biên chế công chức hàng
năm, điều chỉnh biên chế công chức.
3. Quyết định biên chế công chức; phân
bổ, sử dụng biên chế công chức.
4. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc
quản lý biên chế công chức.
5. Thống kê, tổng hợp và báo cáo về
biên chế công chức.
Chương 2.
KẾ HOẠCH BIÊN CHẾ CÔNG
CHỨC VÀ ĐIỀU CHỈNH BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC HÀNG NĂM
MỤC 1. KẾ HOẠCH
BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC HÀNG NĂM
Điều 6. Lập kế hoạch
biên chế công chức hàng năm
Cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định
tại Điều 2 của Nghị định này có trách nhiệm lập kế hoạch biên chế công chức
hàng năm theo quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
Điều 7. Cơ sở
lập kế hoạch biên chế công chức hàng năm
1. Căn cứ xác định biên chế công
chức quy định tại Điều 4 của Nghị định này.
2. Văn bản của cơ quan có thẩm
quyền hướng dẫn xác định biên chế công chức.
Điều 8. Nội
dung kế hoạch biên chế công chức hàng năm
1. Báo cáo kết quả
sử dụng biên chế công chức được giao của năm trước liền kề; kèm theo biểu mẫu thống
kê, tổng hợp số liệu biên chế công chức hiện có theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
2. Xác định số lượng biên chế công chức.
3. Giải pháp thực hiện kế hoạch biên
chế công chức sau khi được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt, dự kiến nguồn
công chức bổ sung, thay thế, thực hiện chính sách tinh giản biên chế và dự toán
kinh phí để thực hiện.
Điều 9. Thời
hạn gửi kế hoạch biên chế công chức hàng năm
1. Chậm nhất là ngày 20 tháng 7 năm
trước liền kề, các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1, 2 và điểm a khoản
10 Điều 2 Nghị định này gửi Bộ Nội vụ kế hoạch biên chế công chức hàng năm để
thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ; các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại
các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và điểm b, c khoản 10 Điều 2 Nghị định này gửi cơ
quan có thẩm quyền kế hoạch biên chế công chức hàng năm để quyết định và gửi Bộ
Nội vụ để tổng hợp chung về biên chế công chức.
2. Sau ngày 20 tháng 7 năm trước
liền kề, nếu cơ quan, tổ chức, đơn vị không gửi kế hoạch biên chế công chức
hàng năm theo quy định tại khoản 1 Điều này thì giữ ổn định số biên chế công
chức đã được giao.
Điều 10. Hồ sơ
kế hoạch biên chế công chức hàng năm
1. Hồ sơ kế hoạch biên chế công
chức hàng năm, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị phê duyệt kế
hoạch biên chế công chức hàng năm;
b) Kế hoạch biên chế công chức hàng
năm;
c) Các tài liệu liên quan đến việc lập
kế hoạch biên chế công chức kèm theo.
2. Văn bản đề nghị phê duyệt kế
hoạch biên chế công chức hàng năm do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị ký
và phải có những nội dung chủ yếu sau:
a) Sự cần thiết và căn cứ của việc lập
kế hoạch biên chế công chức hàng năm;
b) Nội dung chính của kế hoạch biên
chế công chức hàng năm;
c) Kiến nghị, đề xuất.
MỤC 2. ĐIỀU
CHỈNH BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC HÀNG NĂM
Điều 11. Căn
cứ điều chỉnh biên chế công chức
1. Thành lập, tổ chức lại, giải thể
cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh
địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện.
3. Điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 12. Hồ sơ
điều chỉnh biên chế công chức
1. Cơ quan, tổ
chức, đơn vị quy định tại khoản 1, 2 và điểm a khoản 10 Điều 2 Nghị định này
lập hồ sơ điều chỉnh biên chế công chức gửi Bộ Nội vụ để giải quyết theo thẩm
quyền; các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9
và điểm b, c khoản 10 Điều 2 Nghị định này lập hồ sơ điều chỉnh biên chế công
chức gửi cơ quan có thẩm quyền để xem xét, quyết định.
2. Hồ sơ điều chỉnh biên chế công chức,
bao gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh biên chế
công chức;
b) Đề án điều chỉnh biên chế công chức;
c) Các tài liệu liên quan đến việc
điều chỉnh biên chế công chức kèm theo.
3. Văn bản đề nghị điều chỉnh biên chế
công chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị ký và phải có những nội dung
chủ yếu sau:
a) Sự cần thiết và căn cứ của việc
điều chỉnh biên chế công chức;
b) Nội dung chính của đề án điều
chỉnh biên chế công chức;
c) Kiến nghị, đề xuất.
Chương 3.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ BIÊN
CHẾ CÔNG CHỨC
Điều 13. Trách
nhiệm của Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự
nghiệp công lập
1. Chỉ đạo các cơ
quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc lập kế hoạch biên chế công chức hàng năm.
2. Căn cứ vào biên chế được giao:
a) Giao biên chế công chức của các cơ
quan, tổ chức hành chính trực thuộc;
b) Giao biên chế công chức trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc.
3. Thực hiện chế
độ thống kê và báo cáo về tình hình thực hiện quản lý biên chế công chức theo
quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
4. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
các quy định về quản lý biên chế công chức đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị
sự nghiệp công lập trực thuộc.
5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về quản
lý biên chế công chức thuộc thẩm quyền.
Điều 14. Trách
nhiệm của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
1. Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
tổng biên chế công chức, biên chế công chức dự phòng, biên chế công chức làm
việc ở nước ngoài của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công
lập và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Giao biên chế công chức sau khi được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đối với từng Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là
đơn vị sự nghiệp công lập và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Giao biên chế công chức làm việc
ở nước ngoài sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đối với Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
4. Điều chỉnh
biên chế công chức trong phạm vi biên chế công chức dự phòng được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt theo quy định tại Nghị định này.
5. Ban hành văn bản hướng dẫn xác định
biên chế công chức đối với ngành, lĩnh vực theo đề nghị của Bộ trưởng, người
đứng đầu cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập.
6. Tổng hợp, thống kê biên chế công
chức trong phạm vi cả nước, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và cơ quan có
thẩm quyền.
7. Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện quản lý biên chế công chức được giao đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà
không phải là đơn vị sự nghiệp công lập và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về quản
lý biên chế công chức thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Trách
nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài chính
1. Xây dựng định mức phân bổ dự toán
chi quản lý hành chính theo biên chế công chức của cơ quan, tổ chức quy định tại
các khoản 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều 2 Nghị định này; hướng dẫn Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xây dựng, định mức phân bổ dự toán chi quản lý hành chính theo
biên chế công chức của các cơ quan, tổ chức thuộc Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân các cấp,
2. Bố trí kinh phí ngân sách nhà
nước bảo đảm theo biên chế công chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà
không phải là đơn vị sự nghiệp công lập; các cơ quan thuộc thẩm quyền quyết định
biên chế của Đảng Cộng sản Việt Nam, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
Điều 16. Trách
nhiệm của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết
định giao biên chế công chức trong cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân, đơn vị sự nghiệp công lập của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện trong
biên chế công chức được cấp có thẩm quyền giao.
Điều 17. Trách
nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Chỉ đạo các cơ
quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp huyện lập kế
hoạch biên chế công chức hàng năm.
2. Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
biên chế công chức và triển khai thực hiện sau khi được Hội đồng nhân dân quyết
định.
3. Thực hiện chế
độ thống kê và báo cáo về tình hình thực hiện quản lý biên chế công chức theo quy
định tại Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
4. Kiểm tra việc thực hiện các quy định
về quản lý biên chế công chức đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc.
5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về quản
lý biên chế công chức thuộc thẩm quyền.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Hiệu
lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 5 năm 2010.
Bãi bỏ những quy định về biên chế công
chức tại Nghị định số 71/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về
phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước.
Điều 19. Trách
nhiệm thi hành
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu tổ chức do Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập, Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính QG;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCV (5b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|