CHÍNH
PHỦ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
136/2005/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 11 năm 2005
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA
VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ quy định
cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệmVăn phòng Chính phủ,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức
năng
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) là
cơ quan chuyên môn, bộ máy giúp việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có chức
năng giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều hòa, phối hợp các hoạt động chung của
các Sở, Ban, ngành (sau đây gọi chung là Sở), Ủy ban nhân dân cấp huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện);
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong chỉ đạo,
điều hành các hoạt động ở địa phương; bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật
cho hoạt động của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có tư cách
pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy
định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có các nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chương trình
làm việc, kế hoạch công tác hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và cả năm của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh. Đôn đốc, kiểm tra các Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện việc
thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh sau khi được phê duyệt; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công
tác phối hợp giữa các Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật;
2. Thu thập, xử lý thông tin, chuẩn bị các báo
cáo phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật. Thực hiện công tác thông tin
báo cáo định kỳ, đột xuất được giao theo quy định của pháp luật;
3. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy hoạch, kế
hoạch dài hạn, hàng năm, các chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý của Văn
phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
4. Chủ trì soạn thảo các đề án, dự thảo văn bản
theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; theo dõi, đôn đốc các Sở,
Ủy ban nhân dân cấp huyện soạn thảo, chuẩn bị các đề án được phân công phụ
trách;
5. Có ý kiến thẩm tra độc lập đối với các đề án,
dự thảo văn bản của các Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện trước khi trình Ủy ban
nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định;
6. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ
quan chuêyn môn trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tiêu chuẩn chức danh
Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng các Sở; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
7. Giúp Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh giữ mối quan hệ phối hợp công tác với Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy,
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các đoàn thể nhân
dân cấp tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh và các cơ quan, tổ chức của Trung
ương đóng trên địa bàn địa phương;
8. Tổ chức công bố, truyền đạt các quyết định,
chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; các văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan nhà nước cấp trên có liên quan. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với
cơ quan chức năng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó tại
các Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
9. Quản lý thống nhất việc ban hành văn bản của Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; công tác công văn, giấy tờ,
văn thư, hành chính, lưu trữ, tin học hóa hành chính nhà nước của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
10. Thực hiện việc công bố các văn bản quy phạm
pháp luật trên Công báo tỉnh, trực tiếp quản lý việc xuất bản và phát hành công
báo cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
11. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chương trình,
biện pháp tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi
của Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
12. Hướng dẫn Văn phòng các Sở, Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện về nghiệp vụ hành chính, văn thư, lưu trữ,
tin học hóa quản lý hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật;
13. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, thực hiện công
tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong phạm vi quản lý của Văn phòng Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật và phân công của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh;
14. Tổ chức các phiên họp, buổi làm việc, tiếp
khách và các hoạt động của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
bảo đảm điều kiện hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và các tổ chức có liên quan theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
15. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
16. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ,
công chức, viên chức và tài sản, trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật được
giao theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có Chánh Văn
phòng và không quá 03 Phó Chánh Văn phòng (riêng Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội, Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chi Minh không quá 04 Phó Chánh
Văn phòng).
Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là người
đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng; đồng thời là chủ
tài khoản cơ quan Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được
Chánh Văn phòng phân công theo dõi từng khối công việc và chịu trách nhiệm trước
Chánh Văn phòng, trước pháp luật về các lĩnh vực công việc được phân công phụ
trách.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Khối chuyên viên nghiên cứu
Khối chuyên viên nghiên cứu thuộc Văn phòng Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh (bao gồm cả công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo) được tổ chức các phòng, theo lĩnh vực công tác chuyên môn, nghiệp vụ. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể về tên gọi và số lượng các phòng thuộc
Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Các chuyên viên nghiên cứu thuộc Văn phòng Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh được làm việc trực tiếp với Chánh Văn phòng, Phó Văn
phòng Ủy ban nhân dân và Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
khi có yêu cầu.
b) Khối Hành chính
- Phòng Hành chính – Tổ chức (bao gồm cả công
tác văn thư, lưu trữ);
- Phòng Quản trị - Tài vụ (bao gồm cả quản lý Đội
xe);
- Phòng Tiếp dân.
c) Tuỳ đặc thù của từng địa phương, Văn phòng Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có thể có Phòng Ngoại vụ, Phòng Tôn giáo, Phòng Thi đua –
Khen thưởng hoăc Phòng Dân tộc (trừ địa phương có Sở Ngạoi vụ, Ban Tôn giáo,
Ban Dân tộc hoặc công tác thi đua khen thưởng, tôn giáo, công tác dân tộc được
giao cho cơ quan chuyên môn khác quản lý).
d) Các đơn vị sự nghiệp
- Cơ quan Công báo;
- Trung tâm Lưu trữ;
- Trung tâm Tin học;
- Nhà khách.
3. Số lượng biên chế, chế độ, chính sách đặc thù
áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, phù hợp với điều kiện và đặc thù của
từng địa phương.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày,
kể từ ngày đăng Công báo; thay thế Nghị định số 156/HĐBT ngày 17 tháng 12 năm
1981 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
theo quy định của Nghị định này và các quy định của văn bản pháp luật khác có
liên quan.
2. Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan kiểm tra việc thực hiện Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC,
Ban điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
Các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCB (5b). A.315.
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phan Văn Khải
|