Tôi muốn dùng nhà ở để góp vốn thành lập công ty, vậy trong năm 2024 góp vốn thành lập công ty bằng nhà ở phải đáp ứng các điều kiện gì? – Thúy Phương (Bến Tre).
>> Năm 2024, chủ doanh nghiệp tư nhân có được quyền góp vốn thành lập công ty hay không?
>> Năm 2024, chỉ kinh doanh bán hàng online thì có phải nộp thuế hay không?
Căn cứ khoản 1 Điều 118 Luật Nhà ở 2014, khi góp vốn thành lập công ty bằng nhà ở trong năm 2024 phải có đủ điều kiện sau đây:
(i) Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Mục 2 bài viết này.
(ii) Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn.
(iii) Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(iv) Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.
Lưu ý: Các điều kiện quy định tại khoản (ii) và khoản (iii) không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.
Như vậy, khi góp vốn thành lập công ty bằng nhà ở thì cần lưu ý rằng nhà ở phải có Giấy chứng nhận, không thuộc diện đang có tranh chấp, không bị kê biên và không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất theo quy định.
Toàn văn File word Luật Doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn năm 2024 |
Các điều kiện cần tuân thủ khi góp vốn thành lập công ty bằng nhà ở năm 2024
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ khoản 2 Điều Điều 118 Luật Nhà ở 2014. Giao dịch về nhà ở sau đây thì nhà ở không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận:
(i) Mua bán, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai.
(ii) Tổ chức thực hiện tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương.
(iii) Mua bán, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở để phục vụ tái định cư không thuộc sở hữu nhà nước; bán nhà ở quy định tại khoản 4 Điều 62 Luật Nhà ở 2014.
(iv) Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở.
(v) Nhận thừa kế nhà ở.
(vi) Chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại được xây dựng trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở bao gồm cả trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư nhưng chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.
Lưu ý: Các giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch quy định tại Mục này thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Căn cứ Điều 120 Luật Nhà ở 2014, trình tự, thủ tục khi thực hiện giao dịch về nhà ở được quy định như sau:
(i) Các bên tham gia giao dịch nhà ở thỏa thuận lập hợp đồng mua bán, cho thuê, thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở hoặc văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại (sau đây gọi chung là hợp đồng về nhà ở) có các nội dung quy định tại Điều 121 Luật Nhà ở 2014.
Trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương thì chỉ cần lập văn bản tặng cho.
(ii) Các bên thỏa thuận để một bên thực hiện nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.
Trường hợp mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư dự án thì chủ đầu tư có trách nhiệm làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
(iii) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho bên mua, bên thuê mua, bên nhận tặng cho, nhận đổi, nhận góp vốn, nhận thừa kế nhà ở cùng với nhận chuyển quyền sử dụng đất ở hợp pháp có nhà ở đó thì đồng thời công nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho bên nhận quyền sở hữu nhà ở.