Cổ đông có được quyền tra cứu báo cáo tài chính giữa năm và hằng năm trong năm 2024 không? Thời hạn nộp Báo cáo tài chính được quy định như thế nào?
>> Công ty có phải thống kê, báo cáo về an toàn, vệ sinh lao động định kỳ hằng năm không?
>> Điều kiện kinh doanh vận tải hàng không năm 2024 được quy định như thế nào?
Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 115 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty có quyền xem xét, tra cứu, trích lục sổ biên bản và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, báo cáo tài chính giữa năm và hằng năm, báo cáo của Ban kiểm soát, hợp đồng, giao dịch phải thông qua Hội đồng quản trị và tài liệu khác, trừ tài liệu liên quan đến bí mật thương mại, bí mật kinh doanh của công ty.
Như vậy, cổ đông hoặc nhóm cổ đông thỏa mãn điều kiện nêu trên sẽ có quyền tra cứu báo cáo tài chính giữa năm và hằng năm.
Toàn văn File word Luật Doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn năm 2024 |
Cổ đông có thể được tra cứu báo cáo tài chính giữa năm và hằng năm
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet).
Căn cứ Điều 109 Thông tư 200/2014/TT-BTC, thời hạn nộp Báo cáo tài chính được quy định như sau:
(i) Đối với doanh nghiệp Nhà nước
- Thời hạn nộp Báo cáo tài chính quý:
+ Đơn vị kế toán phải nộp Báo cáo tài chính quý chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý; Đối với công ty mẹ, Tổng công ty Nhà nước chậm nhất là 45 ngày.
+ Đơn vị kế toán trực thuộc doanh nghiệp, Tổng công ty Nhà nước nộp Báo cáo tài chính quý cho công ty mẹ, Tổng công ty theo thời hạn do công ty mẹ, Tổng công ty quy định.
- Thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm:
+ Đơn vị kế toán phải nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; Đối với công ty mẹ, Tổng công ty nhà nước chậm nhất là 90 ngày.
+ Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty nhà nước nộp Báo cáo tài chính năm cho công ty mẹ, Tổng công ty theo thời hạn do công ty mẹ, Tổng công ty quy định.
(ii) Đối với các loại doanh nghiệp khác
- Đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh phải nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với các đơn vị kế toán khác, thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày.
- Đơn vị kế toán trực thuộc nộp Báo cáo tài chính năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định.
Căn cứ khoản 1 Điều 29 Luật Kế toán 2015, Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán dùng để tổng hợp và thuyết minh về tình hình tài chính và kết quả hoạt động của đơn vị kế toán. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán gồm:
- Báo cáo tình hình tài chính.
- Báo cáo kết quả hoạt động.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
- Báo cáo khác theo quy định của pháp luật.
Căn cứ khoản 2 Điều 30 Luật Kế toán 2015, Báo cáo tài chính Nhà nước cung cấp thông tin về tình hình thu, chi ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính Nhà nước, nợ công, vốn Nhà nước tại doanh nghiệp, tài sản, nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn của Nhà nước. Báo cáo tài chính Nhà nước gồm:
- Báo cáo tình hình tài chính Nhà nước.
- Báo cáo kết quả hoạt động tài chính Nhà nước.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Thuyết minh báo cáo tài chính Nhà nước.
Điều 31. Nội dung công khai báo cáo tài chính - Luật Kế toán 2015 1. Đơn vị kế toán sử dụng ngân sách nhà nước công khai thông tin thu, chi ngân sách nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước. 2. Đơn vị kế toán không sử dụng ngân sách nhà nước công khai quyết toán thu, chi tài chính năm. 3. Đơn vị kế toán sử dụng các khoản đóng góp của Nhân dân công khai mục đích huy động và sử dụng các khoản đóng góp, đối tượng đóng góp, mức huy động, kết quả sử dụng và quyết toán thu, chi từng khoản đóng góp. 4. Đơn vị kế toán thuộc hoạt động kinh doanh công khai các nội dung sau đây: a) Tình hình tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu; b) Kết quả hoạt động kinh doanh; c) Trích lập và sử dụng các quỹ; d) Thu nhập của người lao động; đ) Các nội dung khác theo quy định của pháp luật. 5. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán mà pháp luật quy định phải kiểm toán khi công khai phải kèm theo báo cáo kiểm toán của tổ chức kiểm toán. |