Quy định về hợp đồng lao động và các hình thức ký kết hợp đồng lao động được quy định chi tiết tại Bộ luật Lao động 2019.
>> Năm 2024, hồ sơ dự thầu được đánh giá dựa trên những cơ sở nào?
>> Năm 2024, tổ chức tín dụng không được mua trái phiếu doanh nghiệp trong trường hợp nào?
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 thì có thể hiểu hợp đồng lao động không thời hạn (hay hợp đồng lao động không xác định thời hạn) là hợp đồng mà trong đó người sử dụng lao động và người lao động không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.
Hợp đồng lao động không thời hạn thể hiện sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Bộ luật Lao động và văn bản hướng dẫn còn hiệu lực (Áp dụng năm 2024) |
Hình thức ký hợp đồng lao động không thời hạn (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 14 Bộ luật Lao động 2019, hợp đồng lao động được ký kết theo các hình thức sau đây:
(i) Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản (ii) Mục này.
Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
(ii) Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 Bộ luật Lao động 2019.
Như vậy, theo như quy định nêu trên thì đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn được ký kết theo các hình thức sau đây: Ký kết bằng văn bản; Ký kết thông qua phương tiện điện tử (Hình thức này có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản).
Căn cứ Điều 16 Bộ luật Lao động 2019, khi giao kết hợp đồng lao động, người sử dụng lao động và người lao động phải có nghĩa vụ cung cấp thông tin như sau:
(i) Đối với người sử dụng lao động: Phải cung cấp thông tin trung thực cho người lao động về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu.
(ii) Đối với người lao động: Phải cung cấp thông tin trung thực cho người sử dụng lao động về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu.
Điều 22. Phụ lục hợp đồng lao động - Bộ luật Lao động 2019 1. Phụ lục hợp đồng lao động là bộ phận của hợp đồng lao động và có hiệu lực như hợp đồng lao động. 2. Phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết, sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động nhưng không được sửa đổi thời hạn của hợp đồng lao động. Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều, khoản của hợp đồng lao động mà dẫn đến cách hiểu khác với hợp đồng lao động thì thực hiện theo nội dung của hợp đồng lao động. Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động thì phải ghi rõ nội dung điều, khoản sửa đổi, bổ sung và thời điểm có hiệu lực. |