Hợp đồng chuyển giao công nghệ trong nước có được dùng tiếng anh không? Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng xây dựng là gì? Quy định về ngôn ngữ hợp đồng trong Bộ luật Dân sự 2015?
>> Sáp nhập các tỉnh có thay đổi cộng điểm ưu tiên khu vực năm 2025 trong kỳ thi THPTQG?
>> Ngày 22 tháng 3 là ngày gì? Ngày 22 tháng 3 năm 2025 là ngày mấy âm lịch?
Căn cứ theo Điều 22 Luật Chuyển giao công nghệ 2017, quy định về giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ như sau:
1. Việc giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ phải được lập thành văn bản hoặc hình thức khác được coi là giao dịch bằng văn bản theo quy định của Bộ luật Dân sự. Văn bản hợp đồng phải được các bên ký, đóng dấu (nếu có); ký, đóng dấu giáp lai (nếu có) vào các trang của hợp đồng, phụ lục hợp đồng.
2. Ngôn ngữ trong hợp đồng chuyển giao công nghệ do các bên thỏa thuận.
3. Hợp đồng chuyển giao công nghệ được giao kết và thực hiện theo quy định của Luật này, Bộ luật Dân sự, Luật Thương mại, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Cạnh tranh và quy định khác của pháp luật có liên quan.
![]() |
Mẫu hợp đồng mua bán hàng hóa 2024 và hướng dẫn chi tiết cách sử dụng |
Hợp đồng chuyển giao công nghệ trong nước có được dùng tiếng anh không
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Như vậy theo quy định trên, ngôn ngữ trong hợp đồng chuyển giao công nghệ là do các bên tự thỏa thuận với nhau. Vì vậy, nếu các bên đều thống nhất sẽ sử dụng hợp đồng bằng tiếng Anh thì hợp đồng chuyển giao công nghệ đó sẽ được thành lập bằng tiếng Anh, và có hiệu lực cũng như giá trị pháp lý như hợp đồng tiếng Việt bình thường theo quy định của pháp luật.
Căn cứ theo Điều 11 Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn về hợp đồng xây dựng, quy định về luật áp dụng và ngôn ngữ sử dụng cho hợp đồng xây dựng như sau:
1. Hợp đồng xây dựng phải áp dụng hệ thống pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và tuân thủ các quy định của Nghị định này.
2. Ngôn ngữ sử dụng cho hợp đồng xây dựng là tiếng Việt.
3. Đối với hợp đồng xây dựng có yếu tố nước ngoài thì ngôn ngữ sử dụng là tiếng Việt và tiếng nước ngoài do các bên thỏa thuận lựa chọn; trường hợp không thỏa thuận được thì sử dụng tiếng Anh.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 23 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023, quy định về ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng giao kết với người tiêu dùng, hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung như sau:
Ngôn ngữ, hình thức của hợp đồng giao kết với người tiêu dùng, hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trong trường hợp bằng văn bản phải được thể hiện rõ ràng, dễ hiểu.
Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng giao kết với người tiêu dùng, hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung là tiếng Việt. Các bên có thể thỏa thuận sử dụng thêm tiếng dân tộc khác của Việt Nam hoặc tiếng nước ngoài. Trong trường hợp có sự khác biệt giữa bản tiếng Việt với bản tiếng dân tộc khác của Việt Nam hoặc bản tiếng nước ngoài, bản có lợi hơn cho người tiêu dùng được ưu tiên áp dụng.
Căn cứ theo Điều 404 Bộ luật Dân sư 2015, giải thích về hợp đồng như sau:
1. Khi hợp đồng có điều khoản không rõ ràng thì việc giải thích điều khoản đó không chỉ dựa vào ngôn từ của hợp đồng mà còn phải căn cứ vào ý chí của các bên được thể hiện trong toàn bộ quá trình trước, tại thời điểm xác lập, thực hiện hợp đồng.
2. Khi hợp đồng có điều khoản hoặc ngôn từ có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau thì phải giải thích theo nghĩa phù hợp nhất với mục đích, tính chất của hợp đồng.
3. Khi hợp đồng có điều khoản hoặc ngôn từ khó hiểu thì phải được giải thích theo tập quán tại địa điểm giao kết hợp đồng.
4. Các điều khoản trong hợp đồng phải được giải thích trong mối liên hệ với nhau, sao cho ý nghĩa của các điều khoản đó phù hợp với toàn bộ nội dung hợp đồng.
5. Trường hợp có sự mâu thuẫn giữa ý chí chung của các bên với ngôn từ sử dụng trong hợp đồng thì ý chí chung của các bên được dùng để giải thích hợp đồng.
6. Trường hợp bên soạn thảo đưa vào hợp đồng nội dung bất lợi cho bên kia thì khi giải thích hợp đồng phải theo hướng có lợi cho bên kia.
Như vậy đối với quy định chung của Bộ luật Dân sự 2015, không có quy định cụ thể về ngôn ngữ trong hợp đồng mà sẽ phụ thuộc vào quy định của các luật chuyên ngành cụ thể.