Năm 2023, doanh nghiệp cần đáp ứng điều kiện nào để được áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp? – Bảo Châu (Phú Yên).
>> Cách xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2023?
>> Việc trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp năm 2023 quy định thế nào?
Điều kiện để doanh nghiệp được áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) năm 2023 là gì? Doanh nghiệp khi đáp ứng đủ điều kiện sẽ được hưởng chính sách ưu đãi như thế nào?
Hiện nay, điều kiện để doanh nghiệp được áp dụng ưu đãi thuế TNDN được quy định tại Điều 18 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 và được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 12 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 cụ thể:
Điều 1
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp:
...
12. Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 18. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế
1. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại các điều 13, 14, 15, 16 và 17 của Luật này áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ và nộp thuế theo kê khai.
Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện dự án đầu tư mới quy định tại Điều 13 và Điều 14 của Luật này không áp dụng đối với các trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu và trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế quy định tại Điều 13 và Điều 14 của Luật này với thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh không được ưu đãi thuế; trường hợp không hạch toán riêng được thì thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế trên tổng doanh thu của doanh nghiệp.
3. Thuế suất 20% quy định tại khoản 2 Điều 10 và quy định về ưu đãi thuế tại khoản 1 và khoản 4 Điều 4, Điều 13 và Điều 14 của Luật này không áp dụng đối với:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, trừ nhà ở xã hội quy định tại Điều 13 của Luật này; thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam;
b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản;
c) Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;
d) Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
Như vậy, theo quy định nêu trên để được hưởng chế độ ưu đãi thuế TNDN năm 2023, doanh nghiệp cần đáp ứng những điều kiện sau:
- Đối với các loại ưu đãi về thuế suất; ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế; các trường hợp giảm thuế khác; chuyển lỗ; và trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp: doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ và nộp thuế theo kê khai.
- Đối với ưu đãi thuế suất 20%, doanh nghiệp phải đáp ứng điều kiện không thuộc các trường hợp: (i) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, trừ nhà ở xã hội; thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam; (ii) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản; (iii) Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt; và (iv) Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
Lưu ý: Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất.
>> Xem thêm bài viết: Trường hợp được ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế TNDN năm 2023?
File word Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn mới nhất |
Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2023 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
- Đối với mức ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định tại Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi, bổ sung năm 2013; Điều 15 Nghị định 218/2013/NĐ-CP và Điều 1 Nghị định 12/2015/NĐ-CP; cụ thể tùy thuộc vào các nhóm đối tượng mà được hưởng mức ưu đãi thuế suất khác nhau:
>> Xem chi tiết tại bài viết: Chế độ ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2022 (Phần I – Ưu đãi về thuế suất)
- Đối với mức ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định cụ thể tại Điều 14 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, đã được sửa đổi, bổ sung năm 2013; và Điều 16 Nghị định 218/2013/NĐ-CP.
>> Xem chi tiết tại bài viết: Chế độ ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2022 (phần II – Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế)
- Đối với mức ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp:
+ Thời gian áp dụng của thuế suất ưu đãi có thể được kéo dài nhưng không quá 15 năm;
+ Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được tính từ năm đầu tiên dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có doanh thu; đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đối với dự án ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao.
- Đối với mức ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế thuế thu nhập doanh nghiệp:
+ Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới được tính từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong 03 năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư (Theo khoản 3 Điều 14 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, đã được sửa đổi, bổ sung năm 2013).
Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (Theo khoản 3 Điều 14 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, đã được sửa đổi, bổ sung năm 2013).