Trong mua bán hàng hóa thường đề cập đến việc giảm giá. Vậy cách tính phần trăm giảm giá trong mua bán hàng hóa hiện nay được thực hiện như thế nào? – Ngọc Nhi (Bình Định).
>> Cách tính tiền điện sinh hoạt? Cách tính tiền điện cho kinh doanh hiện nay?
>> Thanh khoản là gì? Ý nghĩa của thanh khoản đối với doanh nghiệp?
Phần trăm giảm giá là một con số hoặc tỷ lệ thể hiện mức giảm giá của một sản phẩm hoặc dịch vụ so với giá gốc. Nó thường được sử dụng để hấp dẫn khách hàng mua sắm bằng cách cho họ biết mức tiết kiệm tiền mà họ có thể nhận được.
Ví dụ, một chiếc áo Việt Tiến có giá gốc là 500.000 đồng và được giảm giá 10%. Vậy giá của chiếc áo sau khi giảm giá là 450.000 đồng. Như vậy, % giảm giá của chiếc áo là 10%.
Công thức về cách tính phần trăm giảm giá như sau:
% Giảm giá = (Giá gốc - Giá sau giảm giá) / Giá gốc * 100
Trong đó:
- Giá gốc là giá của hàng hóa trước khi giảm giá.
- Giá sau giảm giá là giá của hàng hóa sau khi áp dụng mức giảm giá.
Phần trăm giảm giá có thể được biểu thị theo hai cách:
- Cách thứ nhất là sử dụng số thập phân. Ví dụ, 10% được biểu thị là 0,1.
- Cách thứ hai là sử dụng số nguyên. Ví dụ, 10% được biểu thị là 10.
Phần trăm giảm giá thường được sử dụng trong các chương trình khuyến mãi, giảm giá của các cửa hàng, doanh nghiệp. Nó giúp các doanh nghiệp thu hút khách hàng, tăng doanh số bán hàng.
Luật Thương mại và các văn bản hướng dẫn mới nhất (còn hiệu lực) |
Cách tính phần trăm giảm giá trong mua bán hàng hóa hiện nay (Ảnh minh họa - Nguồn từ internet)
* Tương tự nói thêm về cách tính phần trăm tăng giá:
Để tính % tăng giá, ta sử dụng công thức sau:
% Tăng giá = (Giá sau tăng giá - Giá gốc) / Giá gốc * 100
Ví dụ: Một chiếc xe máy hiệu Honda AB có giá gốc tại hãng là 60.000.000 đồng và được cửa hàng đại lý bán ra là 66.000.000 đồng. Vậy % tăng giá của chiếc xe máy Honda AB là:
% Tăng giá = (66.000.000 - 60.000.000) / 60.000.000 * 100 = 10%
Một số lưu ý khi tính % tăng giá:
- Giá gốc là giá của hàng hóa trước khi tăng giá.
- Giá sau tăng giá là giá của hàng hóa sau khi áp dụng mức tăng giá.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 88 Luật Thương mại 2005 thì:
1. Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định.
Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 92 Luật Thương mại 2005 quy định về các hình thức khuyến mại:
3. Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quản lý giá thì việc khuyến mại theo hình thức này được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Như vậy, khuyến mại giảm giá là việc bán hàng, cung ứng dịch vụ trong thời gian khuyến mại với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ trước đó theo quy định của pháp luật.
Tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại như sau:
1. Mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá hàng hóa, dịch vụ đó ngay trước thời gian khuyến mại.
2. Trong các trường hợp tổ chức các chương trình khuyến mại tập trung (giờ, ngày, tuần, tháng, mùa khuyến mại) theo quy định tại Khoản 5 Điều 6 thì áp dụng mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại là 100%. Mức giảm giá tối đa 100% cũng áp dụng đối với các hoạt động khuyến mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Bên cạnh đó, tại Điều 10 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định về khuyến mại bằng hình thức giảm giá như sau:
- Trong trường hợp thực hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá thì mức giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại trong thời gian khuyến mại tại bất kỳ thời điểm nào phải tuân thủ quy định.
- Không được giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ trong trường hợp giá bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước định giá cụ thể.
- Không được giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ xuống thấp hơn mức giá tối thiểu trong trường hợp giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ thuộc diện Nhà nước quy định khung giá hoặc quy định giá tối thiểu.
- Nghiêm cấm việc lợi dụng hình thức khuyến mại này để bán phá giá hàng hóa, dịch vụ.
- Tổng thời gian thực hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá đối với một loại nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ không được vượt quá 120 ngày trong một năm, không bao gồm thời gian thực hiện khuyến mại của các chương trình khuyến mại bằng hình thức giảm giá trong khuôn khổ các chương trình khuyến mại tập trung và các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định.