Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật bao gồm những gì? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Gần đây, do nhu cầu kinh doanh nên tôi muốn nhập khẩu một lô hàng thuốc bảo vệ thực vật. Tôi muốn nhờ Ban biên tập tư vấn giúp: Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật bao gồm những gì? Rất mong nhận
Thủ tục cấp Giấy phép nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật đã được quy định cụ thể tại Khoản 5 Điều 67 Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật 2013.
Theo đó, thủ tục cấp Giấy phép nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật cho cơ quan chuyên ngành bảo
đối với các dự án hoặc dự án thành phần đầu tư phát triển sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc diện ngân sách nhà nước cấp phát.
- Trên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ dự án, cơ quan kiểm soát chi căn cứ vào các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng (số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán và các điều
; thỏa thuận với nhà thầu về thực hiện dự án (danh mục chi phí hợp lệ, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tạm ứng theo quy định cụ thể của hợp đồng). Trường hợp ký bằng tiếng nước ngoài thì gửi kèm bản dịch sang tiếng Việt.
- Đề nghị mở tài khoản dự toán tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để hạch toán giải ngân vốn ODA, vốn vay ưu đãi
Theo quy định hiện hành tại Thông tư 111/2016/TT-BTC thì thời hạn xác nhận hồ sơ tạm ứng, thanh toán đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi quy định như sau:
- Kế hoạch vốn năm của dự án chỉ được xác nhận hồ sơ đề nghị tạm ứng trong năm kế hoạch chậm nhất là đến ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch (trừ trường hợp tạm ứng để
hồ sơ Chứng chỉ thanh toán tạm thời ký giữa chủ dự án và nhà thầu theo quy định hợp đồng thay thế cho Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng đề nghị thanh toán tại Phụ lục 3a và Bảng xác định giá trị khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng đề nghị thanh toán tại Phụ lục 04 kèm theo Thông tư 08/2016/TT
. Tài trợ theo chương trình, dự án
Phương thức tài trợ theo chương trình, dự án áp dụng một hoặc một số các hình thức rút vốn sau đây:
a) Thanh toán trực tiếp và thanh toán chuyển tiền
- Thanh toán trực tiếp: là hình thức mà theo đề nghị của Bên vay, nhà tài trợ đồng ý chuyển tiền thanh toán trực tiếp cho nhà thầu, nhà cung cấp của dự án
Điều 32 Nghị định 16/2016/NĐ-CP) trong việc giải ngân và chuyển các khoản rút vốn về ngân sách nhà nước để sử dụng theo thỏa thuận với nhà tài trợ.
- Trường hợp khoản vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo phương thức hỗ trợ ngân sách cho một ngành, lĩnh vực cụ thể:
+ Cơ quan chủ quản chương trình, dự án có trách nhiệm thống nhất với Bộ Tài chính và
quản lý dự án lập bộ hồ sơ đề nghị rút vốn gửi Bộ Tài chính.
- Bộ hồ sơ đề nghị rút vốn được lập theo mẫu của nhà tài trợ và theo từng phương thức rút vốn nêu tại Điều 14 Thông tư 111/2016/TT-BTC.
- Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ bộ hồ sơ rút vốn hợp pháp, hợp lệ, Bộ Tài chính ký đơn rút vốn gửi nhà tài trợ.
- Trong trường
Theo quy định hiện hành tại Thông tư 111/2016/TT-BTC thì hồ sơ rút vốn gửi Bộ Tài chính đối với hình thức thanh toán trực tiếp các khoản ODA, vay ưu đãi được quy định như sau:
- Công văn đề nghị rút vốn kèm theo Đơn rút vốn, các sao kê theo mẫu và các chứng từ cần thiết theo quy định của nhà tài trợ;
- Hóa đơn hoặc đề nghị thanh toán
Theo quy định hiện hành tại Thông tư 111/2016/TT-BTC thì hồ sơ rút vốn gửi Bộ Tài chính của hình thức rút vốn theo Thư cam kết đối với các khoản ODA, vay ưu đãi được quy định như sau:
a) Chủ dự án gửi Bộ Tài chính bộ hồ sơ gồm các tài liệu sau:
- Công văn đề nghị nhà tài trợ phát hành thư cam kết, trong đó báo cáo rõ số vốn đã giải ngân
Theo quy định hiện hành tại Thông tư 111/2016/TT-BTC thì hồ sơ rút vốn gửi Bộ Tài chính của hình thức rút vốn Hoàn vốn hoặc Hồi tố đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi được quy định như sau:
- Công văn đề nghị rút vốn, Đơn rút vốn và sao kê theo mẫu của nhà tài trợ;
Đơn rút vốn phải ghi rõ tên và số tài khoản của
, vốn vay ưu đãi đã ký kết. Việc rút vốn về tài khoản cấp hai phải thực hiện qua TKTƯ.
Để thực hiện rút vốn lần đầu, chủ dự án gửi Bộ Tài chính các tài liệu sau để xem xét và ký Đơn rút vốn gửi nhà tài trợ:
- Công văn đề nghị rút vốn;
- Đơn rút vốn và các sao kê theo mẫu của Nhà tài trợ;
- Kế hoạch chi tiêu chi tiết cho giai đoạn 3
Theo quy định hiện hành tại Thông tư 111/2016/TT-BTC thì các tài liệu gửi kèm khi gửi hồ sơ cho Bộ Tài chính theo từng hình thức rút vốn bao gồm:
- Giấy đề nghị hạch toán, ghi thu ghi chi vốn ODA, vốn vay ưu đãi có xác nhận của Kho bạc nhà nước nơi giao dịch và Bảng kê hạch toán, ghi thu ghi chi vốn ODA, vốn vay ưu đãi (theo mẫu tại Phụ lục
chính thực hiện hạch toán ngân sách nhà nước, căn cứ văn bản đề nghị của đơn vị, Bộ Tài chính lập Phiếu điều chỉnh và thông báo cho Kho bạc nhà nước. Căn cứ vào Phiếu điều chỉnh số liệu ngân sách, Kho bạc nhà nước thực hiện hạch toán điều chỉnh số liệu hạch toán ngân sách và gửi các liên Phiếu điều chỉnh số liệu cho cơ quan cho vay lại và chủ dự án để
án nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi. Danh sách các ngân hàng thương mại đủ tiêu chuẩn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định và công bố trước ngày 31/12 hàng năm để áp dụng cho năm sau. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chưa công bố danh sách mới thì tiếp tục áp dụng danh sách đã công bố năm trước.
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam lựa chọn
trị, quốc phòng, an ninh, kinh tế - xã hội và các tác động khác của điều ước quốc tế; kết quả rà soát sơ bộ quy định của pháp luật hiện hành và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên trong cùng lĩnh vực, so sánh với nội dung chính của điều ước quốc tế dự kiến đàm phán; kiến nghị về việc đàm phán và ủy quyền đàm phán
này, cơ quan đề xuất chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ phương án đàm phán, dự thảo điều ước quốc tế của phía Việt Nam và thành phần đoàn đàm phán.
- Cơ quan đề xuất chủ trì tham vấn tổ chức đại diện đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của điều ước quốc tế trong quá trình đàm phán
trách nhiệm, đồng thời UBTV có trách nhiệm rong việc xem xét việc ký kết điều ước quốc tế. Vậy vấn đề này được quy định thế nào? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Minh Trọng_093**)
điều ước quốc tế;
- Bảo lưu, chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước ngoài, tuyên bố đối với điều ước quốc tế nhiều bên;
- Trách nhiệm của cơ quan đề xuất, Bộ Ngoại giao và cơ quan, tổ chức có liên quan;
- Quyết định áp dụng trực tiếp toàn bộ hoặc một phần điều ước quốc tế; quyết định hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ