Quy định về tài khoản tạm ứng trong hồ sơ rút vốn gửi Bộ Tài chính của chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi

Quy định về tài khoản tạm ứng trong hồ sơ rút vốn gửi Bộ Tài chính của chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi được quy định như thế nào? Xin chào quý anh chị Thư Ký Luật! Tôi là cán bộ tài chính, sắp tới phòng tối có công việc liên quan đến vốn ODA. Cho nên tôi cũng có tìm hiểu những quy định liên quan về việc tập sự của ngành tôi đang công tác. Tuy nhiên có vài điểm tôi vẫn tìm hiểu chưa được. Anh chị cho tôi hỏi: Quy định về tài khoản tạm ứng trong hồ sơ rút vốn gửi Bộ Tài chính của chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi được quy định như thế nào? Rất mong nhận được câu trả lời từ các anh chị! Tôi xin chân thành cám ơn!

Theo quy định hiện hành tại Thông tư 111/2016/TT-BTC thì quy định về tài khoản tạm ứng trong hồ sơ rút vốn gửi Bộ Tài chính của chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi

a) Nguyên tắc chi tiêu TKTƯ

Đồng tiền của TKTƯ và tài khoản cấp 2 (nếu có tài khoản cấp 2) là ngoại tệ vay nước ngoài. Việc tạm ứng về tài khoản cấp 2 bằng đồng Việt Nam (VNĐ) phải được sự chấp thuận của Bộ Tài chính. Việc chi tiêu từ các TKTƯ thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư này và các quy định của nhà tài trợ.

b) Rút vốn lần đầu về TKTƯ

Việc rút vốn lần đầu về TKTƯ được thực hiện căn cứ trên hạn mức (hoặc mức tối đa) của TKTƯ quy định trong điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết. Việc rút vốn về tài khoản cấp hai phải thực hiện qua TKTƯ.

Để thực hiện rút vốn lần đầu, chủ dự án gửi Bộ Tài chính các tài liệu sau để xem xét và ký Đơn rút vốn gửi nhà tài trợ:

- Công văn đề nghị rút vốn;

- Đơn rút vốn và các sao kê theo mẫu của Nhà tài trợ;

- Kế hoạch chi tiêu chi tiết cho giai đoạn 3 tháng tới.

c) Chi từ TKTƯ do Bộ Tài chính là chủ tài khoản

Chủ dự án gửi Bộ Tài chính các tài liệu sau:

- Công văn đề nghị thanh toán vốn của chủ chương trình, dự án;

- Đề nghị thanh toán của nhà thầu, nhà cung cấp, người thụ hưởng;

- Giấy đề nghị thanh toán có xác nhận của cơ quan kiểm soát chi (bản chính) đối với mỗi đợt thanh toán (hình thức kiểm soát chi trước) hoặc bảng kê các khoản thanh toán được cơ quan kiểm soát chi xác nhận (bản chính). Trường hợp thanh toán tạm ứng cần cung cấp các chứng từ bảo lãnh ngân hàng đối với khoản tạm ứng theo quy định.

d) Rút vốn bổ sung TKTƯ

Để rút vốn bổ sung TKTƯ, chủ dự án gửi các tài liệu sau cho Bộ Tài chính:

- Công văn đề nghị rút vốn bổ sung TKTƯ;

- Kế hoạch chi tiêu từ TKTƯ chi tiết cho giai đoạn 3 tháng tới;

- Đơn rút vốn, các sao kê và chứng từ chi tiêu theo quy định của nhà tài trợ;

- Bảng kê hạch toán, ghi thu ghi chi vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo mẫu tại Phụ lục 02-A hoặc Phụ lục 02-B kèm theo Thông tư này; đối với dự án do cơ quan cho vay lại kiểm soát chi lập Báo cáo sao kê rút vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo mẫu tại Phụ lục 03 kèm Thông tư này;

- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư có xác nhận của cơ quan kiểm soát chi (bản chính) hoặc bảng kê tổng hợp các khoản thanh toán hợp lệ có xác nhận của cơ quan kiểm soát chi (bản chính);

- Sao kê TKTƯ của ngân hàng phục vụ, chi tiết số tiền nguyên tệ, người thụ hưởng và ngày giao dịch, tỷ giá áp dụng và giá trị VNĐ tương đương, số dư đầu kỳ, số chi trong kỳ và số dư cuối kỳ; nếu có tài khoản cấp 2 thì gửi kèm sao kê.

Bộ Tài chính xem xét ký Đơn rút vốn gửi nhà tài trợ để chuyển tiền bổ sung vào TKTƯ.

Quy định về tài khoản tạm ứng trong hồ sơ rút vốn gửi Bộ Tài chính của chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi được quy định tại Khoản 4 Điều 14 Thông tư 111/2016/TT-BTC quy định về quản lý tài chính đối với các chương trình, sự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bộ Tài chính

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào