BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2754/TCT-TNCN
V/v đề nghị hướng dẫn vướng mắc về
hóa đơn lẻ và thuế TNCN từ hợp đồng dịch vụ tư vấn thiết kế
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 06
năm 2017
|
Kính
gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội
Trả lời công văn 35115/CT-TTHT ngày
29/5/2017 của Cục thuế Thành phố Hà Nội đề nghị hướng dẫn vướng mắc về hóa đơn
lẻ và thuế TNCN từ hợp đồng dịch vụ tư vấn thiết kế của ông Nguyễn Tiến Dũng (Ông),
Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Quy định về thu nhập từ tiền
lương, tiền công
- Tại điểm c, khoản 2,
Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền
công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công
là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
…
c) Tiền thù lao nhận được dưới các
hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa,
tiền hoa hồng môi giới;
tiền tham gia các đề tài
nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút
theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng
dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ
khác, thù lao khác.”
- Tại điểm i, khoản 1,
Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“1. Khấu trừ thuế
Khấu
trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực
hiện tính trừ số thuế
phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả
thu nhập, cụ thể như sau:
…
i) Khấu
trừ đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký
hợp đồng lao động (theo hướng
dẫn tại điểm c, d khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc
ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu
(2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế
theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.”
2. Quy định về thu nhập từ kinh
doanh
- Tại Điều 1 Thông tư
số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế
giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động
kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập
cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số
71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế hướng dẫn:
“Điều 1. Người nộp thuế
1. Người nộp thuế theo hướng
dẫn tại Chương I Thông tư này là cá nhân cư trú bao
gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh
theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là cá nhân kinh doanh). Lĩnh vực,
ngành nghề sản xuất, kinh
doanh bao gồm cả một số trường hợp sau:
a) Hành nghề độc lập trong những
lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng
chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
…
2. Người nộp thuế nêu tại khoản 1
Điều này không bao gồm cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100
triệu đồng/năm trở xuống"
- Tại điểm a, khoản 1,
Điều 3 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính nêu trên
hướng dẫn:
“a) Cá nhân kinh doanh nộp thuế
theo từng lần phát sinh gồm: cá nhân cư trú có phát sinh doanh thu kinh doanh
ngoài lãnh thổ Việt Nam; cá nhân kinh doanh không
thường xuyên và không có
địa điểm kinh doanh cố
định; cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức theo hình thức xác định được doanh
thu kinh doanh của cá nhân.”
- Tại khoản 1, Điều 7
Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính nêu trên hướng
dẫn:
“1.
Nguyên tắc khai thuế
a) Cá nhân kinh doanh nộp thuế
từng lần phát sinh khai thuế giá trị gia tăng, thuế
thu nhập cá nhân theo từng lần
phát sinh nếu có tổng
doanh thu trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng.
…”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp
cá nhân “Cá nhân hành nghề độc lập phải đăng ký kinh doanh đồng thời phải nộp các loại
thuế áp dụng đối với hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật”.
- Tại khoản 1, Điều 6 Luật
Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005 quy định:
“Thương nhân bao gồm tổ chức kinh
tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký
kinh doanh”.
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp
cá nhân có thu nhập từ hoạt động dịch vụ tư vấn thiết kế, nộp thuế theo quy định
về cá nhân kinh doanh hành nghề độc lập nếu cá nhân đó đã
được cấp chứng chỉ ngành nghề, có đăng ký thuế và đăng ký
kinh doanh theo quy định về đăng ký kinh doanh. Cá nhân hành nghề độc lập tự thực
hiện tự khai thuế, nộp thuế theo quy định của pháp luật thuế.
Trường hợp cá nhân có thu nhập từ hoạt
động dịch vụ tư vấn thiết kế, có chứng chỉ hành nghề độc lập, nhưng không có
đăng ký kinh doanh theo quy định thì tổ chức chi trả thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo quy định về tiền lương, tiền
công với thuế suất 10% đối với từng lần chi trả từ hai triệu
(2.000.000) đồng/lần trở lên.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế
được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC;
- Website TCT;
- Lưu: VT, TNCN (2).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ QLT THU NHẬP CÁ NHÂN
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Tạ Thị Phương Lan
|