TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11762/CT-TTHT
V/v: Thuế thu nhập
cá nhân.
|
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28
tháng 11 năm 2017
|
Kính gửi: Công ty TNHH Toray International
Việt Nam
Địa chỉ: P1905, Sai gon Trade, 37 Tôn Đức Thắng, P.Bến Nghé, Quận 1, TP.HCM
Mã số thuế: 0314435026
Trả lời văn bản số 01-09/2017/CTHCM ngày 12/9/2017 của Công
ty về thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày
15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN quy định người nộp thuế:
“1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện
sau đây:
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm a) Có
mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong
12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và
ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng
thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành)
của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh
trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là
sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai
trường hợp sau:
b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư
trú:
b.1.1) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi
cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất
định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
…
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo
quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong
năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào
thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn
cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ
đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư
trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.
Căn cứ Khoản 2 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày
15/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và
Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ (sau đây gọi là Thông
tư số 156/2013/TT-BTC) như sau:
“Sửa đổi, bổ sung điểm b.1 khoản 1 Điều 16
“b.1) Hồ sơ khai thuế tháng, quý
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu
nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế theo Tờ khai mẫu số 05/KK-TNCN ban hành
kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
…”
Căn cứ Công văn số 801/TCT-TNCN ngày 02/03/2016 của Tổng cục
Thuế hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2015 và cấp mã số thuế người phụ thuộc;
Trường hợp Công ty theo trình bày có sử dụng lao động là
người nước ngoài từ Công ty mẹ ở Nhật sang để hỗ trợ, theo thỏa thuận toàn bộ
tiền lương, thưởng của chuyên viên này do Công ty ở Việt Nam chịu (bao gồm cả
phần công ty mẹ trả hộ cho chuyên viên này tại nước ngoài, Công ty sẽ hoàn trả
khoản trả hộ này cho Công ty mẹ ở Nhật) thì:
+ Nếu lao động người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt
Nam trong năm tính thuế thì hàng quý Công ty khấu trừ, kê khai thuế TNCN trên
thu nhập thực trả cho cá nhân này (bao gồm cả phần Công ty mẹ ở Nhật trả hộ)
theo tờ khai 05/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC. Cuối năm
nếu cá nhân này chỉ có một nguồn thu nhập tại Công ty thì cá nhân có thể ủy
quyền cho Công ty quyết toán thuế TNCN; Nếu cá nhân này có từ 2 nguồn thu nhập
trở lên (tại Việt Nam và nước ngoài) thì cá nhân thực hiện thủ tục quyết toán
thuế TNCN với cơ quan thuế Việt Nam, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh
trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam. Công ty có trách nhiệm cấp chứng từ khấu trừ
thuế đối với các khoản thuế TNCN đã khấu trừ để cá nhân lập hồ sơ quyết toán
thuế TNCN theo quy định.
+ Nếu lao động người nước ngoài là cá nhân không cư trú tại
Việt Nam trong năm tính thuế thì Công ty có trách nhiệm kê khai khấu trừ thuế
TNCN theo thuế suất 20% trên toàn bộ thu nhập từ tiền lương, tiền công phát
sinh tại Việt Nam (bao gồm cả phần Công ty mẹ ở Nhật trả hộ) và cá nhân này
không phải quyết toán thuế với cơ quan thuế khi kết thúc hợp đồng rời khỏi Việt
Nam.
Cục Thuế TP thông báo để Công ty biết và thực hiện theo đúng
quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản
này./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- PKtra 2;
- Phòng PC;
- Lưu: VT, TTHT
1952-35518609/17-hyen
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Nam Bình
|