Vô ý làm chết người bị xử bao nhiêu năm tù? Phân biệt giữa Tội giết người và tội vô ý làm chết người? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này.
Phân biệt giữa Tội giết người và Tội vô ý làm chết người
Tội giết người và Tội vô ý làm chết người là hai tội độc lập hoàn toàn với nhau và được Bộ luật Hình sự 2015 quy định rõ tại Điều 123 và Điều 128 có những điểm khác nhau như sau:
Như vậy, Tội giết người và Tội vô ý làm chết người là 2 tội danh hoàn toàn khác nhau, song vô ý làm chết người không phải là tình tiết giảm nhẹ của Tội giết người. Theo đó, mức án cao nhất cho Tội giết người là chung thân hoặc tử hình, trong khi mức cao nhất cho Tội vô ý làm chết người là 10 năm.
Vô ý làm chết người bị xử phạt bao nhiêu năm tù theo BLHS 2015?
Theo Bộ luật Hình sự 2015 quy định hành vi vô ý làm chết người như sau:
(1) Tội vô ý làm chết (căn cứ tại Điều 128 Bộ luật Hình sự 2015)
Khung 1: Người nào vô ý làm chết người, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Khung 2: Phạm tội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
(2) Tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính (căn cứ tại Điều 129 Bộ luật Hình sự 2015)
Khung 1: Người nào vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Khung 2: Phạm tội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
Ngoài ra, còn áp dụng hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, mức cao nhất đối với Tội vô ý làm chết người là 10 năm tù và Tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính là 12 năm tù.
Tham khảo: Hiện có bao nhiêu tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự?
Căn cứ tại Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:
- Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
- Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
- Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
- Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
- Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
- Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
- Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
- Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
- Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
- Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
- Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
- Phạm tội do lạc hậu;
- Người phạm tội là phụ nữ có thai;
- Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
- Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
- Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
- Người phạm tội tự thú;
- Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải
- Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án
- Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
- Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
- Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
Trên đây là một số thông tin liên quan đến hành vi vô ý làm chết người và các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.