Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Theo đó, trường hợp đến hạn trả nợ nhưng bên vay không thực hiện đúng thỏa thuận và gây khó khăn cho bên cho vay thì bên cho vay có quyền khởi kiện để nhờ tòa xử lý, tuy nhiên không phải trường hợp nào người vay không trả nợ cũng phải chịu trách nhiệm hình sự, mà phải thỏa các điều kiện sau:
Thứ nhất:
- Vay tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng mà dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
- Vay tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Thứ hai:
- Chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
- Trường hợp dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hoặc về một trong các tội về các tội:
+ Tội cướp tài sản,
+ Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản,
+ Tội cưỡng đoạt tài sản,
+ Tội cướp giật tài sản, tội công nhiên chiếm đoạt tài sản,
+ Tội trộm cắp tài sản, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản,
+ Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản
Đã bị kết án các tội trên mà chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
Thỏa các điều kiện trên thì người vi phạm sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm (Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản). Trường hợp phạm tội có tình tiết khác nặng hơn sẽ bị truy tố theo khoản nặng hơn theo điều luật
Căn cứ:
Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017;