Thuế TNCN là một khoản thuế đặc thù đánh vào những người lao động có thu nhập chịu thuế. Nghĩa vụ thuế này áp dụng đối với người Việt Nam và cũng không loại trừ những người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có chịu thuế TNCN không?
Hiện nay, Việt Nam đang mở cửa hội nhập, phát triển với nhiều nước trên thế giới. Do đó, ngày càng có nhiều người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam. Theo quy định pháp luật, khi người lao động làm việc tại Việt Nam, không bất kể là cá nhân cư trú hay không cư trú nếu thu nhập phát sinh tại Việt Nam thì vẫn phải chịu thuế TNCN. Đối với người lao động làm viẹc do phía Việt Nam chi trả thu nhập, thuộc đối tượng kê khai, nộp thuế TNCN thì không có gì phải bàn cãi. Tuy nhiên, đối với những người lao động làm việc tại Việt Nam nhưng phía nước ngoài chi trả thu nhập thì có phải đóng thuế TNCN tại Việt Nam không?
Xem bài viết liên quan: Hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ nước ngoài
Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam nhưng nhận lương từ phía nước ngoài thì có chịu thuế TNCN không?
Để dễ hình dung và có căn cứ cụ thể để trả lời câu hỏi trên, tác giả sẽ giả sử một trường hợp: Ông A là Giám đốc của Văn phòng đại diện công ty Hàn quốc tại Việt Nam. Ông A làm viêc tại Việt Nam theo sự chỉ định của công ty ở Hàn Quốc. Các khoản chi phí sinh hoạt, tiền lương, tiền công của ông A đều do công ty mẹ phía Hàn Quốc chi trả. Vậy trường hợp này ông A có phải nộp thuế TNCN tại Việt Nam không?
Tại Điều 15 Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập giữa Việt Nam - Hàn Quốc có quy định tiền công do một đối tượng cư trú của một Nước ký kết thu được từ lao động làm công tại Nước ký kết kia sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước ký kết thứ nhất nếu thỏa 3 điều kiện sau:
- Điều kiện 1: Người nhận tiền công có mặt tại Nước kia trong một thời gian hoặc nhiều thời gian gộp lại không quá 183 ngày trong bất kỳ giai đoạn mười hai tháng liên tục.
- Điều kiện 2: Chủ lao động hay đối tượng đại diện chủ lao động trả tiền công lao động không phải là đối tượng cư trú tại Nước kia.
- Điều kiện 3: Số tiền thù lao không phải phát sinh tại một cơ sở thường trú hoặc một cơ sở cố định mà đối tượng chủ lao động có tại Nước kia.
Tổng cục Thuế đã từng giải thích 3 điều kiện nêu trên tại Công văn 855/TCT-HTQT năm 2019 về áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần do Tổng cục Thuế ban hành. Theo đó, thu nhập của cá nhân người nước ngoài từ công việc làm công tại Văn phòng đại diện sẽ chỉ chịu thuế TNCN tại nước ngoài (được miễn thuế TNCN tại Việt Nam) nếu cả 3 điều kiện 1, 2 và 3 nêu trên đồng thời được thỏa mãn.
- Đối với điều kiện (1): nếu cá nhân là người nước ngoài có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong giai đoạn 12 tháng bắt đầu hoặc kết thúc trong năm tính thuế sẽ thỏa mãn điều kiện này.
- Đối với điều kiện (2): Đối với trường hợp cá nhân ký hợp đồng lao động trực tiếp với Công ty mẹ tại nước ngoài và được công ty nước ngoài bổ nhiệm làm việc tại Việt Nam, cá nhân phải thực hiện các công việc phục vụ cho hoạt động của VPĐD. VPĐD phải chịu trách nhiệm, chịu rủi ro đối với công việc của các cá nhân trong quá trình hoạt động, có quyền đối với sản phẩm và dịch vụ do cá nhân tạo ra, chịu trách nhiệm phương tiện làm việc, về địa điểm làm việc và tiền công tiền lương của cá nhân có do Văn phòng tại Việt Nam chi trả. Do đó, Văn phòng đại diện được coi là chủ lao động thực sự của cá nhân nêu trên.
- Đối với điều kiện (2): Trường hợp VPĐD tham gia thực hiện các hoạt động trong chuỗi kinh doanh của Công ty nước ngoài. Các hoạt động không còn mang tính chất chuẩn bị và phụ trợ mà là các hoạt động góp phần tạo ra lợi nhuận cho Công ty nước ngoài như đám phán, ký kết hợp đồng, tiếp thị, quảng cáo, hỗ trợ hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ, hậu mãi... Trong những trường hợp này, Công ty nước ngoài đã hình thành cơ sở thường trú (CSTT) tại Việt Nam thực hiện toàn bộ hoặc một phần hoạt động kinh doanh, do đó, cá nhân làm việc cho VPĐD như vậy sẽ không thỏa mãn được điều kiện (c) nêu trên.
Như vậy, nếu ông A thỏa mãn đồng thời 3 điều kiện nêu trên thì sẽ không phải kê khai, nộp thuế TNCN tại VIệt Nam mà chỉ cần kê khai, nộp thuế tại Hàn Quốc theo quy định pháp luật Hàn Quốc.
Thuế suất TNCN của cá nhân không cư trú là bao nhiêu?
Theo quy định tại Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC thu thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.
Tổng kết, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam nhận được thu nhập do phía nước ngoài chi trả thì vẫn phải kê khai, nộp thuế TNCN tại Việt Nam trừ trường hợp người lao động nước ngoài thỏa mãn đồng thời 3 điều kiện để không phải kê khai, nộp thuế TNCN tại Việt Nam như đã đề cập phía trên.
Xem bài viết liên quan: Hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ nước ngoài