DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

Thừa phát lại là ai? Để được bổ nhiệm Thừa phát lại có khó không?

Avatar

 

Danh từ Thừa phát lại đối với người trẻ ngày nay có phần khá khó hiểu và lạ lẫm, đây là một từ có nguồn gốc Hán - Việt đã lâu không xuất hiện trong đời sống hàng ngày. Vậy Thừa phát lại là gì, là ai? Điều kiện để được bổ nhiệm Thừa phát lại bao gồm những gì?

(1) Thừa phát lại là ai?

Thừa phát lại là một chức vụ có từ thời Pháp thuộc. Từ “Thừa phát lại” là một từ Hán - Việt, trong đó “thừa” nghĩa là thừa lệnh, thừa quyền; “phát” là hành động phát ra, đưa đến; còn “lại” là chỉ một viên chức thực hiện lệnh của quan (người xưa hay gọi là “quan lại” là như vậy).

Vậy, thừa phát lại có nghĩa là một viên chức thừa lệnh của quan làm các công việc liên quan đến việc chuyển tải văn bản. 

Ngày nay, Thừa phát lại là một người được Nhà nước bổ nhiệm để thực hiện các công việc như:

- Tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu

- Lập vi bằng theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức

- Xác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu của đương sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan

- Tổ chức thi hành các bản án, quyết định của Tòa án theo yêu cầu của đương sự

(Theo Điều 3 Nghị định 08/2020/NĐ-CP)

Các Thừa phát lại sẽ làm việc trong các tổ chức Văn phòng Thừa phát lại. Người đứng đầu văn phòng Thừa phát lại là Thừa phát lại, và là người đại diện theo pháp luật cho văn phòng. Văn phòng Thừa phát lại có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính.

Vậy để được Nhà nước bổ nhiệm có khó không, cần các yêu cầu gì?

(2) Tiêu chuẩn bổ nhiệm Thừa phát lại là gì?

Về tiêu chuẩn được bổ nhiệm Thừa phát lại, Nhà nước có quy định tại Điều 6 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, người muốn được Nhà nước bổ nhiệm Thừa phát lại phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

- Là công dân Việt Nam không quá 65 tuổi, thường trú tại Việt Nam, chấp hành tốt Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt.

- Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật.

- Có thời gian công tác pháp luật từ 03 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật.

- Tốt nghiệp khóa đào tạo, được công nhận tương đương đào tạo hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại quy định tại Điều 7 Nghị định 08/2020/NĐ-CP

- Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại.

Những người thuộc các trường hợp này thì không được bổ nhiệm làm Thừa phát lại (Điều 11 Nghị định 08/2020/NĐ-CP)

- Người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự.

- Người đã được bổ nhiệm công chứng viên, được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư, đấu giá, quản tài viên, được cấp thẻ thẩm định viên về giá mà chưa miễn nhiệm công chứng viên, thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư, đấu giá, quản tài viên, thẻ thẩm định viên về giá.

- Người đang là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.

- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đã bị kết án về tội phạm do vô ý, tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý mà chưa được xóa án tích; người đã bị kết án về tội phạm liên quan đến chiếm đoạt tài sản, trục lợi, gian lận, gian dối, xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, kể cả trường hợp đã được xóa án tích.

- Người quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định 08/2020/NĐ-CP  bị bãi nhiệm, bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức, buộc thôi việc, tước danh hiệu hoặc đưa ra khỏi ngành.

- Người bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư do vi phạm pháp luật hoặc vi phạm quy tắc đạo đức nghề nghiệp luật sư; người bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư mà chưa hết thời hạn 03 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đó.

- Người bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên, thẻ thẩm định viên về giá, chứng chỉ hành nghề đấu giá, chứng chỉ hành nghề quản tài viên mà chưa hết thời hạn 03 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đó.

- Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.

(3) Quy trình bổ nhiệm Thừa phát lại

Người đủ điều kiện tiêu chuẩn tại Điều 6 Nghị định 08/2020/NĐ-CP nộp trực tiếp hoặc gửi bưu chính 01 bộ hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Thừa phát lại đến Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự. Hồ sơ bao gồm:

- Đơn đề nghị bổ nhiệm Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;

- Phiếu lý lịch tư pháp được cấp trong thời hạn 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;

- Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật để đối chiếu;

- Giấy tờ chứng minh về thời gian công tác pháp luật bao gồm: Quyết định tuyển dụng, hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội; giấy tờ chứng minh đã miễn nhiệm, thu hồi chứng chỉ hành nghề hoặc thu hồi thẻ đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 08/2020/NĐ-CP.; giấy tờ chứng minh đã nghỉ hưu hoặc thôi việc đối với trường hợp thuộc khoản 3  Điều 11 Nghị định 08/2020/NĐ-CP.;

- Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề Thừa phát lại để đối chiếu.

Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm Thừa phát lại kèm theo hồ sơ đề nghị bổ nhiệm; trường hợp từ chối đề nghị phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản và hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Thừa phát lại của Sở Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định bổ nhiệm Thừa phát lại; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tư pháp tiến hành xác minh hoặc có văn bản đề nghị Sở Tư pháp, cơ quan, tổ chức có liên quan xác minh tiêu chuẩn bổ nhiệm, thông tin trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm trước khi xem xét, quyết định việc bổ nhiệm. Thời gian xác minh không quá 45 ngày, kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Tư pháp có văn bản xác minh; thời gian xác minh không tính vào thời hạn xem xét bổ nhiệm Thừa phát lại nêu tại khoản này.

Lưu ý, người đề nghị bổ nhiệm Thừa phát lại phải nộp phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề Thừa phát lại theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.

Như vậy, để được bổ nhiệm làm Thừa phát lại, người đó phải là công dân Việt Nam, có độ tuổi dưới 65, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật. Ngoài ra còn cần có bằng Cử nhân luật hoặc cao hơn, có ít nhất 3 năm công tác pháp luật, hoàn thành khóa đào tạo và đạt yêu cầu kì kiểm tra kết quả tập sự là có thể được xem xét bổ nhiệm làm Thừa phát lại. Ngoại trừ những người thuộc trường hợp được quy định tại Điều 11 Nghị định 08/2020/NĐ-CP. Sau khi đạt đủ các điều kiện trên, nộp đơn đề nghị bổ nhiệm Thừa phát lại lên Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự và chờ kết quả gửi về của Sở hoặc của Bộ sau khoảng tối đa khoảng 40 ngày.

  •  938
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

1 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…