DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

Thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Avatar

 

Như chúng ta đã biết, tài sản trong hôn nhân là một vấn đề được rất nhiều người quan tâm và tìm hiểu. Vậy trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia tài sản chung hay không? Việc chia tài sản chung sẽ có những hệ quả gì? Hiện nay pháp luật đã có quy định cụ thể về vấn đề này.

* Vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

- Theo Khoản 1 Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

Như vậy, vợ chồng hoàn toàn có quyền thỏa thuận, định đoạt về việc chia hay không chia, chia một phần hay toàn bộ khối tài sản chung của mình trong thời kỳ hôn nhân. Pháp luật hiện nay đề cao sự thỏa thuận, ý chí của các bên. Nếu các bên không thể tự giải quyết, thỏa thuận với nhau thì có thể yêu cầu đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu.

* Hình thức của việc thỏa thuận chia tài sản chung

- Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản.

Đây là một điểm mà các cặp vợ chồng khi thỏa thuận chia tài sản chung phải lưu ý. Thỏa thuận này phải được lập thành văn bản cụ thể thì mới có giá trị, tránh trường hợp xảy ra tranh chấp sau này.

- Bên cạnh đó, văn bản thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

Như vậy, vợ chồng có thể yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận này.

Đối với trường hợp thỏa thuận về việc phân chia tài sản là quyền sử dụng đất thì theo quy định của pháp luật về đất đai, văn bản này cũng phải được công chứng.

* Thời điểm có hiệu lực của văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.

* Hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

- Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định.

- Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu vợ chồng không có thỏa thuận khác thì phần tài sản được chia; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đó; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng khác của vợ, chồng là tài sản riêng của vợ, chồng.

- Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu tài sản có được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng mà không xác định được đó là thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ, chồng hay là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đó thì thuộc sở hữu chung của vợ chồng.

* Thời điểm chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

- Sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung.

Thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật

- Kể từ ngày thỏa thuận của vợ chồng có hiệu lực thì việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng được thực hiện theo quy định tại Điều 33 và Điều 43 của Luật Hôn nhân và gia đình.

Phần tài sản mà vợ, chồng đã được chia vẫn thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

- Quyền, nghĩa vụ về tài sản phát sinh trước thời điểm chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

* Những trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu

Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Việc thỏa thuận chia tài sản chung ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

- Việc thỏa thuận chia tài sản chung nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

+ Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;

+ Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;

+ Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;

+ Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;

+ Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;

+ Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Căn cứ pháp lý: 

- Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Nghị định 126/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình.

 

 

  •  5339
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

0 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…