Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư khu công nghệ cao, Tăng giá trần vé máy bay nội địa, quy định Chuẩn quốc gia về cơ sở giáo dục đại học,... Là những chính sách sẽ chính thức có hiệu lực thi hành từ tháng 03/2024.
(1) Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư vào khu công nghệ cao
Ngày 01/02/2024, Chính phủ chính thức ban hành Nghị định 10/2024/NĐ-CP quy định về khu công nghệ cao, Nghị định này sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 25/03/2024. Đặc biệt trong đó có đề cập đến nhiều chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư vào khu công nghệ cao như sau:
Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư:
- Khu công nghệ cao là địa bàn ưu đãi đầu tư. Được hưởng ưu đãi đầu tư áp dụng đối với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư.
- Mức ưu đãi cụ thể: Tùy vào dự án và hoạt động đầu tư mà áp dụng luật về đầu tư, thuế, đất đai, tín dụng,...
- Hỗ trợ thủ tục hành chính: Ban quản lý khu công nghệ cao và các cơ quan chức năng thực hiện các thủ tục hành chính về đầu tư, doanh nghiệp, đất đai, xây dựng, môi trường, lao động, thuế, hải quan và các thủ tục liên quan hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện thủ tục theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Giải quyết các vấn đề liên quan đến tuyển dụng lao động và các vấn đề liên quan khác trong quá trình nhà đầu tư triển khai hoạt động.
- Ưu tiên tham gia các chương trình hỗ trợ: Đào tạo, tuyển dụng lao động. Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao. Phát triển công nghiệp công nghệ cao, hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp. Hỗ trợ vốn vay và các chương trình khác của Chính phủ, các bộ, ngành và địa phương.
- Hỗ trợ từ cấp tỉnh: Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành chính sách và bố trí nguồn lực hỗ trợ đầu tư phù hợp để thu hút dự án và nhân lực công nghệ cao.
Cơ chế khuyến khích đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật:
Tại điểm này, Nghị định 10/2024/NĐ-CP quy định Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân có đủ kinh nghiệm, năng lực tham gia đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao, bao gồm: đầu tư xây dựng và kinh doanh toàn bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghệ cao, hoặc một phần hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghệ cao.
Ngoài ra, với mục tiêu đảm bảo nhà ở và hạ tầng xã hội phục vụ cho người lao động làm việc trong khu công nghệ cao. Đồng thời thu hút đầu tư và phát triển khu công nghệ cao một cách bền vững. Nghị định 10/2024/NĐ-CP còn quy định Chính sách phát triển hạ tầng xã hội phục vụ người lao động trong khu công nghệ cao như sau:
- Trách nhiệm của UBND cấp tỉnh:
+ Quy hoạch khu nhà ở và hệ thống hạ tầng xã hội liền kề hoặc xung quanh khu công nghệ cao.
+ Đảm bảo kết nối giao thông thuận lợi, phục vụ trực tiếp cho người lao động làm việc tại khu công nghệ cao.
+ Phối hợp quy hoạch nhà ở với phương án phát triển khu công nghệ cao nhằm đảm bảo đầu tư xây dựng nhà ở và hạ tầng xã hội phù hợp với nhu cầu và tiến độ phát triển của khu công nghệ cao.
- Khuyến khích đầu tư tư nhân:
+ Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân có đủ kinh nghiệm và năng lực tham gia đầu tư xây dựng kinh doanh các công trình hạ tầng xã hội và các công trình hạ tầng xã hội bao gồm: công trình văn hóa, công viên, vườn hoa, cây xanh, khu vui chơi giải trí sử dụng vào mục đích công cộng (trừ khu vui chơi giải trí, công viên chuyên đề có mật độ xây dựng các công trình kiến trúc gộp trên 5%).
+ Các công trình này có thể được đầu tư theo phương thức đối tác công tư hoặc bằng các nguồn vốn xã hội hóa, vốn đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân.
- Hỗ trợ đầu tư: Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành chính sách và bố trí nguồn lực hỗ trợ đầu tư phù hợp với thẩm quyền và quy định của pháp luật để thu hút các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng xã hội phục vụ hoạt động của khu công nghệ cao.
- Ưu đãi cho nhà ở xã hội: Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng phục vụ trực tiếp cho người lao động làm việc trong khu công nghệ cao được hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về xây dựng nhà ở xã hội và pháp luật có liên quan.
- Đối tượng được hưởng ưu đãi: Các tổ chức là nhà đầu tư và cá nhân là chuyên gia, người lao động làm việc tại khu công nghệ cao được thuê nhà ở trong thời gian hoạt động, làm việc tại khu công nghệ cao. Người lao động làm việc trong Ban quản lý khu công nghệ cao, chuyên gia và người lao động có hợp đồng lao động không xác định thời hạn với các nhà đầu tư tại khu công nghệ cao được ưu tiên xét mua nhà ở.
(2) Tăng giá trần vé máy bay nội địa
Kể từ ngày 01/03/2024, khi Thông tư 34/2023/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải chính thức có hiệu lực thi hành để sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư 17/2019/TT-BGTVT. Mà trong đó, có ban hành khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách trên các đường bay nội địa mới, cụ thể như sau:
Như vậy, bắt đầu từ ngày 01/03/2024, giá vé máy bay hạng phổ thông cơ bản sẽ tăng theo quy định mới trong Thông tư 34/2023/TT-BGTVT. Mức giá tối đa nêu trên đã bao gồm toàn bộ chi phí hành khách phải trả cho một vé máy bay, trừ thuế giá trị gia tăng và các khoản thu hộ cho cảng hàng không. Các khoản thu hộ cho cảng hàng không bao gồm: Giá phục vụ hành khách, giá đảm bảo an ninh hành khách, hành lý và khoản giá dịch vụ với các hạng mục tăng thêm.
(3) Chuẩn quốc gia đối với cơ sở giáo dục đại học
Thông tư 01/2024/TT-BGDĐT quy định về Chuẩn cơ sở giáo dục đại học được ban hành ngày 05/02/2024 bởi Bộ Giáo dục và Đào tạo chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 22/03/2024 và thay thế Thông tư 24/2015/TT-BGDĐT.
Thông tư 01/2024/TT-BGDĐT được áp dụng đối với các cơ sở giáo dục đại học và các tổ chức, cá nhân có liên quan, Thông tư này bao gồm 06 tiêu chuẩn và 20 tiêu chí như sau:
Tiêu chuẩn thứ 1: Tổ chức và quản trị
- Lãnh đạo chủ chốt phải được kiện toàn kịp thời, đảm bảo hoạt động hiệu quả.
- Hệ thống văn bản quy chế cần đầy đủ theo quy định của Luật Giáo dục đại học 2012.
- Chiến lược, kế hoạch phát triển phải được ban hành, triển khai và giám sát chặt chẽ.
- Dữ liệu quản lý về người học, điều kiện đảm bảo chất lượng và kết quả hoạt động cần được kết nối liên thông, cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời và nhất quán trên hệ thống HEMIS (Hệ thống CSDL về giáo dục đại học).
Tiêu chuẩn thứ 2: Về đội ngũ giảng viên
- Tỷ lệ người học quy đổi theo trình độ, lĩnh vực và hình thức đào tạo trên giảng viên toàn thời gian không được vượt quá 40.
- Tỷ lệ giảng viên cơ hữu trong độ tuổi lao động trên giảng viên toàn thời gian phải đạt tối thiểu 70%.
- Tỷ lệ giảng viên toàn thời gian có trình độ tiến sĩ:
+ Không thấp hơn 20% và từ năm 2030 không thấp hơn 30% đối với cơ sở giáo dục đại học không đào tạo tiến sĩ; không thấp hơn 5% và từ năm 2030 không thấp hơn 10% đối với các trường đào tạo ngành đặc thù không đào tạo tiến sĩ;
+ Không thấp hơn 40% và từ năm 2030 không thấp hơn 50% đối với cơ sở giáo dục đại học có đào tạo tiến sĩ; không thấp hơn 10% và từ năm 2030 không thấp hơn 15% đối với các trường đào tạo ngành đặc thù có đào tạo tiến sĩ.
Tiêu chuẩn thứ 3: cơ sở vật chất
- Từ năm 2030, diện tích đất và diện tích sàn xây dựng phục vụ đào tạo cần đáp ứng nhu cầu học tập của sinh viên, đảm bảo tối thiểu 25m2/người học và 2,8m2/người học.
- Thư viện, trung tâm học liệu cần trang bị đầy đủ giáo trình, sách chuyên khảo và học liệu theo yêu cầu chương trình đào tạo, trong đó:
+ Số đầu sách giáo trình, sách chuyên khảo tính bình quân trên một ngành đào tạo ở mỗi trình độ đào tạo không nhỏ hơn 40;
+ Số bản sách giáo trình, sách chuyên khảo tính bình quân trên một người học quy đổi theo trình độ đào tạo không nhỏ hơn 5.
- Hệ thống học trực tuyến cần được phát triển, đảm bảo tối thiểu 10% tổng số học phần giảng dạy trong năm.
Tiêu chuẩn thứ 4: Tài chính
- Biên độ hoạt động được xác định bằng chênh lệch thu chi trên tổng thu, tính trung bình 3 năm gần nhất nằm trong phạm vi từ 0% đến 30%.
- Chỉ số tăng trưởng bền vững được quy định bằng trung bình cộng tốc độ tăng tổng thu và tốc độ tăng phần thu ngoài học phí, ngoài ngân sách Nhà nước/nhà đầu tư hỗ trợ chi thường xuyên trong 3 năm gần nhất, không âm.
Tiêu chuẩn thứ 5: Tuyển sinh và đào tạo
- Tỷ lệ nhập học trên số chỉ tiêu công bố trong kế hoạch tuyển sinh hằng năm, tính trung bình 3 năm gần nhất không thấp hơn 50%; quy mô đào tạo không sụt giảm quá 30% so với 3 năm trước, trừ trường hợp việc giảm quy mô nằm trong định hướng phát triển của cơ sở giáo dục đại học.
- Tỷ lệ thôi học, được xác định bằng tỷ lệ người học chưa tốt nghiệp mà không tiếp tục theo học hằng năm, không cao hơn 10% và riêng đối với người học năm đầu không cao hơn 15%.
- Tỷ lệ tốt nghiệp, được xác định bằng tỷ lệ người học tốt nghiệp trong thời gian không chậm quá 2 năm so với kế hoạch học tập chuẩn, không thấp hơn 60%; tỷ lệ tốt nghiệp đúng hạn không thấp hơn 40%.
- Tỷ lệ người học hài lòng với giảng viên về chất lượng và hiệu quả giảng dạy không thấp hơn 70%; tỷ lệ người tốt nghiệp hài lòng tổng thể về quá trình học tập và trải nghiệm không thấp hơn 70%.
- Tỷ lệ người tốt nghiệp đại học có việc làm phù hợp với trình độ chuyên môn được đào tạo, tự tạo việc làm hoặc học tiếp trình độ cao hơn trong thời gian 12 tháng sau khi tốt nghiệp, không thấp hơn 70%.
Tiêu chuẩn thứ 6: Nghiên cứu và đổi mới sáng tạo
- Tỷ trọng thu từ các hoạt động khoa học và công nghệ trên tổng thu cần đạt mức tối thiểu để khuyến khích nghiên cứu và đổi mới sáng tạo (trung bình trong 3 năm gần nhất không thấp hơn 5%.)
- Số lượng công bố khoa học và công nghệ bình quân trên một giảng viên toàn thời gian không thấp hơn 0,3 bài/năm. Đồng thời, đối với cơ sở giáo dục đại học có đào tạo tiến sĩ không phải trường đào tạo ngành đặc thù không thấp hơn 0,6 bài/năm trong đó số bài có trong danh mục Web of Science hoặc Scopus (có tính trọng số theo lĩnh vực) không thấp hơn 0,3 bài/năm.
Xem chi tiết về các chỉ số đánh giá tại Khoản 2 Mục IV Thông tư 01/2024/TT-BGDĐT.
Ngoài ra, Thông tư 01/2024/TT-BGDĐT cũng quy định cụ thể về việc Tổ chức thực hiện của Bộ Giáo dục & Đào tạo và Cơ sở giáo dục đại học như sau: