Quy mô hoạt động của bệnh viện hiện nay tối thiểu là bao nhiêu giường bệnh?
Bệnh viện cần đáp ứng điều kiện gì để được cấp phép hoạt động? Có yêu cầu về số lượng tối thiểu giường bệnh trong bệnh viện là bao nhiêu không? Bệnh viện có được điều chỉnh quy mô giường bệnh của các khoa không? Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với bệnh viện từ năm 2024 Theo quy định tại Điều 41 Nghị định 96/2023/NĐ-CP thì bệnh viện phải đáp ứng các điều kiện chung đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại Điều 40 Nghị định 96/2023/NĐ-CP và các điều kiện sau: (1) Về quy mô bệnh viện - Bệnh viện đa khoa: tối thiểu 30 giường bệnh; - Bệnh viện y học cổ truyền, bệnh viện răng hàm mặt: tối thiểu 20 giường bệnh; - Bệnh viện chuyên khoa: tối thiểu 20 giường bệnh; riêng đối với bệnh viện chuyên khoa mắt: tối thiểu 10 giường bệnh. (2) Về cơ sở vật chất - Bố trí các bộ phận chuyên môn phù hợp chức năng của từng bộ phận, thuận tiện cho việc khám bệnh, chữa bệnh; - Đáp ứng các yêu cầu về xây dựng theo quy định của pháp luật, trong đó: bảo đảm diện tích sàn xây dựng tối thiểu 50 m2/giường bệnh; chiều rộng mặt trước (mặt tiền) bệnh viện phải đạt tối thiểu 10 m, bảo đảm lối đi cho xe cứu thương ra vào khu vực cấp cứu; các phòng khám trong bệnh viện phải đáp ứng các yêu cầu về diện tích tối thiểu bằng diện tích của các phòng khám tương ứng quy định tại các Điều 42, 43, 45, 46, điểm b, c khoản 1 Điều 47, Điều 53 Nghị định 96/2023/NĐ-CP; - Trường hợp bệnh viện có bộ phận chuyên môn không cùng trong một khuôn viên thì phải có sự kết nối về hạ tầng giao thông giữa các bộ phận để bảo đảm an toàn cho người bệnh, người nhà người bệnh và nhân viên y tế. (3) Về phương tiện vận chuyển Có phương tiện vận chuyển cấp cứu trong và ngoài bệnh viện. Trường hợp không có phương tiện cấp cứu ngoài bệnh viện, phải có hợp đồng với cơ sở trên địa bàn có chức năng cung cấp dịch vụ cấp cứu, hỗ trợ vận chuyển người bệnh. (4) Về cơ cấu tổ chức - Ban lãnh đạo, quản lý bệnh viện. - Các bộ phận chuyên môn: Bệnh viện được tổ chức theo các bộ phận chuyên môn về khám bệnh, lâm sàng, cận lâm sàng, khoa dược và phụ trợ, bao gồm: + Khoa khám bệnh: có nơi tiếp đón, phòng cấp cứu, phòng lưu, phòng khám, phòng thực hiện kỹ thuật, thủ thuật (nếu thực hiện các kỹ thuật, thủ thuật); + Khoa lâm sàng: có tối thiểu hai trong bốn khoa nội, ngoại, sản, nhi đối với bệnh viện đa khoa hoặc một khoa lâm sàng phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn đối với bệnh viện chuyên khoa, bệnh viện y học cổ truyền, bệnh viện răng hàm mặt; + Khoa cận lâm sàng: có tối thiểu một phòng xét nghiệm và một phòng chẩn đoán hình ảnh. Riêng đối với bệnh viện chuyên khoa mắt nếu không có bộ phận chẩn đoán hình ảnh thì phải có hợp đồng hỗ trợ chuyên môn với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động có bộ phận chẩn đoán hình ảnh; + Khoa dược; + Khoa dinh dưỡng đối với bệnh viện có quy mô từ 100 giường bệnh trở lên; mỗi 100 giường bệnh phải có tối thiểu 01 người làm chuyên môn về dinh dưỡng. Bộ phận dinh dưỡng lâm sàng hoặc có người phụ trách dinh dưỡng đối với bệnh viện có quy mô dưới 100 giường bệnh; người làm công tác dinh dưỡng phải là cử nhân dinh dưỡng hoặc người hành nghề có chức danh bác sỹ có chứng chỉ đào tạo 06 tháng trở lên về dinh dưỡng lâm sàng hoặc điều dưỡng có trình độ đại học và có chứng chỉ đào tạo 06 tháng trở lên về dinh dưỡng lâm sàng; + Khoa kiểm soát nhiễm khuẩn đối với bệnh viện có quy mô từ 150 giường bệnh trở lên; mỗi 150 giường bệnh có tối thiểu 01 nhân viên giám sát kiểm soát nhiễm khuẩn. Bộ phận kiểm soát nhiễm khuẩn đối với bệnh viện có quy mô dưới 150 giường bệnh; người làm công tác kiểm soát nhiễm khuẩn phải có trình độ đại học trở lên thuộc khối ngành sức khỏe, có chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bằng đào tạo kiểm soát nhiễm khuẩn; + Các bộ phận chuyên môn khác trong bệnh viện phải phù hợp với quy mô, chức năng nhiệm vụ. - Có các phòng, bộ phận để thực hiện các chức năng về kế hoạch tổng hợp, tổ chức nhân sự, quản lý chất lượng, điều dưỡng, tài chính kế toán, công nghệ thông tin, thiết bị y tế và các chức năng cần thiết khác. - Tùy điều kiện cơ sở vật chất và nhân lực, người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết định việc thành lập bộ phận chuyên môn theo hình thức liên chuyên khoa; người phụ trách chuyên môn của khoa này phải có giấy phép hành nghề với phạm vi hành nghề phù hợp với tối thiểu một trong các chuyên khoa. Trường hợp không đủ điều kiện để thành lập khoa thì được thành lập đơn nguyên thuộc các khoa lâm sàng; người phụ trách đơn nguyên này phải có giấy phép hành nghề với phạm vi hành nghề phù hợp với chuyên khoa của đơn nguyên đó. - Không cấp giấy phép hoạt động đối với bộ phận chuyên môn là viện, trung tâm trực thuộc và nằm trong khuôn viên của bệnh viện; các viện, trung tâm này và các đơn vị chuyên môn của các viện, trung tâm phải có người phụ trách chuyên môn đáp ứng điều kiện quy định tại Nghị định này. (5) Về nhân sự - Số lượng người hành nghề toàn thời gian trong từng khoa phải đạt tỷ lệ tối thiểu 70% trên tổng số người hành nghề trong khoa; - Trưởng các bộ phận chuyên môn của bệnh viện phải là người hành nghề toàn thời gian của bệnh viện và có giấy phép hành nghề phù hợp với chuyên khoa của bộ phận chuyên môn được giao phụ trách, có thời gian hành nghề về chuyên khoa đó tối thiểu 36 tháng. Trường hợp người hành nghề là giảng viên của cơ sở đào tạo khối ngành sức khỏe đồng thời làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là cơ sở thực hành của cơ sở đào tạo đó thì được kiêm nhiệm lãnh đạo khoa của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; - Trưởng bộ phận chuyên môn khác không thuộc đối tượng cấp giấy phép hành nghề phải có bằng tốt nghiệp đại học với chuyên ngành phù hợp với công việc được giao và phải là người làm việc toàn thời gian tại bệnh viện. Ngoài ra, bệnh viện phải thực hiện điều trị nội trú, tổ chức trực chuyên môn 24/24 giờ của tất cả các ngày. Bệnh viện có được điều chỉnh quy mô giường bệnh của các khoa không? Theo quy định tại Khoản 3, 4, 5 Điều 67 Nghị định 96/2023/NĐ-CP, bệnh viện được phép thay đổi quy mô giường bệnh của các khoa, phòng nếu quy mô thay đổi dưới 10% tổng số quy mô giường bệnh đã được ghi trong giấy phép hoạt động nhưng số giường điều chỉnh không được vượt quá 30 giường bệnh và phải báo cáo bằng văn bản với cơ quan quản lý trực tiếp. Trong báo cáo phải nêu rõ: - Số giường bệnh thay đổi của các khoa, phòng; - Bản kê khai cơ sở vật chất, thiết bị y tế và hồ sơ nhân sự chứng minh đáp ứng đủ điều kiện thay đổi quy mô giường bệnh. Trường hợp bệnh viện đã hoàn thành việc điều chỉnh quy mô giường bệnh dưới 10% và tiếp tục muốn điều chỉnh quy mô giường bệnh thì phải thực hiện thủ tục điều chỉnh giấy phép hoạt động quy định tại Điều 66 Nghị định 96/2023/NĐ-CP. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép hoạt động gửi về: - Bộ Y tế đối với bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế; - Cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với bệnh viện trên địa bàn quản lý, trừ bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Sau khi được điều chỉnh giấy phép hoạt động, nếu bệnh viện tiếp tục muốn điều chỉnh quy mô giường bệnh thì tại các lần điều chỉnh quy mô giường bệnh tiếp theo, bệnh viện thực hiện lần lượt theo quy định như trên. => Như vậy, để được cấp giấy phép hoạt động thì bệnh viện đáp ứng các điều kiện nêu trên, trong đó có bao gồm điều kiện về số lượng giường bệnh tối thiểu. Đối với bệnh viện đa khoa: tối thiểu 30 giường; đối với bệnh viện y học cổ truyền, bệnh viện răng hàm mặt: tối thiểu 20 giường; đối với bệnh viện chuyên khoa: tối thiểu 20 giường; đối với bệnh viện chuyên khoa mắt: tối thiểu 10 giường. Bệnh viện được thay đổi quy mô giường bệnh của các khoa, phòng nếu quy mô thay đổi dưới 10% tổng số quy mô giường bệnh đã được ghi trong giấy phép hoạt động và phải đảm bảo số giường điều chỉnh không được vượt quá 30 giường.
Kết nối y học cổ truyền với y học hiện đại trong khám bệnh, chữa bệnh
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh phải thực hiện kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong khám bệnh, chữa bệnh bao gồm sử dụng các phương pháp, kỹ thuật chuyên môn để khám bệnh, chữa bệnh và theo dõi, đánh giá kết quả điều trị. Việc kết hợp phải bảo đảm nguyên tắc phù hợp với phạm vi hành nghề được ghi trong giấy phép hành nghề, giấy phép hoạt động và các văn bản cho phép thực hiện của cấp có thẩm quyền. 1. Kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại tại bệnh viện y học cổ truyền Căn cứ Điều 30 Thông tư 02/2024/TT-BYT quy định về cấp giấy chứng nhận lương y, giấy chứng nhận người có bài thuốc gia truyền, giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền và kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành: Việc kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại tại các bệnh viện y học cổ truyền bao gồm các nội dung sau: - Khám bệnh, chữa bệnh đa khoa nếu đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 41 Nghị định số 96/2023/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khám bệnh, chữa bệnh. - Căn cứ vào phạm vi hoạt động chuyên môn được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bệnh viện xây dựng danh mục thuốc phục vụ cấp cứu, phòng bệnh, chẩn đoán bệnh, điều trị bệnh tại đơn vị. - Sử dụng thuốc, thiết bị y tế, phương pháp, chuyên môn kỹ thuật của y học hiện đại kết hợp thuốc, thiết bị y tế, phương pháp, chuyên môn kỹ thuật của y học cổ truyền để khám bệnh, chữa bệnh và theo dõi, đánh giá kết quả điều trị phù hợp với phạm vi hành nghề được ghi trong giấy phép hành nghề, giấy phép hoạt động và các văn bản cho phép thực hiện của cấp có thẩm quyền. 2. Kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại tại bệnh viện khác Căn cứ Điều 31 Thông tư 02/2024/TT-BYT quy định về cấp giấy chứng nhận lương y, giấy chứng nhận người có bài thuốc gia truyền, giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền và kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành: Việc kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại tại bệnh viện khác được thực hiện như sau: - Căn cứ nhu cầu, số lượng, trình độ nhân lực, cơ sở vật chất và trang thiết bị để quyết định việc thành lập khoa hoặc bộ phận chuyên môn về y học cổ truyền tại bệnh viện để thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại. - Giám đốc bệnh viện có trách nhiệm chỉ đạo và phê duyệt việc phối hợp giữa các khoa, bộ phận chuyên môn trong việc kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại, trong đó khoa hoặc bộ phận y học cổ truyền là đầu mối. - Sử dụng thuốc, thiết bị y tế, phương pháp, chuyên môn kỹ thuật của y học cổ truyền kết hợp thuốc, thiết bị y tế, phương pháp, chuyên môn kỹ thuật của y học hiện đại để khám bệnh, chữa bệnh và theo dõi, đánh giá kết quả điều trị phù hợp với phạm vi hành nghề được ghi trong giấy phép hành nghề, giấy phép hoạt động và các văn bản cho phép thực hiện của cấp có thẩm quyền. - Bảo đảm có đủ thuốc đáp ứng việc kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong khám bệnh, chữa bệnh, trong đó bao gồm cả thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền. 3. Kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với hình thức tổ chức không phải là bệnh viện Căn cứ Điều 32 Thông tư 02/2024/TT-BYT quy định về cấp giấy chứng nhận lương y, giấy chứng nhận người có bài thuốc gia truyền, giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền và kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành: Việc kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với hình thức tổ chức không phải là bệnh viện được thực hiện như sau: - Sử dụng thuốc, thiết bị y tế, phương pháp, chuyên môn kỹ thuật của y học cổ truyền kết hợp thuốc, thiết bị y tế, phương pháp, chuyên môn kỹ thuật của y học hiện đại để khám bệnh, chữa bệnh và theo dõi, đánh giá kết quả điều trị phù hợp với phạm vi hành nghề được ghi trong giấy phép hành nghề, giấy phép hoạt động và các văn bản cho phép thực hiện của cấp có thẩm quyền. - Bảo đảm có đủ thuốc đáp ứng việc kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong khám bệnh, chữa bệnh, trong đó bao gồm cả thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền. Như vậy, việc kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại tại bệnh viên y học cổ truyền, bệnh viện khác, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với hình thức tổ chức không phải là bệnh viện tại Chương III Thông tư 02/2024/TT-BYT.
Quy định về kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại
Ngày 12/03/2024, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư 02/2024/TT-BYT quy định về cấp giấy chứng nhận lương y, giấy chứng nhận người có bài thuốc gia truyền, giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền và kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. 1. Quy định về kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại tại bệnh viện y học cổ truyền Việc kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại tại các bệnh viện y học cổ truyền được quy định tại Điều 30 Thông tư 02/2024/TT-BYT bao gồm các nội dung sau: - Khám bệnh, chữa bệnh đa khoa nếu đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 41 Nghị định 96/2023/NĐ-CP. - Căn cứ vào phạm vi hoạt động chuyên môn được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bệnh viện xây dựng danh mục thuốc phục vụ cấp cứu, phòng bệnh, chẩn đoán bệnh, điều trị bệnh tại đơn vị. - Sử dụng thuốc, thiết bị y tế, phương pháp, chuyên môn kỹ thuật của y học hiện đại kết hợp thuốc, thiết bị y tế, phương pháp, chuyên môn kỹ thuật của y học cổ truyền để khám bệnh, chữa bệnh và theo dõi, đánh giá kết quả điều trị phù hợp với phạm vi hành nghề được ghi trong giấy phép hành nghề, giấy phép hoạt động và các văn bản cho phép thực hiện của cấp có thẩm quyền. 2. Quy định về kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại tại bệnh viện khác Việc kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại tại bệnh viện khác được thực hiện theo quy định tại Điều 31 Thông tư 02/2024/TT-BYT như sau: - Căn cứ nhu cầu, số lượng, trình độ nhân lực, cơ sở vật chất và trang thiết bị để quyết định việc thành lập khoa hoặc bộ phận chuyên môn về y học cổ truyền tại bệnh viện để thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại. - Giám đốc bệnh viện có trách nhiệm chỉ đạo và phê duyệt việc phối hợp giữa các khoa, bộ phận chuyên môn trong việc kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại, trong đó khoa hoặc bộ phận y học cổ truyền là đầu mối. - Sử dụng thuốc, thiết bị y tế, phương pháp, chuyên môn kỹ thuật của y học cổ truyền kết hợp thuốc, thiết bị y tế, phương pháp, chuyên môn kỹ thuật của y học hiện đại để khám bệnh, chữa bệnh và theo dõi, đánh giá kết quả điều trị phù hợp với phạm vi hành nghề được ghi trong giấy phép hành nghề, giấy phép hoạt động và các văn bản cho phép thực hiện của cấp có thẩm quyền. - Bảo đảm có đủ thuốc đáp ứng việc kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong khám bệnh, chữa bệnh, trong đó bao gồm cả thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền. 2. Quy định về kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với hình thức tổ chức không phải là bệnh viện Việc kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với hình thức tổ chức không phải là bệnh viện được thực hiện theo quy định tại Điều 33 Thông tư 02/2024/TT-BYT như sau: - Sử dụng thuốc, thiết bị y tế, phương pháp, chuyên môn kỹ thuật của y học cổ truyền kết hợp thuốc, thiết bị y tế, phương pháp, chuyên môn kỹ thuật của y học hiện đại để khám bệnh, chữa bệnh và theo dõi, đánh giá kết quả điều trị phù hợp với phạm vi hành nghề được ghi trong giấy phép hành nghề, giấy phép hoạt động và các văn bản cho phép thực hiện của cấp có thẩm quyền. - Bảo đảm có đủ thuốc đáp ứng việc kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong khám bệnh, chữa bệnh, trong đó bao gồm cả thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền. Trên đây là hướng dẫn về việc kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại tại bệnh viện y học cổ truyền, tại bệnh viện khác và tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với hình thức tổ chức không phải là bệnh viện hiện hành. Thông tư 02/2024/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 12/03/2024 và thay thế cho Quyết định 39/2007/QĐ-BYT, Thông tư 50/2010/TT-BYT và Thông tư 29/2015/TT-BYT.
Đẩy mạnh xây dựng mô hình nghỉ dưỡng kết hợp dịch vụ y học cổ truyền
Ngày 21/7/2023 Bộ trưởng Bộ Y tế vừa có Quyết định 2951/QĐ-BYT năm 2023 Phê duyệt Đề án Phát triển các loại hình dịch vụ, sản phẩm y dược cổ truyền phục vụ khách du lịch đến năm 2030. Theo đó, Bộ Y tế đẩy mạnh kết hợp với các Bộ chuyên ngành xây dựng mô hình nghỉ dưỡng kết hợp dịch vụ y học cổ truyền theo hướng sau: (1) Xây dựng 5 dòng cung ứng dịch vụ, sản phẩm y dược cổ truyền phục vụ khách du lịch - Du lịch chăm sóc sức khỏe bằng y dược cổ truyền: Xây dựng dòng cung ứng dịch vụ chăm sóc sức khỏe, chữa bệnh bằng y dược cổ truyền phục vụ khách du lịch (chuỗi các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; phục hồi chức năng, xông hơi, xoa bóp, bấm huyệt, vật lý trị liệu… bằng y dược cổ truyền); - Du lịch thẩm mỹ bằng y dược cổ truyền: Xây dựng dòng cung ứng dịch vụ thẩm mỹ bằng y dược cổ truyền phục vụ khách du lịch (chuỗi các bệnh viện, cơ sở thẩm mỹ, spa...); - Du lịch dược liệu và thuốc cổ truyền: Xây dựng dòng cung ứng dịch vụ tham quan và mua sắm dược liệu, thuốc cổ truyền phục vụ khách du lịch (chuỗi các cơ sở sản xuất thuốc, các vùng nuôi trồng dược liệu, các vườn bảo tồn quốc gia về đa dạng sinh học, trung tâm bảo tồn cây thuốc...); - Du lịch khám phá y dược cổ truyền và văn hóa bản địa: Xây dựng dòng cung ứng dịch vụ tham quan, tìm hiểu, khám phá, mua sắm, trải nghiệm và sử dụng các dịch vụ y dược cổ truyền đặc sắc tại các vùng miền, địa phương, thưởng thức các món ăn đậm chất y dược cổ truyền theo vùng miền, khí hậu và tình trạng sức khỏe... (chuỗi các cơ sở cung cấp các sản phẩm, dịch vụ y dược cổ truyền mang đậm tính bản địa, các nhà hàng, khách sạn, khu nghỉ dưỡng...); - Du lịch học thuật y dược cổ truyền: Tổ chức các lớp tập huấn, các khóa học ngắn hạn về một số kỹ năng phòng, trị bệnh đơn giản bằng phương pháp y học cổ truyền để du khách có thể tự áp dụng trong chăm sóc và nâng cao sức khỏe hoặc tham gia trải nghiệm thực tiễn thông qua các hình thức như: một ngày làm thầy thuốc y học cổ truyền, đầu bếp chế biến các món ăn từ dược liệu, thuốc cổ truyền... (2) Xây dựng mô hình nghỉ dưỡng kết hợp dịch vụ y học cổ truyền - Xây dựng mô hình nghỉ dưỡng kết hợp với sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe bằng y dược cổ truyền. - Đặc biệt tăng cường sử dụng các dịch vụ, sản phẩm chăm sóc sức khỏe bằng y dược cổ truyền tại khu du lịch sinh thái, du lịch tâm linh, khu nghỉ dưỡng, khách sạn có tiềm năng... (3) Xây dựng đội ngũ chất lượng cao ứng dụng y học cổ truyền Cụ thể, xây dựng đội ngũ nhân lực có chất lượng cao tham gia vào hệ thống cung ứng các dịch vụ, sản phẩm y, dược cổ truyền phục vụ khách du lịch: - Phát triển, nâng cao chất lượng về chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ y tế tham gia vào hệ thống cung ứng các dịch vụ, sản phẩm y, dược cổ truyền phục vụ khách du lịch; - Xây dựng tài liệu đào tạo, bồi dưỡng hướng dẫn nghiệp vụ về lĩnh vực y dược cổ truyền và tổ chức tập huấn cho nhân sự ngành du lịch tham gia vào chuỗi cung ứng dịch vụ, sản phẩm y dược cổ truyền; - Xây dựng tài liệu đào tạo, bồi dưỡng hướng dẫn về nghiệp vụ du lịch và tổ chức tập huấn cho các cán bộ y tế làm công tác cung ứng dịch vụ y dược cổ truyền phục vụ khách du lịch; - Chuẩn hóa kỹ năng sử dụng ngoại ngữ cho các cán bộ làm công tác cung ứng dịch vụ, sản phẩm y dược cổ truyền phục vụ khách du lịch; - Xây dựng tài liệu sử dụng các phương pháp y dược cổ truyền đơn giản (phương pháp sử dụng thuốc, phương pháp xoa bóp bấm huyệt, vật lý trị liệu, khí công dưỡng sinh, yoga, y thực trị...) và tập huấn cho nhân sự trực tiếp hành nghề tại các cơ sở nghỉ dưỡng, spa, cơ sở xông hơi xoa bóp, bấm huyệt, vật lý trị liệu, khách sạn... (4) Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành dịch vụ, sản phẩm y dược cổ truyền Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành và cung ứng dịch vụ, sản phẩm y dược cổ truyền phục vụ khách du lịch - Xây dựng Website giới thiệu về tiềm năng, thế mạnh của y dược cổ truyền trong việc cung ứng các dịch vụ, sản phẩm bằng y dược cổ truyền phục vụ khách du lịch; cung cấp thông tin, tiện ích giới thiệu về các dịch vụ, sản phẩm bằng y dược cổ truyền phục vụ khách du lịch trên Cổng thông tin ngành, địa phương và trên các nền tảng số phục vụ người dân, du khách; - Xây dựng cơ sở dữ liệu về hệ thống các cơ sở y dược cổ truyền tham gia chuỗi cung ứng các dịch vụ, sản phẩm y dược cổ truyền phục vụ khách du lịch (05 dòng cung ứng dịch vụ, sản phẩm); - Xây dựng phần mềm báo cáo thống kê số liệu các cơ sở tham gia cung ứng, số liệu du khách sử dụng các dịch vụ và mua sắm sản phẩm y dược cổ truyền phục vụ công tác điều hành quản lý; - Áp dụng các giải pháp chăm sóc sức khỏe trên nền tảng 4.0 như y tế điện tử từ xa, bệnh án điện tử, quản trị công việc bằng công nghệ thông tin. Xem thêm Quyết định 2951/QĐ-BYT năm 2023 có hiệu lực ngày ký.
Muốn xin giấy phép hoạt động đối với phòng chẩn trị y học cổ truyền thì cần điều kiện gì?
Đông y hay y học cổ truyền là phương thức chữa bệnh được đông đảo người dân tin dùng. Theo đó phòng khám đông y muốn hoạt động thì cần phải có điều kiện nhất định. Thứ nhất, về điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với phòng chẩn trị y học cổ truyền Theo quy định tại Điều 27 Nghị định 109/2016/NĐ-CP có 3 điều kiện nhất định khi mở phòng khám, cụ thể: + Về cơ sở vật chất: - Phòng chẩn trị có diện tích ít nhất là 10 m2 và có nơi đón tiếp người bệnh. - Tùy theo phạm vi hoạt động chuyên môn đăng ký, phòng chẩn trị y học cổ truyền phải đáp ứng thêm các điều kiện sau đây: Trường hợp có châm cứu, xoa bóp day ấn huyệt thì phải có buồng hoặc bố trí nơi kê giường châm cứu, xoa bóp day ấn huyệt có diện tích ít nhất là 05 m2 một giường bệnh; Trường hợp có xông hơi thuốc thì phải có buồng xông hơi có diện tích ít nhất là 02 m2 và phải kín nhưng đủ ánh sáng. + Về thiết bị y tế: - Nếu thực hiện việc khám bệnh, kê đơn, bốc thuốc: Có tủ thuốc, các vị thuốc được đựng trong ô kéo hoặc trong chai lọ thủy tinh hoặc nhựa trắng có nắp và ghi rõ tên vị thuốc ở bên ngoài; - Trường hợp thực hiện việc châm cứu, xoa bóp, day ấn huyệt phải có ít nhất các thiết bị sau: Có giường châm cứu, xoa bóp, day ấn huyệt; Có đủ dụng cụ để châm cứu, xoa bóp, day ấn huyệt; Có đủ dụng cụ và hướng dẫn xử lý vượng châm. - Trường hợp có xông hơi thuốc: Phải có hệ thống tạo hơi thuốc, van điều chỉnh, có bảng hướng dẫn xông hơi và hệ thống chuông báo trong trường hợp khẩn cấp. + Về nhân sự: Người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của phòng chẩn trị y học cổ truyền phải là bác sỹ chuyên khoa y học cổ truyền hoặc y sỹ chuyên khoa y học cổ truyền hoặc là người có giấy chứng nhận là lương y do Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Giám đốc Sở Y tế cấp hoặc người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền và phải có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh y học cổ truyền. - Có thời gian khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền ít nhất là 54 tháng đối với bác sỹ chuyên khoa y học cổ truyền; - Có thời gian khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền ít nhất là 48 tháng đối với y sỹ chuyên khoa y học cổ truyền; - Có thời gian khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền ít nhất là 36 tháng đối với lương y hoặc người có bài thuốc gia truyền hoặc người có phương pháp chữa bệnh gia truyền; - Là người hành nghề cơ hữu tại phòng chẩn trị y học cổ truyền. Thứ hai, về hồ sơ cấp giấy phép hoạt động đối với phòng chẩn trị y học cổ truyền Theo quy định tại Điều 44 Nghị định 109/2016/NĐ-CP thì gồm những giấy tờ sau: - Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động theo Mẫu 01 Phụ lục XI ban hành kèm theo Nghị định 109/2016/NĐ-CP. - Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. - Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; người phụ trách bộ phận chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. - Danh sách đăng ký người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 109/2016/NĐ-CP. - Bản kê khai cơ sở vật chất, thiết bị y tế, tổ chức và nhân sự của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo Mẫu 02 Phụ lục XI ban hành kèm theo Nghị định 109/2016/NĐ-CP. - Tài liệu chứng minh cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị y tế, tổ chức nhân sự phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn. - Điều lệ tổ chức và hoạt động đối với bệnh viện nhà nước thực hiện theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; đối với bệnh viện tư nhân thực hiện theo Mẫu 03 Phụ lục XI ban hành kèm theo Nghị định 109/2016/NĐ-CP và phương án hoạt động ban đầu đối với bệnh viện. - Bản sao hợp lệ hợp đồng vận chuyển người bệnh đối với bệnh viện, nhà hộ sinh không có phương tiện vận chuyển cấp cứu ngoài cơ sở. - Danh mục chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đề xuất trên cơ sở danh mục chuyên môn kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
Hướng dẫn chữa Covid-19 bằng phương pháp y học cổ truyền
Bộ Y Tế đã ban hành Quyết định 4539/QĐ-BYT năm 2021 ban hành "Hướng dẫn tạm thời sử dụng y dược cổ truyền để phòng, chống dịch COVID-19", theo Y học cổ truyền, tác nhân gây bệnh xâm nhập vào cơ thể qua đường hô hấp trên, giai đoạn đầu tập trung chủ yếu ở vùng mũi họng. Sử dụng một số phương pháp y học cổ truyền kết hợp với các phương pháp phòng bệnh khác theo quy định để hạn chế lây nhiễm và phòng ngừa bệnh. 1. Hướng dẫn xông phòng ở, nơi làm việc: Dùng các loại thuốc, tinh dầu có tác dụng phương hương hóa thấp. * Phương pháp 1 - Nguyên liệu: Hoắc hương, Sả, Chanh, Bạc hà, Húng quế, Gừng, Tỏi, lá Bưởi, Kinh giới, Tía tô, Tràm gió... - Liều dùng, cách dùng: Có thể dùng 1 loại dược liệu hoặc phối hợp nhiều loại dược liệu, mỗi loại 200g-400g, tuỳ theo diện tích phòng. Cho dược liệu vào nồi, đổ nước ngập dược liệu, đậy nắp nồi, đun sôi lăn tăn, mở nắp để hơi nước bão hoà tinh dầu khuyếch tán ra không gian phòng, tiếp tục đun sôi nhỏ thêm 30 phút, đóng cửa phòng khoảng 20 phút. Ngày làm hai lần, sáng và chiều. * Phương pháp 2 - Nguyên liệu: Sử dụng tinh dầu Hoắc hương, Sả, Chanh, Bạc hà, Hương nhu, Bưởi, Tràm, Quế... được cơ quan có thẩm quyền cấp phép lưu hành. - Liều dùng, cách dùng: Tuỳ theo diện tích phòng (10 - 40m2) lấy lượng tinh dầu phù hợp (2 - 4ml), hoà tan tinh dầu trong ethanol 75%, lắc đều, cho vào bình xịt phun sương, xịt quanh phòng, đóng cửa phòng khoảng 20 phút, ngày xịt 2 đến 3 lần. Lưu ý: - Không được xông trực tiếp vào người. - Không xông tinh dầu trong phòng ngủ có trẻ em dưới 30 tháng tuổi, trẻ em có tiền sử co giật do sốt cao, động kinh, người có dị ứng với tinh dầu. Sát khuẩn/vệ sinh tại chỗ vùng mũi họng: Sử dụng dung dịch có nguồn gốc từ dược liệu, thuốc cổ truyền để súc họng, xịt mũi họng, xông mũi họng nhằm làm sạch đường hô hấp trên. 2. Điều trị cho Bệnh nhân F0 không có triệu chứng: Người nhiễm SARS-CoV-2 được khẳng định bằng xét nghiệm RT-PCR dương tính hoặc test nhanh kháng nguyên dương tính, nhưng không có triệu chứng lâm sàng. Pháp điều trị: Phù chính khu tà. Điều trị cụ thể: (1) Đối pháp lập phương: Thầy thuốc căn cứ vào tình trạng và diễn biến cụ thể của người bệnh để kê đơn điều trị theo đối pháp lập phương. (2) Bài thuốc tham khảo: Dựa vào tình hình thực tế tại địa phương, đơn vị và tình trạng cụ thể của bệnh nhân, thầy thuốc tham khảo các bài thuốc dưới đây, trong quá trình kê đơn điều trị có thể gia giảm cho phù hợp. Bài 1: Ngọc bình phong tán - Nguồn gốc: Cứu nguyên phương - Thành phần: Hoàng kỳ - Radix Astragali membranacei 16 -32g Bạch truật - Rhizoma Atractylodis macrocephalae 16-32g Phòng phong - Radix Saposhnikoviae divaricatae 8-16g - Dạng bào chế: Bột thô, cao lỏng hoặc thuốc sắc. - Cách dùng, liều dùng: + Dạng thuốc sắc: Sắc lấy 300ml chia uống 2 lần sau ăn sáng chiều. + Dạng bột: Ngày uống 2 lần, mỗi lần 10 gam, hãm với khoảng 150ml nước sôi rồi chắt lấy nước uống, bỏ bã thuốc. + Dạng cao lỏng: Cách dùng và liều dùng tương đương với 1 thang sắc. Bài 2: Nhân sâm bại độc tán - Nguồn gốc: Thái Bình Huệ Dân Hòa tễ cục phương. - Thành phần: Sài hồ - Radix Bupleuri - 12g Bạch linh - Poria - 12g Nhân sâm - Rhizoma et Radix Ginseng - 12g Tiền hồ - Radix Peucedani - 12g Cát cánh - Radix Platycodi grandiflorae - 12g Xuyên khung - Rhizoma Ligustici wallichii - 12g Chỉ xác - Fructus Aurantii - 12g Khương hoạt - Rhizoma et Radix Notopterygii - 12g Độc hoạt - Radix Angelicae pubescentis - 12g Cam thảo - Radix et Rhizoma Glycyrrhizae - 12g - Dạng bào chế: Bột thô, cao lỏng hoặc thuốc sắc. - Cách dùng, liều dùng: + Dạng thuốc sắc: Khi sắc cần lưu ý đặc điểm của mỗi vị thuốc để đảm bảo hiệu quả. Sắc lấy 300ml, uống khi thuốc còn ấm, chia đều 2 lần sau ăn. + Dạng bột: Mỗi lần uống 8g, hãm với 150ml nước nóng như hãm trà, thêm 2-3 lát gừng tươi và 2-3 lá bạc hà tươi. Mỗi ngày uống 2 lần. + Dạng cao lỏng: Cách dùng và liều dùng tương đương với 1 thang sắc. Bài 3: Sâm tô ẩm - Nguồn gốc: Thái Bình Huệ Dân Hòa tễ cục phương. - Thành phần: Nhân sâm - Rhizoma et Radix Ginseng - 12g Tô diệp - Folium Perillae - 12g Cát căn - Radix Puerariae thomsonii - 12g Tiền hồ - Radix Peucedani - 8g Bán hạ chế - Rhizoma Pinelliae - 6g Bạch linh - Poria - 12g Trần bì - Pericarpium Citri reticulatae perenne - 8g Cam thảo - Radix et Rhizoma Glycyrrhizae - 8g Cát cánh - Radix Platycodi grandiflorae - 8g Chỉ xác - Fructus Aurantii - 8g Mộc hương - Radix Saussureae lappae - 6g - Dạng bào chế: Dùng dạng bột thô, cao lỏng hoặc thuốc sắc. Nếu không có Nhân sâm có thể thay thế bằng Đảng sâm với liều tương đương. - Cách dùng, liều dùng: + Dạng thuốc sắc: Ngày 1 thang sắc lấy 300ml, uống khi thuốc còn ấm, chia hai lần sau ăn sáng chiều. + Dạng bột: Mỗi lần dùng 12-15g hãm với 150ml nước nóng như hãm trà, ngày uống hai lần sau ăn sáng chiều. + Dạng cao lỏng: Cách dùng và liều dùng tương đương với 1 thang sắc. Bài 4: Đạt nguyên ẩm - Nguồn gốc: Ôn dịch luận. - Thành phần: Binh lang - Semen Arecae - 16g Hậu phác - Cortex Magnoliae officinali - 8g Thảo quả - Fructus Amomi aromatici - 4g Tri mẫu - Rhizoma Anemarrhenae - 8g Xích thược - Radix Paeoniae - 8g Hoàng cầm - Radix Scutellariae - 8g Cam thảo - Radix et Rhizoma Glycyrrhizae - 4g - Dạng bào chế: Dùng dạng thuốc sắc hoặc cao lỏng. - Cách dùng, liều dùng: + Dạng thuốc sắc: Ngày 1 thang sắc lấy 300ml, uống khi thuốc còn ấm, chia hai lần sau ăn sáng chiều. + Dạng cao lỏng: Cách dùng và liều dùng tương đương với 1 thang sắc. Lưu ý: Mỗi phương điều trị mới kê nên dùng trong 3 ngày, nếu không xuất hiện triệu chứng thì tiếp tục sử dụng cho đến khi có kết quả xét nghiệm RT- PCR âm tính, nếu xuất hiện thêm triệu chứng thì phải gia giảm phù hợp. 3. Bệnh nhân F0 mức độ nhẹ: Bệnh nhân có xét nghiệm RT-PCR dương tính với SARS-CoV-2, hoặc test nhanh kháng nguyên dương tính có các triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu là sốt, ho khan, mệt mỏi, đau họng, đau cơ, ít gặp hơn như nghẹt mũi, chảy nước mũi, nôn, tiêu chảy, mất khứu giác, tê lưỡi; chưa có dấu hiệu viêm phổi, nhịp thở ≤ 20 lần/phút, SpO2 ≥ 96% khi thở khí trời. Theo Y học cổ truyền, thể bệnh này chủ yếu là lúc ôn dịch mới bắt đầu xâm phạm vào Phế vệ, biểu hiện không rõ ràng các chứng trạng của hàn, nhiệt, thấp. Thận trọng khi dùng các thuốc quá khổ hàn và ôn táo dễ gây tổn thương đến chính khí làm bệnh nặng hơn . Nhóm này được chia ra làm hai thể cơ bản: 3.1. Thể hàn thấp: Triệu chứng lâm sàng: Sốt, sợ lạnh, người mệt, toàn thân mỏi đau, ho, khạc đờm, ngực bức khó chịu, không muốn ăn, buồn nôn, nôn, đại tiện dính nhớt không thông. Chất lưỡi bệu nhạt có hằn răng hoặc hồng nhạt, rêu trắng dày bẩn nhớt hoặc trắng nhớt, mạch khẩn, nhu hoặc hoạt. Pháp điều trị: Hóa thấp thấu tà, ôn phế chỉ khái. Điều trị cụ thể: (1) Đối pháp lập phương: Thầy thuốc căn cứ vào tình trạng và diễn biến cụ thể của người bệnh để kê đơn điều trị theo đối pháp lập phương. (2) Bài thuốc tham khảo: Dựa vào tình hình thực tế tại địa phương, đơn vị và tình trạng cụ thể của bệnh nhân, thầy thuốc tham khảo các bài thuốc dưới đây, trong quá trình kê đơn điều trị có thể gia giảm cho phù hợp. Bài 1: Sâm tô ẩm - Nguồn gốc: Thái bình huệ dân hoà tễ cục phương. - Thành phần: Nhân sâm - Rhizoma et Radix Ginseng - 12g Tô diệp - Folium Perillae - 12g Cát căn - Radix Puerariae thomsonii - 12g Tiền hồ - Radix Peucedani - 8g Bán hạ chế - Rhizoma Pinelliae - 6g Bạch linh - Poria - 12g Trần bì - Pericarpium Citri reticulatae perenne - 8g Cam thảo - Radix et Rhizoma Glycyrrhizae - 8g Cát cánh - Radix Platycodi grandiflorae - 8g Chỉ xác - Fructus Aurantii - 8g Mộc hương - Radix Saussureae lappae - 6g - Dạng bào chế: Dùng dạng bột thô, cao lỏng hoặc thuốc sắc. Nếu không có Nhân sâm có thể thay thế bằng Đảng sâm với liều tương đương. - Cách dùng, liều dùng: + Dạng thuốc sắc: Ngày 1 thang sắc lấy 300ml, uống khi thuốc còn ấm, chia hai lần sau ăn sáng chiều. + Dạng bột: Mỗi lần dùng 12-15g hãm với 150ml nước nóng như hãm trà, ngày uống hai lần sau ăn sáng chiều. + Dạng cao lỏng: Cách dùng và liều dùng tương đương với 1 thang sắc. Bài 2: Hoắc hương chính khí tán - Nguồn gốc: Thái bình huệ dân hoà tễ cục phương. - Thành phần: Hoắc hương - Herba Pogostemonis - 12g Cát cánh - Radix Platycodi grandiflori - 4-8g Bạch linh - Poria - 12-16g Hậu phác - Cortex Magnoliae officinali - 4-8g Tử tô - Fructus - 8-12g Bạch truật - Rhizoma Atractylodis macrocephalae - 8-12g Bán hạ - Rhizoma Pinelliae - 12g Bạch chỉ - Radix Angelicae dahuricae - 4-8g Đại phúc bì - Pericarpium Arecae catechi - 8-12g Trần bì - Pericarpium Citri reticulatae perenne - 6-12g Cam thảo - Radix et Rhizoma Glycyrrhizae - 4g - Dạng bào chế: Dùng dạng bột thô, cao lỏng hoặc thuốc sắc. - Cách dùng, liều dùng: + Dạng thuốc sắc: Ngày 1 thang, sắc lấy 300ml, uống khi thuốc còn ấm, chia hai lần sau ăn sáng chiều. + Dạng bột: Mỗi lần dùng 8-12g hãm với 150ml nước nóng như hãm trà, ngày uống hai lần sau ăn sáng chiều. + Dạng cao lỏng: Dùng liều tương đương với 1 thang sắc, uống nóng. Bài 3: Nhân sâm bại độc tán gia giảm - Nguồn gốc: Thái bình huệ dân hoà tễ cục phương. - Thành phần: Sài hồ - Radix Bupleuri - 12g Bạch linh - Poria - 12g Nhân sâm - Rhizoma et Radix Ginseng - 12g Tiền hồ - Radix Peucedani - 12g Cát cánh - Radix Platycodi grandiflorae - 12g Xuyên khung - Rhizoma Ligustici wallichii - 12g Chỉ xác - Fructus Aurantii - 12g Khương hoạt - Rhizoma et Radix Notopterygii - 12g Độc hoạt - Radix Angelicae pubescentis - 12g Cam thảo - Radix et Rhizoma Glycyrrhizae - 12g - Dạng bào chế: Bột thô, cao lỏng hoặc thuốc sắc. - Cách dùng, liều dùng: + Dạng thuốc sắc: Khi sắc cần lưu ý đặc điểm của mỗi vị thuốc để đảm bảo hiệu quả. Sắc lấy 300ml, uống khi thuốc còn ấm, chia đều 2 lần sau ăn. + Dạng bột: Mỗi lần uống 8g, hãm với 150ml nước nóng như hãm trà, thêm 2-3 lát gừng tươi và 2-3 lá bạc hà tươi. Mỗi ngày uống 2 lần. + Dạng cao lỏng: Cách dùng và liều dùng tương đương với 1 thang sắc. Gia giảm: Nếu sợ lạnh, sợ gió nhiều gia thêm Quế chi 4-10g; nếu chán ăn, khó tiêu gia Hoắc hương 4-6g, Hậu phác 3-6g; nếu buồn nôn nhiều gia Sinh khương 10-12g. 3.2. Thể thấp nhiệt: Triệu chứng lâm sàng: Sốt nhẹ hoặc không sốt, hơi sợ lạnh, mệt mỏi, đầu thân nặng nề, cơ bắp đau mỏi, ho khan đờm ít, nuốt đau, khô miệng không muốn uống nhiều nước, hoặc kèm theo tức ngực bụng trướng, không ra mồ hôi hoặc mồ hôi ra không thông sướng, hoặc buồn nôn không muốn ăn, đại tiện nát hoặc dính nhớp khó đi. Chất lưỡi đỏ nhạt, rêu trắng dày, nhờn hoặc vàng mỏng, mạch hoạt sác hoặc nhu. Pháp điều trị: Thanh nhiệt khứ thấp, tuyên phế bình suyễn. Điều trị cụ thể: (1) Đối pháp lập phương: Thầy thuốc căn cứ vào tình trạng và diễn biến cụ thể của người bệnh để kê đơn điều trị theo đối pháp lập phương. (2) Bài thuốc tham khảo: Dựa vào tình hình thực tế tại địa phương, đơn vị và tình trạng cụ thể của bệnh nhân, thầy thuốc tham khảo các bài thuốc dưới đây, trong quá trình kê đơn điều trị có thể gia giảm cho phù hợp. Bài 1: Ngân kiều tán - Nguồn gốc: Ôn bệnh điều biện. - Thành phần: Liên kiều - Fructus Forsythiae - 12g Cát cánh - Radix Platycodi grandiflori - 8g Trúc diệp - Herba Lophatheri - 5g Kinh giới - Herba Elsholtziae ciliatae - 5g Đậu xị - Semen Vignae praeparata - 6g Ngưu bàng tử - Fructus Arctii lappae - 8g Kim ngân hoa - Flos Lonicerae - 12g Bạc hà - Herba Menthae - 8g Cam thảo - Radix et Rhizoma Glycyrrhizae - 8g - Dạng bào chế: Dùng dạng bột thô, cao lỏng hoặc thuốc sắc. - Cách dùng, liều dùng: + Dạng thuốc sắc: Ngày 1 thang, sắc lấy 300ml, uống khi thuốc còn ấm, chia hai lần sau ăn sáng chiều. + Dạng bột: Mỗi lần dùng 20-24g hãm với 150ml nước nóng như hãm trà, ngày uống hai lần sau ăn sáng chiều. + Dạng cao lỏng: Dùng liều tương đương với 1 thang sắc, uống nóng. Bài 2: Tang cúc ẩm - Nguồn gốc: Ôn bệnh điều biện. - Thành phần: Tang diệp - Folium Mori albae - 8-12g Cúc hoa - Flos Chrysanthemi indici - 4-8g Hạnh nhân - Semen Armeniacae amarum - 12g Liên kiều - Fructus Forsythiae - 8-16g Cát cánh - Radix Platycodi grandiflori - 4-12g Lô căn - Rhizoma Phragmitis - 12g Bạc hà - Herba Menthae - 4-8g Cam thảo - Radix et Rhizoma Glycyrrhizae - 4-6g - Dạng bào chế: Dùng dạng bột thô, cao lỏng hoặc thuốc sắc. - Cách dùng, liều dùng: + Dạng thuốc sắc: Ngày 1 thang, sắc lấy 300ml, uống khi thuốc còn ấm, chia hai lần sau ăn sáng chiều. + Dạng bột: Mỗi lần dùng 10-12g hãm với 150ml nước nóng như hãm trà, ngày uống hai lần sau ăn sáng chiều. + Dạng cao lỏng: Dùng liều tương đương với 1 thang sắc, uống nóng. Bài 3: Thanh ôn bại độc ẩm - Nguồn gốc: Dịch chẩn nhất đắc. - Thành phần: Sinh thạch cao - Gypsum fibrosum - 4-8g Thuỷ ngưu giác - Pul-vis Cornus Bubali Concentratus - 12-20g Sinh địa - Radix Platycodi grandiflorae - 0,6-1g Hoàng liên - Rhizoma Coptidis - 10-16g Xích thược - Radix Paeoniae Chi tử - Radix et Rhizoma Glycyrrhizae Cát cánh - Radix Platycodi grandiflori Huyền sâm- Fructus Aurantii Liên kiều -Fructus Forsythiae Hoàng cầm - Radix Saussureae lappae Tri mẫu - Rhizoma Anemarrhenae Đan bì - Pericarpium Citri reticulatae perenne Trúc diệp - Folium Bambusae vulgaris Cam thảo - Rhizoma et Radix Glycyrrhizae Liều lượng của 10 vị (Xích thược, Cát cánh, Chi tử, Huyền Sâm, Liên kiều, Hoàng cầm, Tri mẫu, Đan bì, Trúc diệp, Cam thảo) tuỳ triệu chứng của bệnh nhân mà sử dụng. - Dạng bào chế: Thuốc sắc. - Cách dùng, liều dùng: Thạch cao sắc kỹ trước, sau đó cho các vị còn lại vào trừ sừng trâu (Thủy ngưu giác). Ngày 1 thang sắc lấy 300ml chia hai lần sau ăn sáng chiều, lấy sừng trâu mài thành nước hoà vào rồi uống.
Điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề y học cổ truyền?
Tại Điều 18 Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009 quy định về điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề như sau: “1. Có một trong các văn bằng, giấy chứng nhận sau đây phù hợp với hình thức hành nghề khám bệnh, chữa bệnh: a) Văn bằng chuyên môn liên quan đến y tế được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam; b) Giấy chứng nhận là lương y; c) Giấy chứng nhận là người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền. 2. Có văn bản xác nhận quá trình thực hành, trừ trường hợp là lương y, người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền. 3. Có giấy chứng nhận đủ sức khỏe để hành nghề khám bệnh, chữa bệnh. 4. Không thuộc trường hợp đang trong thời gian bị cấm hành nghề, cấm làm công việc liên quan đến chuyên môn y, dược theo bản án, quyết định của Tòa án; đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang trong thời gian chấp hành bản án hình sự, quyết định hình sự của tòa án hoặc quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; đang trong thời gian bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên có liên quan đến chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh; mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.” Trong đó, điều kiện để có văn bản xác nhận quá trình thực hành được quy định tại Điều 24 Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009 như sau: “Điều 24. Xác nhận quá trình thực hành 1. Người có văn bằng chuyên môn liên quan đến y tế được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam, trước khi được cấp chứng chỉ hành nghề, phải qua thời gian thực hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau đây: a) 18 tháng thực hành tại bệnh viện, việc nghiên cứu có giường bệnh (sau đây gọi chung là bệnh viện) đối với bác sĩ; b) 12 tháng thực hành tại bệnh viện đối với y sỹ; .... 2. Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản về quá trình thực hành cho người đã thực hành tại cơ sở của mình, bao gồm nội dung về thời gian, năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp.” Về nội dung thực hành cần phải hoàn thành để được cấp chứng chỉ hành nghề thì xem thêm trong Quyết định 2073/QĐ-BYT năm 2018 về nội dung thực hành đối với bác sĩ chuyên ngành y học cổ truyền, y sĩ chuyên ngành y học cổ truyền để cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh do Bộ Y tế ban hành
Từ 01/01/2017, thí điểm thông tuyến khám chữa bệnh BHYT y học cổ truyền
Mới đây, Bộ Y tế vừa công bố Dự thảo Thông tư quy định khám chữa bệnh BHYT y học cổ truyền, theo đó, sẽ thí điểm thông tuyến khám chữa bệnh BHYT y học cổ truyền từ 06 tháng đến 01 năm kể từ ngày 01/01/2017. Cụ thể, người có thẻ BHYT có quyền được khám chữa bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh y học cổ truyền tuyến tỉnh không cần Giấy giới thiệu, Giấy chuyển tuyến của cơ sở đăng ký khám chữa bệnh ban đầu mà vẫn được quỹ BHYT chi trả. Bao gồm cả hoạt động khám chữa bệnh nội trú, ngoại trú. Đồng thời, Dự thảo Thông tư cũng quy định người có hộ khẩu thường trú hoặc giấy tạm trú có thời hạn đang làm việc trên địa bàn thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh được đăng ký khám chữa bệnh BHYT ban đầu tại bệnh viện y học cổ truyền trực thuộc Bộ, ngành theo quy định của Bộ Y tế. Đó là một số thông tin nổi bật từ Dự thảo Thông tư quy định khám chữa bệnh BHYT y học cổ truyền được cập nhật tại file đính kèm.
Hơn 150 bài thuốc y học cổ truyền được hướng dẫn bởi Bộ Y tế
Từ ngày 01/01/2017, các cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở kinh doanh thuốc y học cổ truyền phải căn cứ vào danh mục thuốc cổ truyền được Bộ Y tế công nhận để kê đơn thuốc. Thầy thuốc chỉ được kê đơn sau khi trực tiếp khám chữa bệnh và chỉ được kê đơn khi được chế biến theo quy định tại Danh mục này. Đồng thời, không được thay đổi công thức, tác dụng, chỉ định, chống chỉ định, đường dùng, thận trọng và tương tác thuốc. Danh mục này gồm 163 bài thuốc sắp xếp thành 22 chương theo tác dụng chữa bệnh, cấu trúc bài thuốc bao gồm: 1. Tên bài thuốc 2. Xuất xứ (tên tài liệu ghi bài thuốc) 3. Công thức: tên vị thuốc (ghi tên trong dược điển Việt Nam, dược điển Trung Quốc, hoặc sách dược liệu, sách y học cổ truyền); số lượng từng vị (quy đổi ra gam:g) 4. Dạng bào chế 5. Công năng 6. Chủ trị 7. Liều dùng 8. Cách dùng Lưu ý khi sử dung: thận trọng khi sử dụng, tương tác thuốc. Thông tư ban hành Danh mục thuốc y học cổ truyền được Bộ Y tế công nhận cũng đưa ra các trường hợp thuốc cổ truyền không đưa vào danh mục, đó là: - Các phương thuốc được ghi trong sách y học cổ truyền của Việt Nam, Trung Quốc sau thế kỷ 19 được sử dụng tại Việt Nam, các phương thuốc gia giảm được ghi trong sách y học cổ truyền của Việt Nam, Trung Quốc sau thế kỷ 19 được sử dụng tại Việt Nam được nghiên cứu lâm sàng giai đoạn 2 chưa được Hội đồng nghiên cứu y sinh học cấp tương ứng nghiệm thu đánh giá an toàn, hiệu quả. - Bài thuốc gia truyền chưa được Sở Y tế cấp Giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền. - Thuốc dân gian, thuốc cổ truyền có hiệu quả nhất đối với một chứng bệnh hoặc một bệnh nào đó được nghiên cứu tiền lâm sàng, nghiên cứu lâm sàng chưa được Hội đồng nghiên cứu y sinh học cấp tương ứng nghiệm thu đánh giá an toàn, hiệu quả. - Thuốc cổ truyền là sản phẩm thuộc đề tài cấp Nhà nước, cấp Bộ và tương đương được nghiên cứu tiền lâm sàng được Hội đồng nghiên cứu y sinh học cấp tương ứng nghiệm thu nhưng chưa nghiên cứu lâm sàng. - Thuốc cổ truyền chuyển dạng bào chế không thay đổi tác dụng và đường dùng, có quy trình, dạng bào chế ổn định chưa được Hội đồng khoa học cấp Bộ nghiệm thu, đánh giá kết quả. Xem chi tiết tại Thông tư ban hành Danh mục thuốc y học cổ truyền được Bộ Y tế công nhận ở file đính kèm.
Điểm tin tuần đầu tháng 7/2015
Kết thúc một tuần đầu tháng 7/2015 với một cái thở phào nhẹ nhõm cho các bạn học sinh lớp 12, hãy cùng xả hơi sau 12 năm đèn sách để chuẩn bị cho hành trang sắp tới các bạn nhé và đừng quên ngày 20/7/2015 – là ngày có kết quả thi. Phải nói tuần này là một tuần khá đặc biệt, bởi lẽ chỉ trong ngày 01/7/2015 thôi, có đến 44 văn bản có hiệu lực. Trong đó bao gồm 10 Luật, 7 Nghị định, 17 Thông tư và các văn bản khác. >>> 10 Luật có hiệu lực từ ngày 01/7/2015 >>> 01/7/2015: Ngày đặc biệt cần chú ý! Trong số các Luật có hiệu lực thì Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư, Luật nhà ở và Luật kinh doanh bất động sản 2014 là các luật được rất nhiều người quan tâm nhất. Và cũng rất nhiều bạn hỏi mình có văn bản hướng dẫn các Luật này chưa? Câu trả lời là có rồi! Đã có văn bản hướng dẫn Luật doanh nghiệp 2014, Luật đầu tư 2014, Luật kinh doanh bất động sản 2014 và Luật nhà ở 2014 rồi! Luật doanh nghiệp 2014 được hướng dẫn bởi Công văn 4211/BKHĐT-ĐKKD năm 2015 về hướng dẫn áp dụng quy định về việc đăng ký doanh nghiệp. Hướng dẫn thông báo mẫu dấu doanh nghiệp Theo khoản 2 Điều 44 Luật doanh nghiệp 2014, trước khi sử dụng, doanh nghiệp gửi thông báo về mẫu con dấu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện đến Phòng Đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Kèm theo thông báo này, phải có Quyết định của chủ sở hữu công ty với công ty TNHH một thành viên, Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên với công ty TNHH 2 thành viên trở lên, của Hội đồng quản trị với công ty cổ phần và của thành viên hợp danh với công ty hợp danh về nội dung, hình thức và số lượng con dấu. Sau khi nhận thông báo về mẫu con dấu, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận cho doanh nghiệp, đăng tải trên Cổng thông tin điện tử quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và cấp Thông báo về việc đăng tải thông tin về mẫu con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện cho doanh nghiệp. Xem thêm các hướng dẫn khác tại đây. Luật đầu tư 2014 được hướng dẫn bởi Công văn 4332/BKHĐT-ĐTNN năm 2015 về áp dụng tạm thời thủ tục, mẫu văn bản thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Hướng dẫn hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài - Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật Đầu tư 2014. - Tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý của nhà đầu tư quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 59 Luật Đầu tư gồm một trong các giấy tờ sau đây: + Giấy phép đầu tư. + Giấy chứng nhận đầu tư. + Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. + Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; hoặc quyết định thành lập. - Tài liệu xác định địa điểm thực hiện dự án đầu tư. - Văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự án đầu tư theo quy định tại khoản 5 Điều 58 của Luật Đầu tư. Nhà đầu tư nộp 03 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài (trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc) cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Luật nhà ở 2014 và Luật kinh doanh bất động sản 2014 được hướng dẫn bởi Công văn 1436/BXD-QLN năm 2015. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép sở hữu nhà ở tại Việt Nam Đối tượng, điều kiện được sở hữu, thời hạn sở hữu, số lượng, loại nhà, khu vực được sở hữu nhà ở, quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở, thủ tục mua bán, thuê mua nhà ở thương mại của tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện theo Luật nhà ở 2014. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của tổ chức, cá nhân nước ngoài được thực hiện theo pháp luật đất đai hiện hành. Hướng dẫn sử dụng mẫu hợp đồng trong kinh doanh bất động sản Các loại hợp đồng mẫu được áp dụng theo các mẫu hợp đồng đã được ban hành kèm theo văn bản quy phạm pháp luật từ trước 01/7/2015. Cụ thể: - Hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng thực hiện theo Chương V Luật kinh doanh bất động sản 2006. - Hợp đồng mua bán, thuê nhà ở thì áp dụng theo mẫu theo Thông tư 16/2010/TT-BXD. - Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư áp dụng theo mẫu theo Thông tư 03/2014/TT-BXD. - Hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất thực hiện theo Chương V Luật kinh doanh bất động sản 2006 và quy định pháp luật đất đai hiện hành. - Hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ hay một phần dự án bất động sản thực hiện theo Thông tư 13/2008/TT-BXD. Xem chi tiết tại đây. Giới hạn chi trả BHYT cho người nhiễm HIV Từ ngày 15/8/2015, căn cứ theo Thông tư 15/2015/TT-BYT, người tham gia BHYT nhiễm HIV và người tham gia BHYT khi sử dụng các dịch vụ y tế liên quan đến HIV/AIDS được quỹ BHYT chi trả: - Thuốc (bao gồm cả thuốc ARV), hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật thuộc phạm vi chi trả của quỹ BHYT. - Xét nghiệm HIV đối với phụ nữ trong thời kỳ mang thai và khi sinh con theo yêu cầu chuyên môn trong khám bệnh, chữa bệnh nếu không được các nguồn kinh phí khác chi trả. - Kỹ thuật đình chỉ thai nghén ở phụ nữ mang thai nhiễm HIV. - Khám bệnh, xét nghiệm HIV, thuốc ARV và các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh HIV/AIDS khác đối với trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV. - Xét nghiệm HIV theo yêu cầu chuyên môn trong khám bệnh, chữa bệnh (trừ chi phí xét nghiệm HIV đối với người hiến bộ phận cơ thể người, người cho tinh trùng, noãn). - Xét nghiệm HIV, điều trị bằng thuốc kháng HIV đối với người phơi nhiễm với HIV, người nhiễm HIV do tai nạn rủi ro (trừ các trường hợp tai nạn rủi ro nghề nghiệp đã được ngân sách nhà nước chi trả). - Điều trị dự phòng nhiễm trùng cơ hội. Hồ sơ đăng ký hành nghề và cấp Thẻ cho công chứng viên Tổ chức hành nghề công chứng nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đăng ký hành nghề và cấp Thẻ cho công chứng viên của tổ chức mình đến Sở Tư pháp nơi tổ chức hành nghề công chứng đăng ký hoạt động. Hồ sơ gồm: - Giấy đề nghị đăng ký hành nghề và cấp Thẻ cho công chứng viên. - Quyết định bổ nhiệm của công chứng viên được đề nghị đăng ký hành nghề và cấp Thẻ công chứng viên (bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu). - 01 ảnh chân dung cỡ 2cm x 3cm của mỗi công chứng viên được đề nghị đăng ký hành nghề và cấp Thẻ (ảnh chụp không quá 06 tháng trước ngày nộp ảnh). - Thẻ Hội viên hoặc giấy tờ khác chứng minh công chứng viên đã là Hội viên của Hội công chứng viên (ở những nơi đã thành lập Hội công chứng viên). - Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của công chứng viên tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng có trụ sở. - Giấy tờ chứng minh đã chấm dứt hành nghề đối với người đang hành nghề luật sư, đấu giá, thừa phát lại hoặc công việc thường xuyên khác. Xem chi tiết trình tự đăng ký tại Thông tư 06/2015/TT-BTP, Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/8/2015 và thay thế Thông tư 11/2011/TT-BTP. Thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử từ nay đến hết tháng 12/2016 Từ tháng 6/2015 đến hết tháng 12/2016, tiến hành thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế tại TP. Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Theo đó, doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện sau được đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế: - Là doanh nghiệp đã được cấp mã số thuế và đang hoạt động. - Có chứng thư số theo quy định pháp luật. Chứng thư số phải có thông tin mã số thuế của doanh nghiệp và đang còn hiệu lực. - Hoạt động ở địa bàn có khả năng truy cập, sử dụng mạng Internet. Đó là nội dung tại Quyết định 1209/QĐ-BTC năm 2015. Mã hóa 195 bệnh y học cổ truyền được thanh toán BHYT Bộ Y tế ban hành Quyết định 2782 /QĐ-BYT năm 2015 danh mục 195 bệnh y học cổ truyền được mã hóa để thanh toán chi phí BHYT, theo đó, danh mục này giới thiệu tên các bệnh y học cổ truyền với tên chúng ta thường gọi. Ví dụ như: - Loét miệng, lưỡi được gọi là khẩu cam. - Các bệnh về mắt được gọi là mục chứng. - Sâu răng được gọi là nha cam… Xem chi tiết tại đây.
Quy mô hoạt động của bệnh viện hiện nay tối thiểu là bao nhiêu giường bệnh?
Bệnh viện cần đáp ứng điều kiện gì để được cấp phép hoạt động? Có yêu cầu về số lượng tối thiểu giường bệnh trong bệnh viện là bao nhiêu không? Bệnh viện có được điều chỉnh quy mô giường bệnh của các khoa không? Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với bệnh viện từ năm 2024 Theo quy định tại Điều 41 Nghị định 96/2023/NĐ-CP thì bệnh viện phải đáp ứng các điều kiện chung đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại Điều 40 Nghị định 96/2023/NĐ-CP và các điều kiện sau: (1) Về quy mô bệnh viện - Bệnh viện đa khoa: tối thiểu 30 giường bệnh; - Bệnh viện y học cổ truyền, bệnh viện răng hàm mặt: tối thiểu 20 giường bệnh; - Bệnh viện chuyên khoa: tối thiểu 20 giường bệnh; riêng đối với bệnh viện chuyên khoa mắt: tối thiểu 10 giường bệnh. (2) Về cơ sở vật chất - Bố trí các bộ phận chuyên môn phù hợp chức năng của từng bộ phận, thuận tiện cho việc khám bệnh, chữa bệnh; - Đáp ứng các yêu cầu về xây dựng theo quy định của pháp luật, trong đó: bảo đảm diện tích sàn xây dựng tối thiểu 50 m2/giường bệnh; chiều rộng mặt trước (mặt tiền) bệnh viện phải đạt tối thiểu 10 m, bảo đảm lối đi cho xe cứu thương ra vào khu vực cấp cứu; các phòng khám trong bệnh viện phải đáp ứng các yêu cầu về diện tích tối thiểu bằng diện tích của các phòng khám tương ứng quy định tại các Điều 42, 43, 45, 46, điểm b, c khoản 1 Điều 47, Điều 53 Nghị định 96/2023/NĐ-CP; - Trường hợp bệnh viện có bộ phận chuyên môn không cùng trong một khuôn viên thì phải có sự kết nối về hạ tầng giao thông giữa các bộ phận để bảo đảm an toàn cho người bệnh, người nhà người bệnh và nhân viên y tế. (3) Về phương tiện vận chuyển Có phương tiện vận chuyển cấp cứu trong và ngoài bệnh viện. Trường hợp không có phương tiện cấp cứu ngoài bệnh viện, phải có hợp đồng với cơ sở trên địa bàn có chức năng cung cấp dịch vụ cấp cứu, hỗ trợ vận chuyển người bệnh. (4) Về cơ cấu tổ chức - Ban lãnh đạo, quản lý bệnh viện. - Các bộ phận chuyên môn: Bệnh viện được tổ chức theo các bộ phận chuyên môn về khám bệnh, lâm sàng, cận lâm sàng, khoa dược và phụ trợ, bao gồm: + Khoa khám bệnh: có nơi tiếp đón, phòng cấp cứu, phòng lưu, phòng khám, phòng thực hiện kỹ thuật, thủ thuật (nếu thực hiện các kỹ thuật, thủ thuật); + Khoa lâm sàng: có tối thiểu hai trong bốn khoa nội, ngoại, sản, nhi đối với bệnh viện đa khoa hoặc một khoa lâm sàng phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn đối với bệnh viện chuyên khoa, bệnh viện y học cổ truyền, bệnh viện răng hàm mặt; + Khoa cận lâm sàng: có tối thiểu một phòng xét nghiệm và một phòng chẩn đoán hình ảnh. Riêng đối với bệnh viện chuyên khoa mắt nếu không có bộ phận chẩn đoán hình ảnh thì phải có hợp đồng hỗ trợ chuyên môn với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động có bộ phận chẩn đoán hình ảnh; + Khoa dược; + Khoa dinh dưỡng đối với bệnh viện có quy mô từ 100 giường bệnh trở lên; mỗi 100 giường bệnh phải có tối thiểu 01 người làm chuyên môn về dinh dưỡng. Bộ phận dinh dưỡng lâm sàng hoặc có người phụ trách dinh dưỡng đối với bệnh viện có quy mô dưới 100 giường bệnh; người làm công tác dinh dưỡng phải là cử nhân dinh dưỡng hoặc người hành nghề có chức danh bác sỹ có chứng chỉ đào tạo 06 tháng trở lên về dinh dưỡng lâm sàng hoặc điều dưỡng có trình độ đại học và có chứng chỉ đào tạo 06 tháng trở lên về dinh dưỡng lâm sàng; + Khoa kiểm soát nhiễm khuẩn đối với bệnh viện có quy mô từ 150 giường bệnh trở lên; mỗi 150 giường bệnh có tối thiểu 01 nhân viên giám sát kiểm soát nhiễm khuẩn. Bộ phận kiểm soát nhiễm khuẩn đối với bệnh viện có quy mô dưới 150 giường bệnh; người làm công tác kiểm soát nhiễm khuẩn phải có trình độ đại học trở lên thuộc khối ngành sức khỏe, có chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bằng đào tạo kiểm soát nhiễm khuẩn; + Các bộ phận chuyên môn khác trong bệnh viện phải phù hợp với quy mô, chức năng nhiệm vụ. - Có các phòng, bộ phận để thực hiện các chức năng về kế hoạch tổng hợp, tổ chức nhân sự, quản lý chất lượng, điều dưỡng, tài chính kế toán, công nghệ thông tin, thiết bị y tế và các chức năng cần thiết khác. - Tùy điều kiện cơ sở vật chất và nhân lực, người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết định việc thành lập bộ phận chuyên môn theo hình thức liên chuyên khoa; người phụ trách chuyên môn của khoa này phải có giấy phép hành nghề với phạm vi hành nghề phù hợp với tối thiểu một trong các chuyên khoa. Trường hợp không đủ điều kiện để thành lập khoa thì được thành lập đơn nguyên thuộc các khoa lâm sàng; người phụ trách đơn nguyên này phải có giấy phép hành nghề với phạm vi hành nghề phù hợp với chuyên khoa của đơn nguyên đó. - Không cấp giấy phép hoạt động đối với bộ phận chuyên môn là viện, trung tâm trực thuộc và nằm trong khuôn viên của bệnh viện; các viện, trung tâm này và các đơn vị chuyên môn của các viện, trung tâm phải có người phụ trách chuyên môn đáp ứng điều kiện quy định tại Nghị định này. (5) Về nhân sự - Số lượng người hành nghề toàn thời gian trong từng khoa phải đạt tỷ lệ tối thiểu 70% trên tổng số người hành nghề trong khoa; - Trưởng các bộ phận chuyên môn của bệnh viện phải là người hành nghề toàn thời gian của bệnh viện và có giấy phép hành nghề phù hợp với chuyên khoa của bộ phận chuyên môn được giao phụ trách, có thời gian hành nghề về chuyên khoa đó tối thiểu 36 tháng. Trường hợp người hành nghề là giảng viên của cơ sở đào tạo khối ngành sức khỏe đồng thời làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là cơ sở thực hành của cơ sở đào tạo đó thì được kiêm nhiệm lãnh đạo khoa của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; - Trưởng bộ phận chuyên môn khác không thuộc đối tượng cấp giấy phép hành nghề phải có bằng tốt nghiệp đại học với chuyên ngành phù hợp với công việc được giao và phải là người làm việc toàn thời gian tại bệnh viện. Ngoài ra, bệnh viện phải thực hiện điều trị nội trú, tổ chức trực chuyên môn 24/24 giờ của tất cả các ngày. Bệnh viện có được điều chỉnh quy mô giường bệnh của các khoa không? Theo quy định tại Khoản 3, 4, 5 Điều 67 Nghị định 96/2023/NĐ-CP, bệnh viện được phép thay đổi quy mô giường bệnh của các khoa, phòng nếu quy mô thay đổi dưới 10% tổng số quy mô giường bệnh đã được ghi trong giấy phép hoạt động nhưng số giường điều chỉnh không được vượt quá 30 giường bệnh và phải báo cáo bằng văn bản với cơ quan quản lý trực tiếp. Trong báo cáo phải nêu rõ: - Số giường bệnh thay đổi của các khoa, phòng; - Bản kê khai cơ sở vật chất, thiết bị y tế và hồ sơ nhân sự chứng minh đáp ứng đủ điều kiện thay đổi quy mô giường bệnh. Trường hợp bệnh viện đã hoàn thành việc điều chỉnh quy mô giường bệnh dưới 10% và tiếp tục muốn điều chỉnh quy mô giường bệnh thì phải thực hiện thủ tục điều chỉnh giấy phép hoạt động quy định tại Điều 66 Nghị định 96/2023/NĐ-CP. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép hoạt động gửi về: - Bộ Y tế đối với bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế; - Cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với bệnh viện trên địa bàn quản lý, trừ bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Sau khi được điều chỉnh giấy phép hoạt động, nếu bệnh viện tiếp tục muốn điều chỉnh quy mô giường bệnh thì tại các lần điều chỉnh quy mô giường bệnh tiếp theo, bệnh viện thực hiện lần lượt theo quy định như trên. => Như vậy, để được cấp giấy phép hoạt động thì bệnh viện đáp ứng các điều kiện nêu trên, trong đó có bao gồm điều kiện về số lượng giường bệnh tối thiểu. Đối với bệnh viện đa khoa: tối thiểu 30 giường; đối với bệnh viện y học cổ truyền, bệnh viện răng hàm mặt: tối thiểu 20 giường; đối với bệnh viện chuyên khoa: tối thiểu 20 giường; đối với bệnh viện chuyên khoa mắt: tối thiểu 10 giường. Bệnh viện được thay đổi quy mô giường bệnh của các khoa, phòng nếu quy mô thay đổi dưới 10% tổng số quy mô giường bệnh đã được ghi trong giấy phép hoạt động và phải đảm bảo số giường điều chỉnh không được vượt quá 30 giường.
Kết nối y học cổ truyền với y học hiện đại trong khám bệnh, chữa bệnh
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh phải thực hiện kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong khám bệnh, chữa bệnh bao gồm sử dụng các phương pháp, kỹ thuật chuyên môn để khám bệnh, chữa bệnh và theo dõi, đánh giá kết quả điều trị. Việc kết hợp phải bảo đảm nguyên tắc phù hợp với phạm vi hành nghề được ghi trong giấy phép hành nghề, giấy phép hoạt động và các văn bản cho phép thực hiện của cấp có thẩm quyền. 1. Kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại tại bệnh viện y học cổ truyền Căn cứ Điều 30 Thông tư 02/2024/TT-BYT quy định về cấp giấy chứng nhận lương y, giấy chứng nhận người có bài thuốc gia truyền, giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền và kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành: Việc kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại tại các bệnh viện y học cổ truyền bao gồm các nội dung sau: - Khám bệnh, chữa bệnh đa khoa nếu đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 41 Nghị định số 96/2023/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khám bệnh, chữa bệnh. - Căn cứ vào phạm vi hoạt động chuyên môn được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bệnh viện xây dựng danh mục thuốc phục vụ cấp cứu, phòng bệnh, chẩn đoán bệnh, điều trị bệnh tại đơn vị. - Sử dụng thuốc, thiết bị y tế, phương pháp, chuyên môn kỹ thuật của y học hiện đại kết hợp thuốc, thiết bị y tế, phương pháp, chuyên môn kỹ thuật của y học cổ truyền để khám bệnh, chữa bệnh và theo dõi, đánh giá kết quả điều trị phù hợp với phạm vi hành nghề được ghi trong giấy phép hành nghề, giấy phép hoạt động và các văn bản cho phép thực hiện của cấp có thẩm quyền. 2. Kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại tại bệnh viện khác Căn cứ Điều 31 Thông tư 02/2024/TT-BYT quy định về cấp giấy chứng nhận lương y, giấy chứng nhận người có bài thuốc gia truyền, giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền và kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành: Việc kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại tại bệnh viện khác được thực hiện như sau: - Căn cứ nhu cầu, số lượng, trình độ nhân lực, cơ sở vật chất và trang thiết bị để quyết định việc thành lập khoa hoặc bộ phận chuyên môn về y học cổ truyền tại bệnh viện để thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại. - Giám đốc bệnh viện có trách nhiệm chỉ đạo và phê duyệt việc phối hợp giữa các khoa, bộ phận chuyên môn trong việc kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại, trong đó khoa hoặc bộ phận y học cổ truyền là đầu mối. - Sử dụng thuốc, thiết bị y tế, phương pháp, chuyên môn kỹ thuật của y học cổ truyền kết hợp thuốc, thiết bị y tế, phương pháp, chuyên môn kỹ thuật của y học hiện đại để khám bệnh, chữa bệnh và theo dõi, đánh giá kết quả điều trị phù hợp với phạm vi hành nghề được ghi trong giấy phép hành nghề, giấy phép hoạt động và các văn bản cho phép thực hiện của cấp có thẩm quyền. - Bảo đảm có đủ thuốc đáp ứng việc kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong khám bệnh, chữa bệnh, trong đó bao gồm cả thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền. 3. Kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với hình thức tổ chức không phải là bệnh viện Căn cứ Điều 32 Thông tư 02/2024/TT-BYT quy định về cấp giấy chứng nhận lương y, giấy chứng nhận người có bài thuốc gia truyền, giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền và kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành: Việc kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với hình thức tổ chức không phải là bệnh viện được thực hiện như sau: - Sử dụng thuốc, thiết bị y tế, phương pháp, chuyên môn kỹ thuật của y học cổ truyền kết hợp thuốc, thiết bị y tế, phương pháp, chuyên môn kỹ thuật của y học hiện đại để khám bệnh, chữa bệnh và theo dõi, đánh giá kết quả điều trị phù hợp với phạm vi hành nghề được ghi trong giấy phép hành nghề, giấy phép hoạt động và các văn bản cho phép thực hiện của cấp có thẩm quyền. - Bảo đảm có đủ thuốc đáp ứng việc kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong khám bệnh, chữa bệnh, trong đó bao gồm cả thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền. Như vậy, việc kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại tại bệnh viên y học cổ truyền, bệnh viện khác, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với hình thức tổ chức không phải là bệnh viện tại Chương III Thông tư 02/2024/TT-BYT.
Quy định về kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại
Ngày 12/03/2024, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư 02/2024/TT-BYT quy định về cấp giấy chứng nhận lương y, giấy chứng nhận người có bài thuốc gia truyền, giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền và kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. 1. Quy định về kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại tại bệnh viện y học cổ truyền Việc kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại tại các bệnh viện y học cổ truyền được quy định tại Điều 30 Thông tư 02/2024/TT-BYT bao gồm các nội dung sau: - Khám bệnh, chữa bệnh đa khoa nếu đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 41 Nghị định 96/2023/NĐ-CP. - Căn cứ vào phạm vi hoạt động chuyên môn được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bệnh viện xây dựng danh mục thuốc phục vụ cấp cứu, phòng bệnh, chẩn đoán bệnh, điều trị bệnh tại đơn vị. - Sử dụng thuốc, thiết bị y tế, phương pháp, chuyên môn kỹ thuật của y học hiện đại kết hợp thuốc, thiết bị y tế, phương pháp, chuyên môn kỹ thuật của y học cổ truyền để khám bệnh, chữa bệnh và theo dõi, đánh giá kết quả điều trị phù hợp với phạm vi hành nghề được ghi trong giấy phép hành nghề, giấy phép hoạt động và các văn bản cho phép thực hiện của cấp có thẩm quyền. 2. Quy định về kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại tại bệnh viện khác Việc kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại tại bệnh viện khác được thực hiện theo quy định tại Điều 31 Thông tư 02/2024/TT-BYT như sau: - Căn cứ nhu cầu, số lượng, trình độ nhân lực, cơ sở vật chất và trang thiết bị để quyết định việc thành lập khoa hoặc bộ phận chuyên môn về y học cổ truyền tại bệnh viện để thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại. - Giám đốc bệnh viện có trách nhiệm chỉ đạo và phê duyệt việc phối hợp giữa các khoa, bộ phận chuyên môn trong việc kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại, trong đó khoa hoặc bộ phận y học cổ truyền là đầu mối. - Sử dụng thuốc, thiết bị y tế, phương pháp, chuyên môn kỹ thuật của y học cổ truyền kết hợp thuốc, thiết bị y tế, phương pháp, chuyên môn kỹ thuật của y học hiện đại để khám bệnh, chữa bệnh và theo dõi, đánh giá kết quả điều trị phù hợp với phạm vi hành nghề được ghi trong giấy phép hành nghề, giấy phép hoạt động và các văn bản cho phép thực hiện của cấp có thẩm quyền. - Bảo đảm có đủ thuốc đáp ứng việc kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong khám bệnh, chữa bệnh, trong đó bao gồm cả thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền. 2. Quy định về kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với hình thức tổ chức không phải là bệnh viện Việc kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với hình thức tổ chức không phải là bệnh viện được thực hiện theo quy định tại Điều 33 Thông tư 02/2024/TT-BYT như sau: - Sử dụng thuốc, thiết bị y tế, phương pháp, chuyên môn kỹ thuật của y học cổ truyền kết hợp thuốc, thiết bị y tế, phương pháp, chuyên môn kỹ thuật của y học hiện đại để khám bệnh, chữa bệnh và theo dõi, đánh giá kết quả điều trị phù hợp với phạm vi hành nghề được ghi trong giấy phép hành nghề, giấy phép hoạt động và các văn bản cho phép thực hiện của cấp có thẩm quyền. - Bảo đảm có đủ thuốc đáp ứng việc kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong khám bệnh, chữa bệnh, trong đó bao gồm cả thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền. Trên đây là hướng dẫn về việc kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại tại bệnh viện y học cổ truyền, tại bệnh viện khác và tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với hình thức tổ chức không phải là bệnh viện hiện hành. Thông tư 02/2024/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 12/03/2024 và thay thế cho Quyết định 39/2007/QĐ-BYT, Thông tư 50/2010/TT-BYT và Thông tư 29/2015/TT-BYT.
Đẩy mạnh xây dựng mô hình nghỉ dưỡng kết hợp dịch vụ y học cổ truyền
Ngày 21/7/2023 Bộ trưởng Bộ Y tế vừa có Quyết định 2951/QĐ-BYT năm 2023 Phê duyệt Đề án Phát triển các loại hình dịch vụ, sản phẩm y dược cổ truyền phục vụ khách du lịch đến năm 2030. Theo đó, Bộ Y tế đẩy mạnh kết hợp với các Bộ chuyên ngành xây dựng mô hình nghỉ dưỡng kết hợp dịch vụ y học cổ truyền theo hướng sau: (1) Xây dựng 5 dòng cung ứng dịch vụ, sản phẩm y dược cổ truyền phục vụ khách du lịch - Du lịch chăm sóc sức khỏe bằng y dược cổ truyền: Xây dựng dòng cung ứng dịch vụ chăm sóc sức khỏe, chữa bệnh bằng y dược cổ truyền phục vụ khách du lịch (chuỗi các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; phục hồi chức năng, xông hơi, xoa bóp, bấm huyệt, vật lý trị liệu… bằng y dược cổ truyền); - Du lịch thẩm mỹ bằng y dược cổ truyền: Xây dựng dòng cung ứng dịch vụ thẩm mỹ bằng y dược cổ truyền phục vụ khách du lịch (chuỗi các bệnh viện, cơ sở thẩm mỹ, spa...); - Du lịch dược liệu và thuốc cổ truyền: Xây dựng dòng cung ứng dịch vụ tham quan và mua sắm dược liệu, thuốc cổ truyền phục vụ khách du lịch (chuỗi các cơ sở sản xuất thuốc, các vùng nuôi trồng dược liệu, các vườn bảo tồn quốc gia về đa dạng sinh học, trung tâm bảo tồn cây thuốc...); - Du lịch khám phá y dược cổ truyền và văn hóa bản địa: Xây dựng dòng cung ứng dịch vụ tham quan, tìm hiểu, khám phá, mua sắm, trải nghiệm và sử dụng các dịch vụ y dược cổ truyền đặc sắc tại các vùng miền, địa phương, thưởng thức các món ăn đậm chất y dược cổ truyền theo vùng miền, khí hậu và tình trạng sức khỏe... (chuỗi các cơ sở cung cấp các sản phẩm, dịch vụ y dược cổ truyền mang đậm tính bản địa, các nhà hàng, khách sạn, khu nghỉ dưỡng...); - Du lịch học thuật y dược cổ truyền: Tổ chức các lớp tập huấn, các khóa học ngắn hạn về một số kỹ năng phòng, trị bệnh đơn giản bằng phương pháp y học cổ truyền để du khách có thể tự áp dụng trong chăm sóc và nâng cao sức khỏe hoặc tham gia trải nghiệm thực tiễn thông qua các hình thức như: một ngày làm thầy thuốc y học cổ truyền, đầu bếp chế biến các món ăn từ dược liệu, thuốc cổ truyền... (2) Xây dựng mô hình nghỉ dưỡng kết hợp dịch vụ y học cổ truyền - Xây dựng mô hình nghỉ dưỡng kết hợp với sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe bằng y dược cổ truyền. - Đặc biệt tăng cường sử dụng các dịch vụ, sản phẩm chăm sóc sức khỏe bằng y dược cổ truyền tại khu du lịch sinh thái, du lịch tâm linh, khu nghỉ dưỡng, khách sạn có tiềm năng... (3) Xây dựng đội ngũ chất lượng cao ứng dụng y học cổ truyền Cụ thể, xây dựng đội ngũ nhân lực có chất lượng cao tham gia vào hệ thống cung ứng các dịch vụ, sản phẩm y, dược cổ truyền phục vụ khách du lịch: - Phát triển, nâng cao chất lượng về chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ y tế tham gia vào hệ thống cung ứng các dịch vụ, sản phẩm y, dược cổ truyền phục vụ khách du lịch; - Xây dựng tài liệu đào tạo, bồi dưỡng hướng dẫn nghiệp vụ về lĩnh vực y dược cổ truyền và tổ chức tập huấn cho nhân sự ngành du lịch tham gia vào chuỗi cung ứng dịch vụ, sản phẩm y dược cổ truyền; - Xây dựng tài liệu đào tạo, bồi dưỡng hướng dẫn về nghiệp vụ du lịch và tổ chức tập huấn cho các cán bộ y tế làm công tác cung ứng dịch vụ y dược cổ truyền phục vụ khách du lịch; - Chuẩn hóa kỹ năng sử dụng ngoại ngữ cho các cán bộ làm công tác cung ứng dịch vụ, sản phẩm y dược cổ truyền phục vụ khách du lịch; - Xây dựng tài liệu sử dụng các phương pháp y dược cổ truyền đơn giản (phương pháp sử dụng thuốc, phương pháp xoa bóp bấm huyệt, vật lý trị liệu, khí công dưỡng sinh, yoga, y thực trị...) và tập huấn cho nhân sự trực tiếp hành nghề tại các cơ sở nghỉ dưỡng, spa, cơ sở xông hơi xoa bóp, bấm huyệt, vật lý trị liệu, khách sạn... (4) Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành dịch vụ, sản phẩm y dược cổ truyền Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành và cung ứng dịch vụ, sản phẩm y dược cổ truyền phục vụ khách du lịch - Xây dựng Website giới thiệu về tiềm năng, thế mạnh của y dược cổ truyền trong việc cung ứng các dịch vụ, sản phẩm bằng y dược cổ truyền phục vụ khách du lịch; cung cấp thông tin, tiện ích giới thiệu về các dịch vụ, sản phẩm bằng y dược cổ truyền phục vụ khách du lịch trên Cổng thông tin ngành, địa phương và trên các nền tảng số phục vụ người dân, du khách; - Xây dựng cơ sở dữ liệu về hệ thống các cơ sở y dược cổ truyền tham gia chuỗi cung ứng các dịch vụ, sản phẩm y dược cổ truyền phục vụ khách du lịch (05 dòng cung ứng dịch vụ, sản phẩm); - Xây dựng phần mềm báo cáo thống kê số liệu các cơ sở tham gia cung ứng, số liệu du khách sử dụng các dịch vụ và mua sắm sản phẩm y dược cổ truyền phục vụ công tác điều hành quản lý; - Áp dụng các giải pháp chăm sóc sức khỏe trên nền tảng 4.0 như y tế điện tử từ xa, bệnh án điện tử, quản trị công việc bằng công nghệ thông tin. Xem thêm Quyết định 2951/QĐ-BYT năm 2023 có hiệu lực ngày ký.
Muốn xin giấy phép hoạt động đối với phòng chẩn trị y học cổ truyền thì cần điều kiện gì?
Đông y hay y học cổ truyền là phương thức chữa bệnh được đông đảo người dân tin dùng. Theo đó phòng khám đông y muốn hoạt động thì cần phải có điều kiện nhất định. Thứ nhất, về điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với phòng chẩn trị y học cổ truyền Theo quy định tại Điều 27 Nghị định 109/2016/NĐ-CP có 3 điều kiện nhất định khi mở phòng khám, cụ thể: + Về cơ sở vật chất: - Phòng chẩn trị có diện tích ít nhất là 10 m2 và có nơi đón tiếp người bệnh. - Tùy theo phạm vi hoạt động chuyên môn đăng ký, phòng chẩn trị y học cổ truyền phải đáp ứng thêm các điều kiện sau đây: Trường hợp có châm cứu, xoa bóp day ấn huyệt thì phải có buồng hoặc bố trí nơi kê giường châm cứu, xoa bóp day ấn huyệt có diện tích ít nhất là 05 m2 một giường bệnh; Trường hợp có xông hơi thuốc thì phải có buồng xông hơi có diện tích ít nhất là 02 m2 và phải kín nhưng đủ ánh sáng. + Về thiết bị y tế: - Nếu thực hiện việc khám bệnh, kê đơn, bốc thuốc: Có tủ thuốc, các vị thuốc được đựng trong ô kéo hoặc trong chai lọ thủy tinh hoặc nhựa trắng có nắp và ghi rõ tên vị thuốc ở bên ngoài; - Trường hợp thực hiện việc châm cứu, xoa bóp, day ấn huyệt phải có ít nhất các thiết bị sau: Có giường châm cứu, xoa bóp, day ấn huyệt; Có đủ dụng cụ để châm cứu, xoa bóp, day ấn huyệt; Có đủ dụng cụ và hướng dẫn xử lý vượng châm. - Trường hợp có xông hơi thuốc: Phải có hệ thống tạo hơi thuốc, van điều chỉnh, có bảng hướng dẫn xông hơi và hệ thống chuông báo trong trường hợp khẩn cấp. + Về nhân sự: Người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của phòng chẩn trị y học cổ truyền phải là bác sỹ chuyên khoa y học cổ truyền hoặc y sỹ chuyên khoa y học cổ truyền hoặc là người có giấy chứng nhận là lương y do Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Giám đốc Sở Y tế cấp hoặc người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền và phải có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh y học cổ truyền. - Có thời gian khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền ít nhất là 54 tháng đối với bác sỹ chuyên khoa y học cổ truyền; - Có thời gian khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền ít nhất là 48 tháng đối với y sỹ chuyên khoa y học cổ truyền; - Có thời gian khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền ít nhất là 36 tháng đối với lương y hoặc người có bài thuốc gia truyền hoặc người có phương pháp chữa bệnh gia truyền; - Là người hành nghề cơ hữu tại phòng chẩn trị y học cổ truyền. Thứ hai, về hồ sơ cấp giấy phép hoạt động đối với phòng chẩn trị y học cổ truyền Theo quy định tại Điều 44 Nghị định 109/2016/NĐ-CP thì gồm những giấy tờ sau: - Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động theo Mẫu 01 Phụ lục XI ban hành kèm theo Nghị định 109/2016/NĐ-CP. - Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. - Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; người phụ trách bộ phận chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. - Danh sách đăng ký người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 109/2016/NĐ-CP. - Bản kê khai cơ sở vật chất, thiết bị y tế, tổ chức và nhân sự của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo Mẫu 02 Phụ lục XI ban hành kèm theo Nghị định 109/2016/NĐ-CP. - Tài liệu chứng minh cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị y tế, tổ chức nhân sự phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn. - Điều lệ tổ chức và hoạt động đối với bệnh viện nhà nước thực hiện theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; đối với bệnh viện tư nhân thực hiện theo Mẫu 03 Phụ lục XI ban hành kèm theo Nghị định 109/2016/NĐ-CP và phương án hoạt động ban đầu đối với bệnh viện. - Bản sao hợp lệ hợp đồng vận chuyển người bệnh đối với bệnh viện, nhà hộ sinh không có phương tiện vận chuyển cấp cứu ngoài cơ sở. - Danh mục chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đề xuất trên cơ sở danh mục chuyên môn kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
Hướng dẫn chữa Covid-19 bằng phương pháp y học cổ truyền
Bộ Y Tế đã ban hành Quyết định 4539/QĐ-BYT năm 2021 ban hành "Hướng dẫn tạm thời sử dụng y dược cổ truyền để phòng, chống dịch COVID-19", theo Y học cổ truyền, tác nhân gây bệnh xâm nhập vào cơ thể qua đường hô hấp trên, giai đoạn đầu tập trung chủ yếu ở vùng mũi họng. Sử dụng một số phương pháp y học cổ truyền kết hợp với các phương pháp phòng bệnh khác theo quy định để hạn chế lây nhiễm và phòng ngừa bệnh. 1. Hướng dẫn xông phòng ở, nơi làm việc: Dùng các loại thuốc, tinh dầu có tác dụng phương hương hóa thấp. * Phương pháp 1 - Nguyên liệu: Hoắc hương, Sả, Chanh, Bạc hà, Húng quế, Gừng, Tỏi, lá Bưởi, Kinh giới, Tía tô, Tràm gió... - Liều dùng, cách dùng: Có thể dùng 1 loại dược liệu hoặc phối hợp nhiều loại dược liệu, mỗi loại 200g-400g, tuỳ theo diện tích phòng. Cho dược liệu vào nồi, đổ nước ngập dược liệu, đậy nắp nồi, đun sôi lăn tăn, mở nắp để hơi nước bão hoà tinh dầu khuyếch tán ra không gian phòng, tiếp tục đun sôi nhỏ thêm 30 phút, đóng cửa phòng khoảng 20 phút. Ngày làm hai lần, sáng và chiều. * Phương pháp 2 - Nguyên liệu: Sử dụng tinh dầu Hoắc hương, Sả, Chanh, Bạc hà, Hương nhu, Bưởi, Tràm, Quế... được cơ quan có thẩm quyền cấp phép lưu hành. - Liều dùng, cách dùng: Tuỳ theo diện tích phòng (10 - 40m2) lấy lượng tinh dầu phù hợp (2 - 4ml), hoà tan tinh dầu trong ethanol 75%, lắc đều, cho vào bình xịt phun sương, xịt quanh phòng, đóng cửa phòng khoảng 20 phút, ngày xịt 2 đến 3 lần. Lưu ý: - Không được xông trực tiếp vào người. - Không xông tinh dầu trong phòng ngủ có trẻ em dưới 30 tháng tuổi, trẻ em có tiền sử co giật do sốt cao, động kinh, người có dị ứng với tinh dầu. Sát khuẩn/vệ sinh tại chỗ vùng mũi họng: Sử dụng dung dịch có nguồn gốc từ dược liệu, thuốc cổ truyền để súc họng, xịt mũi họng, xông mũi họng nhằm làm sạch đường hô hấp trên. 2. Điều trị cho Bệnh nhân F0 không có triệu chứng: Người nhiễm SARS-CoV-2 được khẳng định bằng xét nghiệm RT-PCR dương tính hoặc test nhanh kháng nguyên dương tính, nhưng không có triệu chứng lâm sàng. Pháp điều trị: Phù chính khu tà. Điều trị cụ thể: (1) Đối pháp lập phương: Thầy thuốc căn cứ vào tình trạng và diễn biến cụ thể của người bệnh để kê đơn điều trị theo đối pháp lập phương. (2) Bài thuốc tham khảo: Dựa vào tình hình thực tế tại địa phương, đơn vị và tình trạng cụ thể của bệnh nhân, thầy thuốc tham khảo các bài thuốc dưới đây, trong quá trình kê đơn điều trị có thể gia giảm cho phù hợp. Bài 1: Ngọc bình phong tán - Nguồn gốc: Cứu nguyên phương - Thành phần: Hoàng kỳ - Radix Astragali membranacei 16 -32g Bạch truật - Rhizoma Atractylodis macrocephalae 16-32g Phòng phong - Radix Saposhnikoviae divaricatae 8-16g - Dạng bào chế: Bột thô, cao lỏng hoặc thuốc sắc. - Cách dùng, liều dùng: + Dạng thuốc sắc: Sắc lấy 300ml chia uống 2 lần sau ăn sáng chiều. + Dạng bột: Ngày uống 2 lần, mỗi lần 10 gam, hãm với khoảng 150ml nước sôi rồi chắt lấy nước uống, bỏ bã thuốc. + Dạng cao lỏng: Cách dùng và liều dùng tương đương với 1 thang sắc. Bài 2: Nhân sâm bại độc tán - Nguồn gốc: Thái Bình Huệ Dân Hòa tễ cục phương. - Thành phần: Sài hồ - Radix Bupleuri - 12g Bạch linh - Poria - 12g Nhân sâm - Rhizoma et Radix Ginseng - 12g Tiền hồ - Radix Peucedani - 12g Cát cánh - Radix Platycodi grandiflorae - 12g Xuyên khung - Rhizoma Ligustici wallichii - 12g Chỉ xác - Fructus Aurantii - 12g Khương hoạt - Rhizoma et Radix Notopterygii - 12g Độc hoạt - Radix Angelicae pubescentis - 12g Cam thảo - Radix et Rhizoma Glycyrrhizae - 12g - Dạng bào chế: Bột thô, cao lỏng hoặc thuốc sắc. - Cách dùng, liều dùng: + Dạng thuốc sắc: Khi sắc cần lưu ý đặc điểm của mỗi vị thuốc để đảm bảo hiệu quả. Sắc lấy 300ml, uống khi thuốc còn ấm, chia đều 2 lần sau ăn. + Dạng bột: Mỗi lần uống 8g, hãm với 150ml nước nóng như hãm trà, thêm 2-3 lát gừng tươi và 2-3 lá bạc hà tươi. Mỗi ngày uống 2 lần. + Dạng cao lỏng: Cách dùng và liều dùng tương đương với 1 thang sắc. Bài 3: Sâm tô ẩm - Nguồn gốc: Thái Bình Huệ Dân Hòa tễ cục phương. - Thành phần: Nhân sâm - Rhizoma et Radix Ginseng - 12g Tô diệp - Folium Perillae - 12g Cát căn - Radix Puerariae thomsonii - 12g Tiền hồ - Radix Peucedani - 8g Bán hạ chế - Rhizoma Pinelliae - 6g Bạch linh - Poria - 12g Trần bì - Pericarpium Citri reticulatae perenne - 8g Cam thảo - Radix et Rhizoma Glycyrrhizae - 8g Cát cánh - Radix Platycodi grandiflorae - 8g Chỉ xác - Fructus Aurantii - 8g Mộc hương - Radix Saussureae lappae - 6g - Dạng bào chế: Dùng dạng bột thô, cao lỏng hoặc thuốc sắc. Nếu không có Nhân sâm có thể thay thế bằng Đảng sâm với liều tương đương. - Cách dùng, liều dùng: + Dạng thuốc sắc: Ngày 1 thang sắc lấy 300ml, uống khi thuốc còn ấm, chia hai lần sau ăn sáng chiều. + Dạng bột: Mỗi lần dùng 12-15g hãm với 150ml nước nóng như hãm trà, ngày uống hai lần sau ăn sáng chiều. + Dạng cao lỏng: Cách dùng và liều dùng tương đương với 1 thang sắc. Bài 4: Đạt nguyên ẩm - Nguồn gốc: Ôn dịch luận. - Thành phần: Binh lang - Semen Arecae - 16g Hậu phác - Cortex Magnoliae officinali - 8g Thảo quả - Fructus Amomi aromatici - 4g Tri mẫu - Rhizoma Anemarrhenae - 8g Xích thược - Radix Paeoniae - 8g Hoàng cầm - Radix Scutellariae - 8g Cam thảo - Radix et Rhizoma Glycyrrhizae - 4g - Dạng bào chế: Dùng dạng thuốc sắc hoặc cao lỏng. - Cách dùng, liều dùng: + Dạng thuốc sắc: Ngày 1 thang sắc lấy 300ml, uống khi thuốc còn ấm, chia hai lần sau ăn sáng chiều. + Dạng cao lỏng: Cách dùng và liều dùng tương đương với 1 thang sắc. Lưu ý: Mỗi phương điều trị mới kê nên dùng trong 3 ngày, nếu không xuất hiện triệu chứng thì tiếp tục sử dụng cho đến khi có kết quả xét nghiệm RT- PCR âm tính, nếu xuất hiện thêm triệu chứng thì phải gia giảm phù hợp. 3. Bệnh nhân F0 mức độ nhẹ: Bệnh nhân có xét nghiệm RT-PCR dương tính với SARS-CoV-2, hoặc test nhanh kháng nguyên dương tính có các triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu là sốt, ho khan, mệt mỏi, đau họng, đau cơ, ít gặp hơn như nghẹt mũi, chảy nước mũi, nôn, tiêu chảy, mất khứu giác, tê lưỡi; chưa có dấu hiệu viêm phổi, nhịp thở ≤ 20 lần/phút, SpO2 ≥ 96% khi thở khí trời. Theo Y học cổ truyền, thể bệnh này chủ yếu là lúc ôn dịch mới bắt đầu xâm phạm vào Phế vệ, biểu hiện không rõ ràng các chứng trạng của hàn, nhiệt, thấp. Thận trọng khi dùng các thuốc quá khổ hàn và ôn táo dễ gây tổn thương đến chính khí làm bệnh nặng hơn . Nhóm này được chia ra làm hai thể cơ bản: 3.1. Thể hàn thấp: Triệu chứng lâm sàng: Sốt, sợ lạnh, người mệt, toàn thân mỏi đau, ho, khạc đờm, ngực bức khó chịu, không muốn ăn, buồn nôn, nôn, đại tiện dính nhớt không thông. Chất lưỡi bệu nhạt có hằn răng hoặc hồng nhạt, rêu trắng dày bẩn nhớt hoặc trắng nhớt, mạch khẩn, nhu hoặc hoạt. Pháp điều trị: Hóa thấp thấu tà, ôn phế chỉ khái. Điều trị cụ thể: (1) Đối pháp lập phương: Thầy thuốc căn cứ vào tình trạng và diễn biến cụ thể của người bệnh để kê đơn điều trị theo đối pháp lập phương. (2) Bài thuốc tham khảo: Dựa vào tình hình thực tế tại địa phương, đơn vị và tình trạng cụ thể của bệnh nhân, thầy thuốc tham khảo các bài thuốc dưới đây, trong quá trình kê đơn điều trị có thể gia giảm cho phù hợp. Bài 1: Sâm tô ẩm - Nguồn gốc: Thái bình huệ dân hoà tễ cục phương. - Thành phần: Nhân sâm - Rhizoma et Radix Ginseng - 12g Tô diệp - Folium Perillae - 12g Cát căn - Radix Puerariae thomsonii - 12g Tiền hồ - Radix Peucedani - 8g Bán hạ chế - Rhizoma Pinelliae - 6g Bạch linh - Poria - 12g Trần bì - Pericarpium Citri reticulatae perenne - 8g Cam thảo - Radix et Rhizoma Glycyrrhizae - 8g Cát cánh - Radix Platycodi grandiflorae - 8g Chỉ xác - Fructus Aurantii - 8g Mộc hương - Radix Saussureae lappae - 6g - Dạng bào chế: Dùng dạng bột thô, cao lỏng hoặc thuốc sắc. Nếu không có Nhân sâm có thể thay thế bằng Đảng sâm với liều tương đương. - Cách dùng, liều dùng: + Dạng thuốc sắc: Ngày 1 thang sắc lấy 300ml, uống khi thuốc còn ấm, chia hai lần sau ăn sáng chiều. + Dạng bột: Mỗi lần dùng 12-15g hãm với 150ml nước nóng như hãm trà, ngày uống hai lần sau ăn sáng chiều. + Dạng cao lỏng: Cách dùng và liều dùng tương đương với 1 thang sắc. Bài 2: Hoắc hương chính khí tán - Nguồn gốc: Thái bình huệ dân hoà tễ cục phương. - Thành phần: Hoắc hương - Herba Pogostemonis - 12g Cát cánh - Radix Platycodi grandiflori - 4-8g Bạch linh - Poria - 12-16g Hậu phác - Cortex Magnoliae officinali - 4-8g Tử tô - Fructus - 8-12g Bạch truật - Rhizoma Atractylodis macrocephalae - 8-12g Bán hạ - Rhizoma Pinelliae - 12g Bạch chỉ - Radix Angelicae dahuricae - 4-8g Đại phúc bì - Pericarpium Arecae catechi - 8-12g Trần bì - Pericarpium Citri reticulatae perenne - 6-12g Cam thảo - Radix et Rhizoma Glycyrrhizae - 4g - Dạng bào chế: Dùng dạng bột thô, cao lỏng hoặc thuốc sắc. - Cách dùng, liều dùng: + Dạng thuốc sắc: Ngày 1 thang, sắc lấy 300ml, uống khi thuốc còn ấm, chia hai lần sau ăn sáng chiều. + Dạng bột: Mỗi lần dùng 8-12g hãm với 150ml nước nóng như hãm trà, ngày uống hai lần sau ăn sáng chiều. + Dạng cao lỏng: Dùng liều tương đương với 1 thang sắc, uống nóng. Bài 3: Nhân sâm bại độc tán gia giảm - Nguồn gốc: Thái bình huệ dân hoà tễ cục phương. - Thành phần: Sài hồ - Radix Bupleuri - 12g Bạch linh - Poria - 12g Nhân sâm - Rhizoma et Radix Ginseng - 12g Tiền hồ - Radix Peucedani - 12g Cát cánh - Radix Platycodi grandiflorae - 12g Xuyên khung - Rhizoma Ligustici wallichii - 12g Chỉ xác - Fructus Aurantii - 12g Khương hoạt - Rhizoma et Radix Notopterygii - 12g Độc hoạt - Radix Angelicae pubescentis - 12g Cam thảo - Radix et Rhizoma Glycyrrhizae - 12g - Dạng bào chế: Bột thô, cao lỏng hoặc thuốc sắc. - Cách dùng, liều dùng: + Dạng thuốc sắc: Khi sắc cần lưu ý đặc điểm của mỗi vị thuốc để đảm bảo hiệu quả. Sắc lấy 300ml, uống khi thuốc còn ấm, chia đều 2 lần sau ăn. + Dạng bột: Mỗi lần uống 8g, hãm với 150ml nước nóng như hãm trà, thêm 2-3 lát gừng tươi và 2-3 lá bạc hà tươi. Mỗi ngày uống 2 lần. + Dạng cao lỏng: Cách dùng và liều dùng tương đương với 1 thang sắc. Gia giảm: Nếu sợ lạnh, sợ gió nhiều gia thêm Quế chi 4-10g; nếu chán ăn, khó tiêu gia Hoắc hương 4-6g, Hậu phác 3-6g; nếu buồn nôn nhiều gia Sinh khương 10-12g. 3.2. Thể thấp nhiệt: Triệu chứng lâm sàng: Sốt nhẹ hoặc không sốt, hơi sợ lạnh, mệt mỏi, đầu thân nặng nề, cơ bắp đau mỏi, ho khan đờm ít, nuốt đau, khô miệng không muốn uống nhiều nước, hoặc kèm theo tức ngực bụng trướng, không ra mồ hôi hoặc mồ hôi ra không thông sướng, hoặc buồn nôn không muốn ăn, đại tiện nát hoặc dính nhớp khó đi. Chất lưỡi đỏ nhạt, rêu trắng dày, nhờn hoặc vàng mỏng, mạch hoạt sác hoặc nhu. Pháp điều trị: Thanh nhiệt khứ thấp, tuyên phế bình suyễn. Điều trị cụ thể: (1) Đối pháp lập phương: Thầy thuốc căn cứ vào tình trạng và diễn biến cụ thể của người bệnh để kê đơn điều trị theo đối pháp lập phương. (2) Bài thuốc tham khảo: Dựa vào tình hình thực tế tại địa phương, đơn vị và tình trạng cụ thể của bệnh nhân, thầy thuốc tham khảo các bài thuốc dưới đây, trong quá trình kê đơn điều trị có thể gia giảm cho phù hợp. Bài 1: Ngân kiều tán - Nguồn gốc: Ôn bệnh điều biện. - Thành phần: Liên kiều - Fructus Forsythiae - 12g Cát cánh - Radix Platycodi grandiflori - 8g Trúc diệp - Herba Lophatheri - 5g Kinh giới - Herba Elsholtziae ciliatae - 5g Đậu xị - Semen Vignae praeparata - 6g Ngưu bàng tử - Fructus Arctii lappae - 8g Kim ngân hoa - Flos Lonicerae - 12g Bạc hà - Herba Menthae - 8g Cam thảo - Radix et Rhizoma Glycyrrhizae - 8g - Dạng bào chế: Dùng dạng bột thô, cao lỏng hoặc thuốc sắc. - Cách dùng, liều dùng: + Dạng thuốc sắc: Ngày 1 thang, sắc lấy 300ml, uống khi thuốc còn ấm, chia hai lần sau ăn sáng chiều. + Dạng bột: Mỗi lần dùng 20-24g hãm với 150ml nước nóng như hãm trà, ngày uống hai lần sau ăn sáng chiều. + Dạng cao lỏng: Dùng liều tương đương với 1 thang sắc, uống nóng. Bài 2: Tang cúc ẩm - Nguồn gốc: Ôn bệnh điều biện. - Thành phần: Tang diệp - Folium Mori albae - 8-12g Cúc hoa - Flos Chrysanthemi indici - 4-8g Hạnh nhân - Semen Armeniacae amarum - 12g Liên kiều - Fructus Forsythiae - 8-16g Cát cánh - Radix Platycodi grandiflori - 4-12g Lô căn - Rhizoma Phragmitis - 12g Bạc hà - Herba Menthae - 4-8g Cam thảo - Radix et Rhizoma Glycyrrhizae - 4-6g - Dạng bào chế: Dùng dạng bột thô, cao lỏng hoặc thuốc sắc. - Cách dùng, liều dùng: + Dạng thuốc sắc: Ngày 1 thang, sắc lấy 300ml, uống khi thuốc còn ấm, chia hai lần sau ăn sáng chiều. + Dạng bột: Mỗi lần dùng 10-12g hãm với 150ml nước nóng như hãm trà, ngày uống hai lần sau ăn sáng chiều. + Dạng cao lỏng: Dùng liều tương đương với 1 thang sắc, uống nóng. Bài 3: Thanh ôn bại độc ẩm - Nguồn gốc: Dịch chẩn nhất đắc. - Thành phần: Sinh thạch cao - Gypsum fibrosum - 4-8g Thuỷ ngưu giác - Pul-vis Cornus Bubali Concentratus - 12-20g Sinh địa - Radix Platycodi grandiflorae - 0,6-1g Hoàng liên - Rhizoma Coptidis - 10-16g Xích thược - Radix Paeoniae Chi tử - Radix et Rhizoma Glycyrrhizae Cát cánh - Radix Platycodi grandiflori Huyền sâm- Fructus Aurantii Liên kiều -Fructus Forsythiae Hoàng cầm - Radix Saussureae lappae Tri mẫu - Rhizoma Anemarrhenae Đan bì - Pericarpium Citri reticulatae perenne Trúc diệp - Folium Bambusae vulgaris Cam thảo - Rhizoma et Radix Glycyrrhizae Liều lượng của 10 vị (Xích thược, Cát cánh, Chi tử, Huyền Sâm, Liên kiều, Hoàng cầm, Tri mẫu, Đan bì, Trúc diệp, Cam thảo) tuỳ triệu chứng của bệnh nhân mà sử dụng. - Dạng bào chế: Thuốc sắc. - Cách dùng, liều dùng: Thạch cao sắc kỹ trước, sau đó cho các vị còn lại vào trừ sừng trâu (Thủy ngưu giác). Ngày 1 thang sắc lấy 300ml chia hai lần sau ăn sáng chiều, lấy sừng trâu mài thành nước hoà vào rồi uống.
Điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề y học cổ truyền?
Tại Điều 18 Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009 quy định về điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề như sau: “1. Có một trong các văn bằng, giấy chứng nhận sau đây phù hợp với hình thức hành nghề khám bệnh, chữa bệnh: a) Văn bằng chuyên môn liên quan đến y tế được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam; b) Giấy chứng nhận là lương y; c) Giấy chứng nhận là người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền. 2. Có văn bản xác nhận quá trình thực hành, trừ trường hợp là lương y, người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền. 3. Có giấy chứng nhận đủ sức khỏe để hành nghề khám bệnh, chữa bệnh. 4. Không thuộc trường hợp đang trong thời gian bị cấm hành nghề, cấm làm công việc liên quan đến chuyên môn y, dược theo bản án, quyết định của Tòa án; đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang trong thời gian chấp hành bản án hình sự, quyết định hình sự của tòa án hoặc quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; đang trong thời gian bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên có liên quan đến chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh; mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.” Trong đó, điều kiện để có văn bản xác nhận quá trình thực hành được quy định tại Điều 24 Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009 như sau: “Điều 24. Xác nhận quá trình thực hành 1. Người có văn bằng chuyên môn liên quan đến y tế được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam, trước khi được cấp chứng chỉ hành nghề, phải qua thời gian thực hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau đây: a) 18 tháng thực hành tại bệnh viện, việc nghiên cứu có giường bệnh (sau đây gọi chung là bệnh viện) đối với bác sĩ; b) 12 tháng thực hành tại bệnh viện đối với y sỹ; .... 2. Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản về quá trình thực hành cho người đã thực hành tại cơ sở của mình, bao gồm nội dung về thời gian, năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp.” Về nội dung thực hành cần phải hoàn thành để được cấp chứng chỉ hành nghề thì xem thêm trong Quyết định 2073/QĐ-BYT năm 2018 về nội dung thực hành đối với bác sĩ chuyên ngành y học cổ truyền, y sĩ chuyên ngành y học cổ truyền để cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh do Bộ Y tế ban hành
Từ 01/01/2017, thí điểm thông tuyến khám chữa bệnh BHYT y học cổ truyền
Mới đây, Bộ Y tế vừa công bố Dự thảo Thông tư quy định khám chữa bệnh BHYT y học cổ truyền, theo đó, sẽ thí điểm thông tuyến khám chữa bệnh BHYT y học cổ truyền từ 06 tháng đến 01 năm kể từ ngày 01/01/2017. Cụ thể, người có thẻ BHYT có quyền được khám chữa bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh y học cổ truyền tuyến tỉnh không cần Giấy giới thiệu, Giấy chuyển tuyến của cơ sở đăng ký khám chữa bệnh ban đầu mà vẫn được quỹ BHYT chi trả. Bao gồm cả hoạt động khám chữa bệnh nội trú, ngoại trú. Đồng thời, Dự thảo Thông tư cũng quy định người có hộ khẩu thường trú hoặc giấy tạm trú có thời hạn đang làm việc trên địa bàn thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh được đăng ký khám chữa bệnh BHYT ban đầu tại bệnh viện y học cổ truyền trực thuộc Bộ, ngành theo quy định của Bộ Y tế. Đó là một số thông tin nổi bật từ Dự thảo Thông tư quy định khám chữa bệnh BHYT y học cổ truyền được cập nhật tại file đính kèm.
Hơn 150 bài thuốc y học cổ truyền được hướng dẫn bởi Bộ Y tế
Từ ngày 01/01/2017, các cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở kinh doanh thuốc y học cổ truyền phải căn cứ vào danh mục thuốc cổ truyền được Bộ Y tế công nhận để kê đơn thuốc. Thầy thuốc chỉ được kê đơn sau khi trực tiếp khám chữa bệnh và chỉ được kê đơn khi được chế biến theo quy định tại Danh mục này. Đồng thời, không được thay đổi công thức, tác dụng, chỉ định, chống chỉ định, đường dùng, thận trọng và tương tác thuốc. Danh mục này gồm 163 bài thuốc sắp xếp thành 22 chương theo tác dụng chữa bệnh, cấu trúc bài thuốc bao gồm: 1. Tên bài thuốc 2. Xuất xứ (tên tài liệu ghi bài thuốc) 3. Công thức: tên vị thuốc (ghi tên trong dược điển Việt Nam, dược điển Trung Quốc, hoặc sách dược liệu, sách y học cổ truyền); số lượng từng vị (quy đổi ra gam:g) 4. Dạng bào chế 5. Công năng 6. Chủ trị 7. Liều dùng 8. Cách dùng Lưu ý khi sử dung: thận trọng khi sử dụng, tương tác thuốc. Thông tư ban hành Danh mục thuốc y học cổ truyền được Bộ Y tế công nhận cũng đưa ra các trường hợp thuốc cổ truyền không đưa vào danh mục, đó là: - Các phương thuốc được ghi trong sách y học cổ truyền của Việt Nam, Trung Quốc sau thế kỷ 19 được sử dụng tại Việt Nam, các phương thuốc gia giảm được ghi trong sách y học cổ truyền của Việt Nam, Trung Quốc sau thế kỷ 19 được sử dụng tại Việt Nam được nghiên cứu lâm sàng giai đoạn 2 chưa được Hội đồng nghiên cứu y sinh học cấp tương ứng nghiệm thu đánh giá an toàn, hiệu quả. - Bài thuốc gia truyền chưa được Sở Y tế cấp Giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền. - Thuốc dân gian, thuốc cổ truyền có hiệu quả nhất đối với một chứng bệnh hoặc một bệnh nào đó được nghiên cứu tiền lâm sàng, nghiên cứu lâm sàng chưa được Hội đồng nghiên cứu y sinh học cấp tương ứng nghiệm thu đánh giá an toàn, hiệu quả. - Thuốc cổ truyền là sản phẩm thuộc đề tài cấp Nhà nước, cấp Bộ và tương đương được nghiên cứu tiền lâm sàng được Hội đồng nghiên cứu y sinh học cấp tương ứng nghiệm thu nhưng chưa nghiên cứu lâm sàng. - Thuốc cổ truyền chuyển dạng bào chế không thay đổi tác dụng và đường dùng, có quy trình, dạng bào chế ổn định chưa được Hội đồng khoa học cấp Bộ nghiệm thu, đánh giá kết quả. Xem chi tiết tại Thông tư ban hành Danh mục thuốc y học cổ truyền được Bộ Y tế công nhận ở file đính kèm.
Điểm tin tuần đầu tháng 7/2015
Kết thúc một tuần đầu tháng 7/2015 với một cái thở phào nhẹ nhõm cho các bạn học sinh lớp 12, hãy cùng xả hơi sau 12 năm đèn sách để chuẩn bị cho hành trang sắp tới các bạn nhé và đừng quên ngày 20/7/2015 – là ngày có kết quả thi. Phải nói tuần này là một tuần khá đặc biệt, bởi lẽ chỉ trong ngày 01/7/2015 thôi, có đến 44 văn bản có hiệu lực. Trong đó bao gồm 10 Luật, 7 Nghị định, 17 Thông tư và các văn bản khác. >>> 10 Luật có hiệu lực từ ngày 01/7/2015 >>> 01/7/2015: Ngày đặc biệt cần chú ý! Trong số các Luật có hiệu lực thì Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư, Luật nhà ở và Luật kinh doanh bất động sản 2014 là các luật được rất nhiều người quan tâm nhất. Và cũng rất nhiều bạn hỏi mình có văn bản hướng dẫn các Luật này chưa? Câu trả lời là có rồi! Đã có văn bản hướng dẫn Luật doanh nghiệp 2014, Luật đầu tư 2014, Luật kinh doanh bất động sản 2014 và Luật nhà ở 2014 rồi! Luật doanh nghiệp 2014 được hướng dẫn bởi Công văn 4211/BKHĐT-ĐKKD năm 2015 về hướng dẫn áp dụng quy định về việc đăng ký doanh nghiệp. Hướng dẫn thông báo mẫu dấu doanh nghiệp Theo khoản 2 Điều 44 Luật doanh nghiệp 2014, trước khi sử dụng, doanh nghiệp gửi thông báo về mẫu con dấu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện đến Phòng Đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Kèm theo thông báo này, phải có Quyết định của chủ sở hữu công ty với công ty TNHH một thành viên, Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên với công ty TNHH 2 thành viên trở lên, của Hội đồng quản trị với công ty cổ phần và của thành viên hợp danh với công ty hợp danh về nội dung, hình thức và số lượng con dấu. Sau khi nhận thông báo về mẫu con dấu, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận cho doanh nghiệp, đăng tải trên Cổng thông tin điện tử quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và cấp Thông báo về việc đăng tải thông tin về mẫu con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện cho doanh nghiệp. Xem thêm các hướng dẫn khác tại đây. Luật đầu tư 2014 được hướng dẫn bởi Công văn 4332/BKHĐT-ĐTNN năm 2015 về áp dụng tạm thời thủ tục, mẫu văn bản thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Hướng dẫn hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài - Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật Đầu tư 2014. - Tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý của nhà đầu tư quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 59 Luật Đầu tư gồm một trong các giấy tờ sau đây: + Giấy phép đầu tư. + Giấy chứng nhận đầu tư. + Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. + Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; hoặc quyết định thành lập. - Tài liệu xác định địa điểm thực hiện dự án đầu tư. - Văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự án đầu tư theo quy định tại khoản 5 Điều 58 của Luật Đầu tư. Nhà đầu tư nộp 03 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài (trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc) cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Luật nhà ở 2014 và Luật kinh doanh bất động sản 2014 được hướng dẫn bởi Công văn 1436/BXD-QLN năm 2015. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép sở hữu nhà ở tại Việt Nam Đối tượng, điều kiện được sở hữu, thời hạn sở hữu, số lượng, loại nhà, khu vực được sở hữu nhà ở, quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở, thủ tục mua bán, thuê mua nhà ở thương mại của tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện theo Luật nhà ở 2014. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của tổ chức, cá nhân nước ngoài được thực hiện theo pháp luật đất đai hiện hành. Hướng dẫn sử dụng mẫu hợp đồng trong kinh doanh bất động sản Các loại hợp đồng mẫu được áp dụng theo các mẫu hợp đồng đã được ban hành kèm theo văn bản quy phạm pháp luật từ trước 01/7/2015. Cụ thể: - Hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng thực hiện theo Chương V Luật kinh doanh bất động sản 2006. - Hợp đồng mua bán, thuê nhà ở thì áp dụng theo mẫu theo Thông tư 16/2010/TT-BXD. - Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư áp dụng theo mẫu theo Thông tư 03/2014/TT-BXD. - Hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất thực hiện theo Chương V Luật kinh doanh bất động sản 2006 và quy định pháp luật đất đai hiện hành. - Hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ hay một phần dự án bất động sản thực hiện theo Thông tư 13/2008/TT-BXD. Xem chi tiết tại đây. Giới hạn chi trả BHYT cho người nhiễm HIV Từ ngày 15/8/2015, căn cứ theo Thông tư 15/2015/TT-BYT, người tham gia BHYT nhiễm HIV và người tham gia BHYT khi sử dụng các dịch vụ y tế liên quan đến HIV/AIDS được quỹ BHYT chi trả: - Thuốc (bao gồm cả thuốc ARV), hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật thuộc phạm vi chi trả của quỹ BHYT. - Xét nghiệm HIV đối với phụ nữ trong thời kỳ mang thai và khi sinh con theo yêu cầu chuyên môn trong khám bệnh, chữa bệnh nếu không được các nguồn kinh phí khác chi trả. - Kỹ thuật đình chỉ thai nghén ở phụ nữ mang thai nhiễm HIV. - Khám bệnh, xét nghiệm HIV, thuốc ARV và các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh HIV/AIDS khác đối với trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV. - Xét nghiệm HIV theo yêu cầu chuyên môn trong khám bệnh, chữa bệnh (trừ chi phí xét nghiệm HIV đối với người hiến bộ phận cơ thể người, người cho tinh trùng, noãn). - Xét nghiệm HIV, điều trị bằng thuốc kháng HIV đối với người phơi nhiễm với HIV, người nhiễm HIV do tai nạn rủi ro (trừ các trường hợp tai nạn rủi ro nghề nghiệp đã được ngân sách nhà nước chi trả). - Điều trị dự phòng nhiễm trùng cơ hội. Hồ sơ đăng ký hành nghề và cấp Thẻ cho công chứng viên Tổ chức hành nghề công chứng nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đăng ký hành nghề và cấp Thẻ cho công chứng viên của tổ chức mình đến Sở Tư pháp nơi tổ chức hành nghề công chứng đăng ký hoạt động. Hồ sơ gồm: - Giấy đề nghị đăng ký hành nghề và cấp Thẻ cho công chứng viên. - Quyết định bổ nhiệm của công chứng viên được đề nghị đăng ký hành nghề và cấp Thẻ công chứng viên (bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu). - 01 ảnh chân dung cỡ 2cm x 3cm của mỗi công chứng viên được đề nghị đăng ký hành nghề và cấp Thẻ (ảnh chụp không quá 06 tháng trước ngày nộp ảnh). - Thẻ Hội viên hoặc giấy tờ khác chứng minh công chứng viên đã là Hội viên của Hội công chứng viên (ở những nơi đã thành lập Hội công chứng viên). - Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của công chứng viên tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng có trụ sở. - Giấy tờ chứng minh đã chấm dứt hành nghề đối với người đang hành nghề luật sư, đấu giá, thừa phát lại hoặc công việc thường xuyên khác. Xem chi tiết trình tự đăng ký tại Thông tư 06/2015/TT-BTP, Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/8/2015 và thay thế Thông tư 11/2011/TT-BTP. Thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử từ nay đến hết tháng 12/2016 Từ tháng 6/2015 đến hết tháng 12/2016, tiến hành thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế tại TP. Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Theo đó, doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện sau được đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế: - Là doanh nghiệp đã được cấp mã số thuế và đang hoạt động. - Có chứng thư số theo quy định pháp luật. Chứng thư số phải có thông tin mã số thuế của doanh nghiệp và đang còn hiệu lực. - Hoạt động ở địa bàn có khả năng truy cập, sử dụng mạng Internet. Đó là nội dung tại Quyết định 1209/QĐ-BTC năm 2015. Mã hóa 195 bệnh y học cổ truyền được thanh toán BHYT Bộ Y tế ban hành Quyết định 2782 /QĐ-BYT năm 2015 danh mục 195 bệnh y học cổ truyền được mã hóa để thanh toán chi phí BHYT, theo đó, danh mục này giới thiệu tên các bệnh y học cổ truyền với tên chúng ta thường gọi. Ví dụ như: - Loét miệng, lưỡi được gọi là khẩu cam. - Các bệnh về mắt được gọi là mục chứng. - Sâu răng được gọi là nha cam… Xem chi tiết tại đây.