Công ty nước ngoài chỉ định giao hàng tại VN là xuất khẩu tại chỗ?
Việc công ty A là doanh nghiệp nước ngoài không có hiện diện tại VN, mua hàng của công ty B và chỉ định công ty B giao hàng cho khách của công ty A tại VN (công ty C)thì có được xem là trường hợp xuất khẩu tại chỗ không? Trường hợp hàng hóa giao theo chỉ định là của công ty A tặng khách hàng, không thu tiền thì có chịu thuế nhà thầu không? Về quy đinh xuất khẩu tại chỗ Căn cứ Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ như sau: Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam. Như vậy, công ty B bán hàng cho công ty A là công ty nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam, công ty A chỉ định cho công ty B giao hàng hóa cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam là công ty C được xem là xuất khẩu tại chỗ. Trường hợp hàng hóa giao theo chỉ định là hàng tặng không thu tiền thì có chịu thuế nhà thầu không? Đối tượng chịu thuế nhà thầu được quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định như sau: Hướng dẫn tại Thông tư 103/2014/TT-BTC áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I): … - Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam. Ví dụ 1: - Trường hợp 1: doanh nghiệp X ở nước ngoài ký hợp đồng mua vải của doanh nghiệp Việt Nam A, đồng thời chỉ định doanh nghiệp A giao hàng cho doanh nghiệp Việt Nam B (theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật). Doanh nghiệp X có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng ký giữa doanh nghiệp X với doanh nghiệp B (doanh nghiệp X bán vải cho doanh nghiệp B). Trong trường hợp này, doanh nghiệp X là đối tượng áp dụng theo quy định tại Thông tư này và doanh nghiệp B có trách nhiệm khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho doanh nghiệp X theo quy định tại Thông tư này. … => Theo quy định nêu trên trường hợp công ty A ở nước ngoài ký hợp đồng mua bán với Công ty B, đồng thời chỉ định Công ty B giao hàng cho doanh nghiệp Việt Nam (theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật). Công ty A có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng ký giữa công ty A với Công ty C (công ty A bán hàng cho Công ty C và Công ty B được chỉ định giao hàng cho công ty C) => Nếu thuộc trường hợp trên thì Công ty A là đối tượng chịu thuế nhà thầu và Công ty B giao hàng có trách nhiệm khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho công ty A. Trường hợp công ty B bán hàng cho Công ty A và Công ty A chỉ định cho bên công ty B giao hàng hóa này cho công ty C ở Việt Nam. Công ty A tặng toàn bộ hàng hóa cho công ty C ở Việt Nam thì không phát sinh thu nhập tại Việt Nam, đồng thời không thuộc trường hợp thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế => Theo đó, trong trường hợp này Công ty A không còn là đối tượng chịu thuế nhà thầu.
Công ty gia công được xuất khẩu tại chỗ khi nào?
1. Xuất khẩu tại chỗ là gì? Tại khoản 3 Điều 182 Luật Thương mại 2005 quy định như sau: “Điều 182. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận gia công ... 3. Trường hợp nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên nhận gia công được xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo uỷ quyền của bên đặt gia công.” Theo đó, xuất khẩu tại chỗ được chỉ cho các trường hợp mà các doanh nghiệp tại Việt Nam sản xuất hàng hóa trong nước bán cho thương nhân nước ngoài, nhưng giao hàng cho một doanh nghiệp khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài. 2. Điều kiện để bên gia công xuất khẩu tại chỗ Thêm vào đó, tại khoản 3 Điều 42 Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định: “Điều 42. Quyền, nghĩa vụ của bên đặt và nhận gia công 3. Điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ sản phẩm gia công; máy móc; thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa; phế phẩm, phế liệu quy định tại Điểm e Khoản 1 và Điểm e Khoản 2 Điều này được quy định như sau: a) Phải tuân thủ quy định về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, về thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. b) Phải có hợp đồng mua bán ký giữa thương nhân nước ngoài hoặc người được ủy quyền hợp pháp của thương nhân nước ngoài với thương nhân nhập khẩu.” Như vậy, công ty có thể bán hàng hóa cho một công ty khác ở Việt Nam (xuất khẩu tại chỗ) nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: - Có hợp đồng mua bán ký giữa công ty đặt gia công ở nước ngoài với công ty nhập khẩu (cụ thể là công ty tại Việt Nam có nhu cầu mua sản phẩm gia công trực tiếp tại công ty anh/chị – tạm gọi là bên thứ ba tại Việt nam). - Có văn bản ủy nhiệm của công ty đặt gia công cho công ty anh/chị thay mình xuất khẩu hàng hóa cho bên thứ ba tại Việt Nam. - Tuân thủ các quy định về quản lý xuất khẩu hàng hóa, về thuế và các nghĩa vụ tài chính tài chính khác theo quy định của pháp luật.
Trong thời kì hội nhập ngày nay, hoạt động xuất nhập khẩu đang trở nên vô cùng sôi động. Bên cạnh hình thức xuất nhập khẩu truyền thống, xuất nhập khẩu tại chỗ đang là sự lựa chọn hàng đầu của không ít doanh nghiệp Việt Nam. Xuất khẩu tại chỗ là gì ? Xuất khẩu tại chỗ là hình thức mà hàng hoá được các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam bán cho thương nhân nước ngoài nhưng lại giao hàng cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài. Doanh nghiệp xuất khẩu gồm cả các doanh nghiệp Việt Nam và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Như vậy, xuất khẩu tại chỗ có 3 đặc trưng cơ bản là: Thứ nhất, bán hàng cho thương nhân nước ngoài Thứ hai, địa điểm giao hàng tại Việt Nam Thứ ba, thông tin người nhận hàng do người mua hàng nước ngoài cung cấp Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ Căn cứ Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC về “Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ” thì hàng hóa xuất khẩu tại chỗ bao gồm 3 loại: - Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm thuộc hợp đồng gia công theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định 187/2013/NĐ-CP; - Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan; - Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam. Thủ tục hải quan với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ Vì đây là hoạt động xuất khẩu, do đó các bên vẫn phải thực hiện thủ tục hải quan như xuất khẩu truyền thống. Để tiến hành các thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ, doanh nghiệp cần tiến hành các bước theo quy trình sau: Bước 1: Doanh nghiệp xuất khẩu tiến hành khai hải quan Dựa trên những nội dung đã được nêu rõ trong hợp đồng mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam và thương nhân nước ngoài có chỉ định giao hàng tại Việt Nam, doanh nghiệp xuất khẩu có trách nhiệm phải kê khai đầy đủ các tiêu chí tương ứng cho doanh nghiệp xuất khẩu. Bước 2: Doanh nghiệp nhập khẩu làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ Sau khi hoàn tất các tờ khai, doanh nghiệp nhập khẩu sẽ đến chi cục hải quan để tiến hành đăng ký tiến hành làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ sau khi đã nhận đủ lô hàng. Bước 3: Chi cục Hải quan tiến hành làm thủ tục nhập khẩu Sau khi tiếp nhận tờ khai của các doanh nghiệp, chi cục Hải quan có trách nhiệm tính thuế, xác nhận doanh nghiệp đã làm thủ tục, niêm phong lô hàng, lưu trữ hồ sơ. Đồng thời phải thông báo cụ thể cho Cục Thuế địa phương nơi theo dõi thuế của doanh nghiệp. Bước 4: Doanh nghiệp xuất khẩu Doanh nghiệp xuất khẩu phải nhận hồ sơ đã dược làm thủ tục chuyển cho chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhằm mục đích làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ. Bước 5: Chi cục Hải quan tiến hành làm thủ tục xuất khẩu Chi cục Hải quan có trách nhiệm tiếp nhận tờ khai cùng những chứng từ cần thiết khác của doanh nghiệp. Sau đó, chi cục Hải quan sẽ tiến hành các bước đăng ký tờ khai ứng với hoạt động xuất nhập khẩu tại chỗ.
Anh chị cho em hỏi. Hôm qua em có đăng bài về việc bên em bán hàng tại Việt Nam cho 1 công ty nước ngoài thực hiện dự án ở Việt Nam xem hóa đơn có được viết bằng USB không. Hôm nay em có đọc thêm về xuất khẩu tại chỗ. Theo Thông tư số 196/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính : Quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại thì xuất nhập khẩu tại chỗ là hàng hoá do các doanh nghiệp (bao gồm cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) sản xuất tại Việt Nam bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài. Doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ là doanh nghiệp bán hàng cho thương nhân nước ngoài. Doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ là doanh nghiệp nhận hàng hoá từ doanh nghiệp xuất khẩu theo chỉ định của thương nhân nước ngoài. Doanh nghiệp xuất khẩu và doanh nghiệp nhập khẩu phải ký hợp đồng mua bán với thương nhân nước ngoài, trong hợp đồng phải nêu rõ hàng được giao nhận tại Việt Nam và tên, địa chỉ doanh nghiệp giao, nhận hàng hoá. Anh chị cho em hỏi trường hợp này bên em có phải xuất khẩu tại chỗ không? Công ty em là công ty thương mại. Vậy nếu phải thì hóa đơn xuất phải là invoi cho phía nước ngoài bằng USB? Em thấy xuất khẩu tại chỗ thuế GTGT 0%. Giám đốc bên em muốn tìm hiểu rõ để làm đúng luật ạ. Mong mọi người giúp đỡ.
Công ty nước ngoài chỉ định giao hàng tại VN là xuất khẩu tại chỗ?
Việc công ty A là doanh nghiệp nước ngoài không có hiện diện tại VN, mua hàng của công ty B và chỉ định công ty B giao hàng cho khách của công ty A tại VN (công ty C)thì có được xem là trường hợp xuất khẩu tại chỗ không? Trường hợp hàng hóa giao theo chỉ định là của công ty A tặng khách hàng, không thu tiền thì có chịu thuế nhà thầu không? Về quy đinh xuất khẩu tại chỗ Căn cứ Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ như sau: Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam. Như vậy, công ty B bán hàng cho công ty A là công ty nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam, công ty A chỉ định cho công ty B giao hàng hóa cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam là công ty C được xem là xuất khẩu tại chỗ. Trường hợp hàng hóa giao theo chỉ định là hàng tặng không thu tiền thì có chịu thuế nhà thầu không? Đối tượng chịu thuế nhà thầu được quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định như sau: Hướng dẫn tại Thông tư 103/2014/TT-BTC áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I): … - Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam. Ví dụ 1: - Trường hợp 1: doanh nghiệp X ở nước ngoài ký hợp đồng mua vải của doanh nghiệp Việt Nam A, đồng thời chỉ định doanh nghiệp A giao hàng cho doanh nghiệp Việt Nam B (theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật). Doanh nghiệp X có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng ký giữa doanh nghiệp X với doanh nghiệp B (doanh nghiệp X bán vải cho doanh nghiệp B). Trong trường hợp này, doanh nghiệp X là đối tượng áp dụng theo quy định tại Thông tư này và doanh nghiệp B có trách nhiệm khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho doanh nghiệp X theo quy định tại Thông tư này. … => Theo quy định nêu trên trường hợp công ty A ở nước ngoài ký hợp đồng mua bán với Công ty B, đồng thời chỉ định Công ty B giao hàng cho doanh nghiệp Việt Nam (theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật). Công ty A có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng ký giữa công ty A với Công ty C (công ty A bán hàng cho Công ty C và Công ty B được chỉ định giao hàng cho công ty C) => Nếu thuộc trường hợp trên thì Công ty A là đối tượng chịu thuế nhà thầu và Công ty B giao hàng có trách nhiệm khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho công ty A. Trường hợp công ty B bán hàng cho Công ty A và Công ty A chỉ định cho bên công ty B giao hàng hóa này cho công ty C ở Việt Nam. Công ty A tặng toàn bộ hàng hóa cho công ty C ở Việt Nam thì không phát sinh thu nhập tại Việt Nam, đồng thời không thuộc trường hợp thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế => Theo đó, trong trường hợp này Công ty A không còn là đối tượng chịu thuế nhà thầu.
Công ty gia công được xuất khẩu tại chỗ khi nào?
1. Xuất khẩu tại chỗ là gì? Tại khoản 3 Điều 182 Luật Thương mại 2005 quy định như sau: “Điều 182. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận gia công ... 3. Trường hợp nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên nhận gia công được xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo uỷ quyền của bên đặt gia công.” Theo đó, xuất khẩu tại chỗ được chỉ cho các trường hợp mà các doanh nghiệp tại Việt Nam sản xuất hàng hóa trong nước bán cho thương nhân nước ngoài, nhưng giao hàng cho một doanh nghiệp khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài. 2. Điều kiện để bên gia công xuất khẩu tại chỗ Thêm vào đó, tại khoản 3 Điều 42 Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định: “Điều 42. Quyền, nghĩa vụ của bên đặt và nhận gia công 3. Điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ sản phẩm gia công; máy móc; thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa; phế phẩm, phế liệu quy định tại Điểm e Khoản 1 và Điểm e Khoản 2 Điều này được quy định như sau: a) Phải tuân thủ quy định về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, về thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. b) Phải có hợp đồng mua bán ký giữa thương nhân nước ngoài hoặc người được ủy quyền hợp pháp của thương nhân nước ngoài với thương nhân nhập khẩu.” Như vậy, công ty có thể bán hàng hóa cho một công ty khác ở Việt Nam (xuất khẩu tại chỗ) nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: - Có hợp đồng mua bán ký giữa công ty đặt gia công ở nước ngoài với công ty nhập khẩu (cụ thể là công ty tại Việt Nam có nhu cầu mua sản phẩm gia công trực tiếp tại công ty anh/chị – tạm gọi là bên thứ ba tại Việt nam). - Có văn bản ủy nhiệm của công ty đặt gia công cho công ty anh/chị thay mình xuất khẩu hàng hóa cho bên thứ ba tại Việt Nam. - Tuân thủ các quy định về quản lý xuất khẩu hàng hóa, về thuế và các nghĩa vụ tài chính tài chính khác theo quy định của pháp luật.
Trong thời kì hội nhập ngày nay, hoạt động xuất nhập khẩu đang trở nên vô cùng sôi động. Bên cạnh hình thức xuất nhập khẩu truyền thống, xuất nhập khẩu tại chỗ đang là sự lựa chọn hàng đầu của không ít doanh nghiệp Việt Nam. Xuất khẩu tại chỗ là gì ? Xuất khẩu tại chỗ là hình thức mà hàng hoá được các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam bán cho thương nhân nước ngoài nhưng lại giao hàng cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài. Doanh nghiệp xuất khẩu gồm cả các doanh nghiệp Việt Nam và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Như vậy, xuất khẩu tại chỗ có 3 đặc trưng cơ bản là: Thứ nhất, bán hàng cho thương nhân nước ngoài Thứ hai, địa điểm giao hàng tại Việt Nam Thứ ba, thông tin người nhận hàng do người mua hàng nước ngoài cung cấp Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ Căn cứ Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC về “Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ” thì hàng hóa xuất khẩu tại chỗ bao gồm 3 loại: - Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm thuộc hợp đồng gia công theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định 187/2013/NĐ-CP; - Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan; - Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam. Thủ tục hải quan với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ Vì đây là hoạt động xuất khẩu, do đó các bên vẫn phải thực hiện thủ tục hải quan như xuất khẩu truyền thống. Để tiến hành các thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ, doanh nghiệp cần tiến hành các bước theo quy trình sau: Bước 1: Doanh nghiệp xuất khẩu tiến hành khai hải quan Dựa trên những nội dung đã được nêu rõ trong hợp đồng mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam và thương nhân nước ngoài có chỉ định giao hàng tại Việt Nam, doanh nghiệp xuất khẩu có trách nhiệm phải kê khai đầy đủ các tiêu chí tương ứng cho doanh nghiệp xuất khẩu. Bước 2: Doanh nghiệp nhập khẩu làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ Sau khi hoàn tất các tờ khai, doanh nghiệp nhập khẩu sẽ đến chi cục hải quan để tiến hành đăng ký tiến hành làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ sau khi đã nhận đủ lô hàng. Bước 3: Chi cục Hải quan tiến hành làm thủ tục nhập khẩu Sau khi tiếp nhận tờ khai của các doanh nghiệp, chi cục Hải quan có trách nhiệm tính thuế, xác nhận doanh nghiệp đã làm thủ tục, niêm phong lô hàng, lưu trữ hồ sơ. Đồng thời phải thông báo cụ thể cho Cục Thuế địa phương nơi theo dõi thuế của doanh nghiệp. Bước 4: Doanh nghiệp xuất khẩu Doanh nghiệp xuất khẩu phải nhận hồ sơ đã dược làm thủ tục chuyển cho chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhằm mục đích làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ. Bước 5: Chi cục Hải quan tiến hành làm thủ tục xuất khẩu Chi cục Hải quan có trách nhiệm tiếp nhận tờ khai cùng những chứng từ cần thiết khác của doanh nghiệp. Sau đó, chi cục Hải quan sẽ tiến hành các bước đăng ký tờ khai ứng với hoạt động xuất nhập khẩu tại chỗ.
Anh chị cho em hỏi. Hôm qua em có đăng bài về việc bên em bán hàng tại Việt Nam cho 1 công ty nước ngoài thực hiện dự án ở Việt Nam xem hóa đơn có được viết bằng USB không. Hôm nay em có đọc thêm về xuất khẩu tại chỗ. Theo Thông tư số 196/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính : Quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại thì xuất nhập khẩu tại chỗ là hàng hoá do các doanh nghiệp (bao gồm cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) sản xuất tại Việt Nam bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài. Doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ là doanh nghiệp bán hàng cho thương nhân nước ngoài. Doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ là doanh nghiệp nhận hàng hoá từ doanh nghiệp xuất khẩu theo chỉ định của thương nhân nước ngoài. Doanh nghiệp xuất khẩu và doanh nghiệp nhập khẩu phải ký hợp đồng mua bán với thương nhân nước ngoài, trong hợp đồng phải nêu rõ hàng được giao nhận tại Việt Nam và tên, địa chỉ doanh nghiệp giao, nhận hàng hoá. Anh chị cho em hỏi trường hợp này bên em có phải xuất khẩu tại chỗ không? Công ty em là công ty thương mại. Vậy nếu phải thì hóa đơn xuất phải là invoi cho phía nước ngoài bằng USB? Em thấy xuất khẩu tại chỗ thuế GTGT 0%. Giám đốc bên em muốn tìm hiểu rõ để làm đúng luật ạ. Mong mọi người giúp đỡ.