Tạm hoãn HĐLĐ với người nước ngoài có cần thông báo với cơ quan xuất nhập cảnh không?
Nếu người lao động nước ngoài với người sử dụng lao động thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động có cần thông báo với cơ quan xuất nhập cảnh không? Bài viết này cung cấp thông tin về tình huống trên. Các trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động với người lao động nước ngoài Căn cứ Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 về tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm: + Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; + Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự; + Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc; + Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật Lao động 2019 + Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; + Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; + Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác; + Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận. - Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác. Từ đó ta thấy, các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động với người lao động nước ngoài được quy định như trên. Trong đó, người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài có thể thỏa thuận để tạm hoãn hợp đồng lao động, trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác. Tạm hoãn hợp đồng lao động với người nước ngoài có thuộc trường hợp thu hồi giấy phép lao động không? Căn cứ Điều 156 Bộ luật Lao động 2019 về các trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực: - Giấy phép lao động hết thời hạn. - Chấm dứt hợp đồng lao động. - Nội dung của hợp đồng lao động không đúng với nội dung của giấy phép lao động đã được cấp. - Làm việc không đúng với nội dung trong giấy phép lao động đã được cấp. - Hợp đồng trong các lĩnh vực là cơ sở phát sinh giấy phép lao động hết thời hạn hoặc chấm dứt. - Có văn bản thông báo của phía nước ngoài thôi cử lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. - Doanh nghiệp, tổ chức, đối tác phía Việt Nam hoặc tổ chức nước ngoài tại Việt Nam sử dụng lao động là người nước ngoài chấm dứt hoạt động. - Giấy phép lao động bị thu hồi. Căn cứ Điều 20 Nghị định 152/2020/NĐ-CP về các trường hợp bị thu hồi giấy phép lao động - Giấy phép lao động hết hiệu lực theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 156 của Bộ luật Lao động. - Người sử dụng lao động hoặc người lao động nước ngoài không thực hiện đúng quy định tại Nghị định này. - Người lao động nước ngoài trong quá trình làm việc ở Việt Nam không thực hiện đúng pháp luật Việt Nam làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội." Như vậy, trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động do hai bên thỏa thuận không thuộc trường hợp thu hồi giấy phép lao động nên vẫn tiếp tục để giấy phép lao động có hiệu lực. Tạm hoãn hợp đồng lao động với người nước ngoài có cần thông báo với cơ quan xuất nhập cảnh không? Căn cứ Điều 45 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 về quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh, trong đó có quy định cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh có các trách nhiệm sau đây: Thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh về việc người nước ngoài được cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú còn thời hạn nhưng không còn nhu cầu bảo lãnh trong thời gian tạm trú tại Việt Nam và phối hợp với cơ quan chức năng yêu cầu người nước ngoài xuất cảnh. Như vậy, trường hợp của công ty, nếu công ty còn nhu cầu bảo lãnh người nước ngoài này - còn ý định tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động - thì không cần thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.
Người được hoãn chấp hành phạt tù có bị tạm hoãn xuất ra nước ngoài không?
Người được hoãn chấp hành án phạt tù có bị tạm hoãn xuất cảnh ra nước ngoài không? Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với người được hoãn chấp hành phạt tù là bao lâu? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết này. Người được hoãn chấp án hành phạt tù có bị tạm hoãn xuất cảnh ra nước ngoài không? Căn cứ theo Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về các trường hợp bị tạm xuất cảnh như sau: (1) Bị can, bị cáo; người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. (2) Người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự. (3) Người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án. (4) Người phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án. (5) Người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. (6) Người đang bị cưỡng chế, người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn. (7) Người bị thanh tra, kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó vi phạm đặc biệt nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn. (8) Người đang bị dịch bệnh nguy hiểm lây lan, truyền nhiễm và xét thấy cần ngăn chặn ngay, không để dịch bệnh lây lan, truyền nhiễm ra cộng đồng, trừ trường hợp được phía nước ngoài cho phép nhập cảnh. (9) Người mà cơ quan chức năng có căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh. Như vậy, người được hoãn chấp án hành phạt tù bị tạm hoãn xuất cảnh ra nước ngoài. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với người được hoãn chấp hành án phạt tù là bao lâu? Căn cứ tại khoản 1 Điều 38 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về thời hạn tạm hoãn xuất cảnh như sau: - Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự; - Trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 36 của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh kết thúc khi người vi phạm, người có nghĩa vụ chấp hành xong bản án hoặc quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019; - Trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 36 của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không quá 01 năm và có thể gia hạn, mỗi lần không quá 01 năm; - Trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 36 của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không quá 06 tháng và có thể gia hạn, mỗi lần gia hạn không quá 06 tháng; - Trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 36 của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh được tính đến khi không còn ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an. Như vậy, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với người được hoãn chấp hành án phạt tù kết thúc khi người được hoãn chấp hành phạt tù chấp hành xong bản án hoặc quyết định của cơ quan. Tóm lại: Người được hoãn chấp hành án phạt tù bị tạm hoãn xuất ra nước ngoài. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với người được hoãn chấp hành án phạt tù kết thúc khi người được hoãn chấp hành phạt tù chấp hành xong bản án hoặc quyết định của cơ quan.
Hộ chiếu bị nhòe ảnh có thể sử dụng để xuất cảnh được không?
Không ít trường hợp vô tình chúng ta để hộ chiếu bị ướt dẫn đến việc bị nhòe ảnh, bị rách. “Hộ chiếu bị nhòe ảnh có thể sử dụng để xuất cảnh được không? đã trở thành vấn đề được đông đảo mọi người quan tâm dạo gần đây. Hộ chiếu là một trong những giấy tờ quan trọng nhất khi thực hiện các chuyến đi quốc tế. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng, hộ chiếu có thể gặp phải một số vấn đề như bị rách, bị nhòe do dính ướt đặc biệt là trong mùa mưa dạo gần đây. Việc hộ chiếu bị nhòe ảnh không chỉ gây khó khăn trong việc nhận dạng mà còn có thể ảnh hưởng đến việc xuất cảnh và nhập cảnh tại các quốc gia. (1) Hộ chiếu bị nhòe ảnh có thể sử dụng để xuất cảnh được không? Theo khoản 3 Điều 2 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 quy định về hộ chiếu như sau: Hộ chiếu là giấy tờ thuộc quyền sở hữu của Nhà nước, do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho công dân Việt Nam sử dụng để xuất cảnh, nhập cảnh, chứng minh quốc tịch và nhân thân. Như vậy, hộ chiếu là giấy tờ quan trọng dùng để chứng minh quốc tịch, nhân thân cũng như dùng để xuất cảnh. Các thông tin quan trọng để các bộ phận kiểm tra, đối chiếu thông tin như: – Họ và tên, ngày tháng năm sinh, giới tính. – Ảnh cá nhân của người sở hữu. – Nơi sinh, cơ quan cấp hộ chiếu, nơi cấp hộ chiếu. – Thời hạn sử dụng. Hậu quả của việc sử dụng hộ chiếu bị nhòe ảnh: - Hộ chiếu bị nhòe ảnh có thể khiến việc xác minh danh tính trở nên khó khăn, dẫn đến việc bị từ chối xuất cảnh hoặc nhập cảnh tại các quốc gia. Các cơ quan chức năng có thể nghi ngờ về tính hợp lệ của hộ chiếu và yêu cầu kiểm tra kỹ lưỡng hơn. - Một số quốc gia có quy định rất nghiêm ngặt về tình trạng của hộ chiếu và có thể từ chối nhập cảnh nếu hộ chiếu không đạt yêu cầu. - Ngoài ra, việc hộ chiếu không đạt yêu cầu có thể gây chậm trễ, phiền hà trong quá trình làm thủ tục tại sân bay. Bên cạnh đó, trong trường hợp hộ chiếu bị nhòe ảnh, bị hư hỏng nhưng không thông báo cho cơ quan sẽ bị xử phạt. Căn cứ theo Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau: Phạt tiền từ 500 nghìn - 02 triệu đồng đối với hành vi không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất, hư hỏng hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC Như vậy, trong trường hợp hộ chiếu bị nhòe ảnh, hư hỏng nếu không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền kịp thời thì sẽ bị phạt tiền từ 500 nghìn - 02 triệu đồng. Xem thêm bài viết: 03 nguyên nhân có thể khiến hộ chiếu bị từ chối nhập cảnh (2) Thủ tục cấp đổi hộ chiếu khi hộ chiếu bị nhòe ảnh, bị hỏng Căn cứ theo Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 quy định như sau: Hồ sơ bao gồm: - Người đề nghị cấp hộ chiếu nộp tờ khai theo mẫu đã điền đầy đủ thông tin Tải tờ khai cấp hộ chiếu tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/27/to-khai-cap-ho-chieu.doc - 02 ảnh chân dung và giấy tờ liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều 15 - Xuất trình chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng. Nơi nộp hồ sơ: - Đề nghị cấp hộ chiếu từ lần thứ hai thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi hoặc Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an. - Trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh trả kết quả cho người đề nghị. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an trả kết quả cho người đề nghị. - Trường hợp chưa cấp hộ chiếu, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh trả lời bằng văn bản, nêu lý do. - Lệ phí cho việc cấp lại do bị hỏng hoặc bị mất là 400 nghìn đồng theo biểu mẫu thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 219/2016/TT-BTC. Tóm lại, việc hộ chiếu bị nhòe ảnh có thể bị từ chối khi thực hiện thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh. Trong trường hợp hộ chiếu bị nhòe, bị hư hỏng cần báo ngay cho cơ quan để tránh việc bị xử phạt.
Đi du lịch nước ngoài được mang theo bao nhiêu tiền mặt là tối đa?
Tài chính luôn là một trong những mối quan tâm của nhiều người khi đi du lịch. Và câu hỏi thường gặp nhất là "Đi du lịch nước ngoài được mang theo bao nhiêu tiền mặt là tối đa?" (1) Đi du lịch nước ngoài được mang theo bao nhiêu tiền mặt là tối đa? Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 15/2011/TT-NHNN, cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế của Việt Nam bằng hộ chiếu mà mang theo tiền mặt là ngoại tệ hoặc đồng Việt Nam phải khai báo Hải quan cửa khẩu khi số tiền mặt này vượt quá 15 triệu VNĐ hoặc 5.000 đô-la Mỹ (hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương) Như vậy, Việt Nam không giới hạn số tiền mặt tối đa được mang theo khi đi du lịch nước ngoài, tuy nhiên nếu cá nhân được mang theo trên 15 triệu tiền mặt VNĐ hoặc 5.000 đô-la Mỹ (có thể quy đổi ra loại ngoại tệ khác) thì phải thực hiện việc khai báo Hải quan cửa khẩu. Tuy quy định không đưa ra giới hạn tối đa tiền mặt được mang theo, nhưng để tránh việc phải làm thêm các thủ tục khai báo Hải quan, có thể xem mức tiền mặt trên là mức tiền tối đa mà cá nhân nên mang theo khi xuất cảnh. Đương nhiên, bạn hoàn toàn có thể mang nhiều hơn số tiền này vì mục đích riêng, lý do cá nhân, nhưng phải thực hiện thủ tục khai báo Hải quan cửa khẩu trước nhé. Trường hợp không khai báo, số tiền vượt mức quy định sẽ bị tạm giữ và chỉ được trả lại sau khi hoàn tất thủ tục theo quy định của pháp luật. (2) Mang thẻ ngân hàng có trên 15 triệu VNĐ có phải khai báo không? Về vấn đề này, khoản 3 Điều 2 Thông tư 15/2011/TT-NHNN quy định như sau: “Mức ngoại tệ tiền mặt và đồng Việt Nam tiền mặt quy định phải khai báo Hải quan cửa khẩu không áp dụng đối với những cá nhân mang theo các loại phương tiện thanh toán, giấy tờ có giá bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam như séc du lịch, thẻ ngân hàng, sổ tiết kiệm, các loại chứng khoán và các loại giấy tờ có giá khác.” Như vậy, tiền trong thẻ ngân hàng sẽ không bị áp dụng hạn mức tiền tối đa như đối với tiền mặt và cá nhân sẽ không cần phải thực hiện việc khai báo khi số tiền trong thẻ ngân hàng vượt quá 15 triệu VNĐ hoặc 5.000 đô-la Mỹ. (3) Quy trình khai báo Hải quan thực hiện thế nào? Nhìn chung, thủ tục khai báo Hải quan cũng khá đơn giản khi Thông tư 15/2011/TT-NHNN không yêu cầu cung cấp thêm bất kỳ loại giấy tờ gì khi thực hiện khai báo. Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 15/2011/TT-NHNN, cá nhân xuất cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt vượt mức quy định hoặc vượt số mang vào đã khai báo Hải quan cửa khẩu khi nhập cảnh lần gần nhất, phải xuất trình cho Hải quan cửa khẩu một trong các giấy tờ sau đây: - Giấy xác nhận mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt ra nước ngoài do tổ chức tín dụng (ngân hàng) được phép cấp phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối - Văn bản chấp thuận cho cá nhân mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt ra nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp Như vậy, khi đi du lịch nước ngoài mà mang theo tiền mặt vượt số tiền quy định tại Điều 2 Thông tư 15/2011/TT-NHNN thì cá nhân phải có một trong hai loại giấy tờ kể trên để xuất trình cho Hải quan cửa khẩu khi xuất cảnh qua nước ngoài. (4) Một số lưu ý và mẹo hữu ích khi mang nhiều tiền đi du lịch nước ngoài Nhiều người muốn mang theo nhiều tiền để tận hưởng chuyến du lịch của mình thật thoải mái, bạn có thể sử dụng các mẹo nhỏ dưới đây để tránh phải làm thêm các thủ tục khai báo: - Đa dạng hóa hình thức thanh toán: kết hợp sử dụng tiền mặt, thẻ thanh toán quốc tế và thẻ ghi nợ để mang theo được nhiều tiền mà không vượt quá hạn mức cho phép - Mang theo số tiền mặt vừa đủ: lên kế hoạch cho nhu cầu chi tiêu thiết yếu trong những ngày đầu tiên khi mới qua nước ngoài. Sau đó có thể sử dụng thẻ thanh toán hoặc rút tiền từ ATM tại địa phương để tránh việc mang theo nhiều tiền mặt. - Tìm hiểu kỹ về tỷ giá hối đoái: tìm hiểu tỷ giá hối đoái trước khi đổi tiền để có được tỷ giá tốt nhất. Bên cạnh đó, bạn cũng cần lưu ý một số điều sau để chuyến du lịch được diễn ra suôn sẻ và vui vẻ: - Bảo quản tiền mặt cẩn thận: việc bạn mang nhiều tiền mặt sẽ gây chú ý cho nhiều kẻ gian, hãy tránh để lộ số tiền mà bạn mang theo vì ở nơi “đất khách quê người” bạn sẽ lâm vào cảnh khốn cùng nếu bị mất hoặc cướp hết tiền - Lưu giữ hóa đơn: lưu lại hóa đơn cho tất cả các khoản chi tiêu để đối chiếu khi cần thiết. Việc tuân thủ quy định về mang theo tiền mặt khi xuất cảnh là trách nhiệm của mỗi cá nhân. Du khách nên lên kế hoạch chi tiêu hợp lý và sử dụng các hình thức thanh toán an toàn để đảm bảo an toàn cho bản thân và có một chuyến du lịch vui vẻ, ý nghĩa.
Trường hợp nào sẽ bị từ chối cấp hộ chiếu?
Trường hợp nào sẽ bị từ chối cấp hộ chiếu? Công ty nợ thuế thì người đại diện theo pháp luật có được cấp hộ chiếu không? Trường hợp nào sẽ bị từ chối cấp hộ chiếu? Căn cứ Điều 21 Luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 các trường hợp sau đây sẽ bị từ chối cấp hộ chiếu: - Người chưa chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 hoặc 7 Điều 4 Luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019: 1. Cố ý cung cấp thông tin sai sự thật để được cấp, gia hạn, khôi phục hoặc về báo mất giấy tờ xuất nhập cảnh. 2. Làm giả, sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh giả để xuất cảnh, nhập cảnh hoặc đi lại, cư trú ở nước ngoài. 3. Tặng, cho, mua, bán, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố giấy tờ xuất nhập cảnh; hủy hoại, tẩy xóa, sửa chữa giấy tờ xuất nhập cảnh. 4. Sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh trái quy định của pháp luật, làm ảnh hưởng xấu đến uy tín hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước. 5. Lợi dụng xuất cảnh, nhập cảnh để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc tính mạng, sức khỏe, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân. 6. Xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; tổ chức, môi giới, giúp đỡ, chứa chấp, che giấu, tạo điều kiện cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục theo quy định. 7. Cản trở, chống người thi hành công vụ trong việc cấp giấy tờ xuất nhập cảnh hoặc kiểm soát xuất nhập cảnh. - Người bị tạm hoãn xuất cảnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 12 Điều 37 Luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019. - Trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an. Trường hợp nào bị tạm hoãn xuất cảnh? Căn cứ Điều 36 Luật Xuất cảnh nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh - Bị can, bị cáo; người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. - Người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự. - Người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án. - Người phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án. - Người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. - Người đang bị cưỡng chế, người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn. - Người bị thanh tra, kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó vi phạm đặc biệt nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn. - Người đang bị dịch bệnh nguy hiểm lây lan, truyền nhiễm và xét thấy cần ngăn chặn ngay, không để dịch bệnh lây lan, truyền nhiễm ra cộng đồng, trừ trường hợp được phía nước ngoài cho phép nhập cảnh. - Người mà cơ quan chức năng có căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh. Công ty nợ thuế thì người đại diện theo pháp luật có được cấp hộ chiếu không? Theo Điều 36 Luật Xuất cảnh nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 thì người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh do đó cũng sẽ không được cấp hộ chiếu theo quy định tại Khoản 2 Điều 21 Luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019. Hi vọng thông tin trên hữu ích đối với bạn!
Làm hộ chiếu cho trẻ em cần những giấy tờ gì?
Như ta đã biết theo quy định pháp luật, người lớn khi đi nước ngoài thì phải có hộ chiếu (trừ trường hợp đối với quốc gia được miễn thị thực). Vậy, trẻ em khi đi nước ngoài có bắt buộc phải có hộ chiếu không? Làm hộ chiếu cho trẻ em cần những giấy tờ gì? Trẻ em có bắt buộc làm hộ chiếu khi đi nước ngoài không? Theo Điều 33 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023, quy định về điều kiện công dân phải đáp ứng khi xuất cảnh như sau: - Có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng - Có thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực; - Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật. Đồng thời, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi ngoài các điều kiện quy định này phải có người đại diện hợp pháp đi cùng. Quy định trên về điều kiện xuất cảnh được áp dụng chung cho mọi lứa tuổi, không phân biệt người lớn hay trẻ em. Vì vậy, khi đi nước ngoài, trẻ em cũng bắt buộc phải làm hộ chiếu đầy đủ. Đồng thời trẻ em chưa đủ 14 tuổi ngoài các điều kiện nêu trên còn phải có người đại diện hợp pháp đi cùng. Xem thêm: Bao nhiêu tuổi được làm Passport? Passport có thể thay thế Visa không? Làm hộ chiếu cho trẻ em cần những giấy tờ gì? Hồ sơ Theo Khoản 1 và Khoản 2 Điều 15 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, được sửa đổi bởi điểm a Khoản 3 Điều 1 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023, quy định hồ sơ cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước (cũng áp dụng đối với trẻ em) như sau: STT GIẤY TỜ GHI CHÚ 1 01 tờ khai theo mẫu tại Thông tư 31/2023/TT-BCA - Người từ 14 tuổi trở lên: Mẫu TK01: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/20/mau-TK01.docx - Người dưới 14 tuổi: Mẫu TK01a: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/20/mau-TK01a.docx 2 02 ảnh chân dung Mới chụp không quá 06 tháng, cỡ 4cm x 6cm, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính, trang phục lịch sự, phông ảnh nền trắng. 3 - Hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất còn giá trị sử dụng đối với người đã được cấp hộ chiếu; - Hộ chiếu còn giá trị sử dụng bị mất phải kèm đơn báo mất hoặc thông báo về việc đã tiếp nhận đơn của cơ quan có thẩm quyền Cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 28 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 4 - Bản sao Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi chưa được cấp mã số định danh cá nhân; - Không có bản sao Giấy khai sinh, trích lục khai sinh thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu 5 - Bản sao giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện hợp pháp đối với người chưa đủ 14 tuổi; - Không có bản sao thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu Trình tự, thủ tục Trình tự, thủ tục cấp hộ chiếu phổ thông cho trẻ em theo quy định tại Điều 15 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 như sau: Bước 1: Điền thông tin vào tờ khai hộ chiếu dành cho trẻ em Tờ khai theo mẫu TK01 đối với trẻ em từ đủ 14 tuổi trở lên: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/20/mau-TK01.docx Tờ khai theo mẫu TK01a đối với trẻ em dưới 14 tuổi: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/20/mau-TK01a.docx Bước 2: Xin xác nhận của Cơ quan Công an Xin xác nhận tại Công an phường, xã nơi thường trú hoặc tạm trú (hộ khẩu ngoại tỉnh) vào tờ khai hộ chiếu dành cho trẻ em ở trên. Phải có dấu giáp lai ở ảnh. Bước 3: Chuẩn bị hồ sơ cấp hộ chiếu như hướng dẫn bên trên Bước 4: Nộp hồ sơ Nơi nộp hồ sơ - Đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thường trú hoặc nơi tạm trú; trường hợp có Thẻ căn cước công dân thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi. - Người đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu thuộc một trong các trường hợp sau đây có thể lựa chọn thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an: trường hợp (*) + Có giấy giới thiệu hoặc đề nghị của bệnh viện về việc ra nước ngoài để khám bệnh, chữa bệnh; + Có căn cứ xác định thân nhân ở nước ngoài bị tai nạn, bệnh tật, bị chết; + Có văn bản đề nghị của cơ quan trực tiếp quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong lực lượng vũ trang, người làm việc trong tổ chức cơ yếu; + Vì lý do nhân đạo, khẩn cấp khác do người đứng đầu Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an quyết định. - Đề nghị cấp hộ chiếu từ lần thứ hai thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi hoặc Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an. Sau khi nộp Người được giao nhiệm vụ có trách nhiệm: + Tiếp nhận tờ khai, ảnh chân dung, giấy tờ liên quan; + Kiểm tra, đối chiếu với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; + Chụp ảnh, thu thập vân tay của người đề nghị cấp hộ chiếu có gắn chíp điện tử lần đầu; + Cấp giấy hẹn trả kết quả. Bước 5: Nhận hộ chiếu Người đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu nộp hồ sơ tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh nào thì nhận kết quả tại nơi đó: - Trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh trả kết quả cho người đề nghị. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an trả kết quả cho người đề nghị. - Đối với trường hợp (*) được nêu ở trên, thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận. - Trường hợp chưa cấp hộ chiếu, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh trả lời bằng văn bản, nêu lý do. - Người đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu có thể nhận kết quả tại địa chỉ đã đăng ký với doanh nghiệp bưu chính. Nếu đăng ký nhận kết quả tại địa điểm khác phải trả phí dịch vụ chuyển phát Trên đây là toàn bộ thông tin về hồ sơ, thủ tục làm hộ chiếu cho trẻ em. Người đọc có thể tham khảo để việc đăng ký làm hộ chiếu cho con em mình diễn ra thuận lợi nhất. Xem thêm: Hướng dẫn đăng ký làm passport (hộ chiếu) online mới nhất năm 2024
Cá nhân có tiền án, tiền sự được xuất cảnh không?
Tiền án, tiền sự ảnh hưởng rất lớn đến đời sống, hồ sơ lý lịch của mỗi cá nhân. Nếu ta áp dụng các pháp luật hiện hành, cá nhân có tiền án tiền sự có được xuất cảnh không? 1. Khái niệm tiền án, tiền sự và xuất cảnh Trước tiên ta cần làm rõ hai khái niệm sau: + Tiền án (án tích) được xem là đặc điểm nhân thân chỉ người đã bị kết án và áp dụng hình phạt mà chưa được xoá án tích. Tiền án được đặt ra do phát sinh trách nhiệm hình sự. + Tiền sự được xem là đặc điểm nhân thân chỉ người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật nhưng chưa đến mức bị truy cứu hình sự và đã bị kỷ luật, bị xử phạt vi phạm hành chính mà chưa được xóa kỷ luật, xóa việc xử phạt hành chính. Tiền sự được đặt ra do phát sinh trách nhiệm hành chính. Về phần xuất cảnh, căn cứ Khoản 1 Điều 2 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, xuất cảnh là việc công dân Việt Nam ra khỏi lãnh thổ Việt Nam qua cửa khẩu của Việt Nam. Cũng theo Điều 3 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, việc xuất cảnh cũng phải đảm bảo những nguyên tắc nhất định sau: - Tuân thủ hiến pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. - Bảo đảm công khai, minh bạch, thuận lợi cho công dân Việt Nam; chặt chẽ, thống nhất trong quản lý xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam. - Bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam trong hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh. - Mọi hành vi vi phạm pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh của cơ quan, tổ chức, cá nhân phải được phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật. 2. Cá nhân có tiền án, tiền sự được xuất cảnh không? Căn cứ quy định tại Điều 33 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019, công dân Việt Nam được xuất cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây: - Có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng; đối với hộ chiếu phải còn hạn sử dụng từ đủ 6 tháng trở lên; - Có thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực; - Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật. - Đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người chưa đủ 14 tuổi thì ngoài các điều kiện nêu trên còn phải có người đại diện hợp pháp đi cùng. Về trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh, theo Điều 36 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 bao gồm: - Bị can, bị cáo; người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. - Người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự. - Người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án. - Người phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án. - Người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. - Người đang bị cưỡng chế, người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn. - Người bị thanh tra, kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó vi phạm đặc biệt nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn. - Người đang bị dịch bệnh nguy hiểm lây lan, truyền nhiễm và xét thấy cần ngăn chặn ngay, không để dịch bệnh lây lan, truyền nhiễm ra cộng đồng, trừ trường hợp được phía nước ngoài cho phép nhập cảnh. - Người mà cơ quan chức năng có căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh. Xem xét hai điều luật trên, ta có thể kết luận như sau, cá nhân có tiền án, tiền sự không hề nằm trong quy định tạm hoãn theo điều 36. Như vậy, nếu các cá nhân này đáp ứng đủ các điều kiện xuất cảnh theo Điều 33 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 thì họ hoàn toàn có thể xuất cảnh.
Viên chức đi du lịch ở nước ngoài có được cấp hộ chiếu công vụ hay không?
Viên chức đi du lịch ở nước ngoài có được cấp hộ chiếu công vụ hay không? Xin chào: Tôi được biết Cán bộ, công chức và một số viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức là đối tượng được cấp hộ chiếu công vụ, vậy cho hỏi nếu trường hợp viên chức khi đi du lịch với gia đình ở nước ngoài có được cấp hộ chiếu công vụ hay không? Xin cảm ơn và cung cấp quy định pháp lý để đối chiếu. Căn cứ Điều 9, Điều 10 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định như sau: Đối tượng được cấp hộ chiếu công vụ 1. Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. 2. Viên chức của đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm: - Người đứng dầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó tổ chức cấu thành đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ; - Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó tổ chức cấu thành đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các Ban và cơ quan tương đương của Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập; Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội; - Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó tổ chức cấu thành đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục, Cục và tương đương trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ; Tỉnh ủy, Thành ủy thành phố trực thuộc trung ương; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh; - Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Huyện ủy, Quận ủy, Thị ủy, Thành ủy thuộc Tỉnh ủy, Thành ủy thành phố trực thuộc trung ương; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện; - Người giữ vị trí việc làm gắn với nhiệm vụ quản lý nhà nước trong đơn vị sự nghiệp công lập được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước.Điều 10. Điều kiện cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ Điều kiện cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ Công dân Việt Nam được cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: 1. Thuộc đối tượng quy định tại Điều 8 hoặc Điều 9 của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 2. Được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 11 của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 cử hoặc cho phép ra nước ngoài để thực hiện nhiệm vụ công tác. Tổng hợp các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh ra nước ngoài hiện nay? Căn cứ Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh như sau: 1. Bị can, bị cáo; người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. 2. Người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự. 3. Người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án. 4. Người phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án. 5. Người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. 6. Người đang bị cưỡng chế, người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn. 7. Người bị thanh tra, kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó vi phạm đặc biệt nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn. 8. Người đang bị dịch bệnh nguy hiểm lây lan, truyền nhiễm và xét thấy cần ngăn chặn ngay, không để dịch bệnh lây lan, truyền nhiễm ra cộng đồng, trừ trường hợp được phía nước ngoài cho phép nhập cảnh. 9. Người mà cơ quan chức năng có căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh. Những đối tượng nào được cấp hộ chiếu công vụ theo quy định pháp luật hiện hành? Căn cứ Điều 9 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về đối tượng được cấp hộ chiếu công vụ như sau: 1. Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. 2. Viên chức của đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm: - Người đứng dầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó tổ chức cấu thành đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ; - Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó tổ chức cấu thành đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các Ban và cơ quan tương đương của Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập; Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội; - Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó tổ chức cấu thành đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục, Cục và tương đương trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ; Tỉnh ủy, Thành ủy thành phố trực thuộc trung ương; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh; - Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Huyện ủy, Quận ủy, Thị ủy, Thành ủy thuộc Tỉnh ủy, Thành ủy thành phố trực thuộc trung ương; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện; - Người giữ vị trí việc làm gắn với nhiệm vụ quản lý nhà nước trong đơn vị sự nghiệp công lập được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước. 3. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu. 4. Nhân viên cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài; phóng viên thông tấn và báo chí nhà nước của Việt Nam thường trú ở nước ngoài. 5. Vợ hoặc chồng, con chưa đủ 18 tuổi của người được quy định tại khoản 4 Điều này đi theo hoặc đi thăm những người này trong nhiệm kỳ công tác. 6. Trong trường hợp cần thiết, căn cứ vào yêu cầu và tính chất của chuyến đi, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện việc cấp hộ chiếu công vụ theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ hoặc xem xét cấp hộ chiếu công vụ theo đề nghị của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 11 của Luật này cho những người không thuộc diện quy định tại Điều này. Do đó, đối với viên chức mặc dù là đối tượng được cấp hộ chiếu công vụ nhưng phải gắn với việc thực hiện nhiệm vụ công tác mới được cấp còn việc phục vụ cho mục đích cá nhân gia đình thì không đủ điều kiện, vì theo quy định phải được cơ quan, người có thẩm quyền cử hoặc cho phép ra nước ngoài để thực hiện nhiệm vụ công tác
Được mang bao nhiêu vàng khi xuất, nhập cảnh?
Xuất, nhập cảnh là gì? Được mang bao nhiêu vàng khi xuất, nhập cảnh? Thủ tục cấp giấy phép mang theo vàng cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài ra sao? Bài viết sau sẽ giải đáp các thắc mắc nêu trên. (1) Xuất, nhập cảnh là gì? Nội dung Xuất cảnh Nhập cảnh Khái niệm Căn cứ theo Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 Xuất cảnh là việc công dân Việt Nam ra khỏi lãnh thổ Việt Nam qua cửa khẩu của Việt Nam. Nhập cảnh là việc công dân Việt Nam từ nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam qua cửa khẩu của Việt Nam. Giấy tờ Căn cứ theo Điều 6 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023, các giấy tờ mà người muốn xuất, nhập cần cung cấp các giấy tờ gồm: - Hộ chiếu ngoại giao; - Hộ chiếu công vụ; - Hộ chiếu phổ thông; - Giấy thông hành. - Giấy tờ khác theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. - Hộ chiếu có gắn chíp điện tử hoặc không gắn chíp điện tử cấp cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên. Hộ chiếu không gắn chíp điện tử được cấp cho công dân Việt Nam chưa đủ 14 tuổi hoặc cấp theo thủ tục rút gọn. - Thông tin trên giấy tờ xuất nhập cảnh bao gồm: Ảnh chân dung; Họ, chữ đệm và tên; Giới tính; Nơi sinh; ngày, tháng, năm sinh; Quốc tịch; Ký hiệu, số giấy tờ xuất nhập cảnh; cơ quan cấp; ngày, tháng, năm cấp; ngày, tháng, năm hết hạn; Số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân; Chức vụ, chức danh đối với hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ phù hợp với yêu cầu đối ngoại; Thông tin khác do Chính phủ quy định. (2) Được mang bao nhiêu vàng khi xuất, nhập cảnh? Theo Điều 2 Thông tư 11/2014/TT-NHNN có quy định về việc mang vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh bằng hộ chiếu như sau: - Cá nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài khi xuất nhập cảnh bằng hộ chiếu đều bị cấm mang theo vàng miếng, vàng nguyên liệu. Riêng đối với trường hợp cá nhân nước ngoài nhập cảnh mang theo vàng miếng, vàng nguyên liệu, phải thực hiện một trong hai lựa chọn: Gửi tại kho Hải quan để mang ra khi xuất cảnh hoặc làm thủ tục chuyển ra nước ngoài. Cá nhân phải chịu mọi chi phí liên quan phát sinh trong cả hai trường hợp trên. - Trường hợp vàng trang sức, mỹ nghệ như dây chuyền, nhẫn, vòng, hoa tai,.. được phép mang theo khi xuất, nhập cảnh với điều kiện tổng khối lượng không vượt quá 300g. Nếu vượt quá, cá nhân phải khai báo với cơ quan Hải quan để thực hiện các thủ tục kiểm tra theo quy định. Dựa theo quy định nêu trên, có thể thấy pháp luật Việt Nam hiện không giới hạn số vàng mang theo ở chặng bay quốc tế, trong trường hợp nhập cảnh, chỉ giới hạn vàng trang sức, mỹ nghệ không được vượt quá mức là 300g và cần làm thủ tục gửi tại kho hải quan theo quy định. Trường hợp mang vàng hơn khối lượng trên, cần làm đầy đủ giấy phép theo giám đốc chi nhánh NHNN cấp tỉnh, thành phố nơi cá nhân cư trú, để trình báo với cơ quan hải quan. (3) Thủ tục cấp giấy phép mang theo vàng cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài Cụ thể, tại Điều 5 Thông tư 11/2014/TT-NHNN được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 29/2015/TT-NHNN quy định Cá nhân Việt Nam được phép định cư ở nước ngoài có nhu cầu mang vàng khi xuất cảnh phải gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 (một) bộ hồ sơ đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cá nhân đó cư trú. - Hồ sơ gồm: + Đơn xin cấp Giấy phép mang vàng khi xuất cảnh định cư ở nước ngoài theo mẫu tại Phụ lục 1 Thông tư 11/2014/TT-NHNN. Xem và tải về Mẫu Đơn xin cấp phép mang vàng khi xuất cảnh định cư tại nước ngoài tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/02/29/mau-phu-luc-2.doc + Hoá đơn mua hàng hoặc giấy tờ khác chứng minh nguồn gốc hợp pháp hoặc giấy cam đoan của cá nhân mang vàng về tính hợp pháp của lượng vàng cần mang đi trong trường hợp không có hóa đơn, giấy tờ chứng minh nguồn gốc; + Hộ chiếu và thị thực nhập cảnh đối với những nước yêu cầu phải có thị thực nhập cảnh; + Quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép định cư hoặc các giấy tờ khác có giá trị tương đương. - Các giấy tờ nêu trên phải là bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu đối với các văn bản, tài liệu. Nếu người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính. Trường hợp văn bản, tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng hoặc chứng thực chữ ký của người dịch theo quy định của pháp luật. - Trong thời gian 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét cấp Giấy phép mang vàng khi xuất cảnh định cư ở nước ngoài theo mẫu tại Phụ lục 2 Thông tư 11/2014/TT-NHNN. Trong trường hợp từ chối, NHNN sẽ gửi văn bản giải thích lý do. Xem và tải về Mẫu Giấy phép mang vàng khi xuất cảnh định cư ở nước ngoài ngân hàng nhà nước chi nhánh tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/02/29/mau-phu-luc-2.doc - Giấy phép mang vàng khi xuất cảnh định cư ở nước ngoài có giá trị sử dụng trong thời hạn trong vòng sáu (06) tháng kể từ ngày cấp. Tổng kết lại, pháp luật hiện hành không giới hạn số vàng mà cá nhân Việt Nam hay người nước ngoài mang theo khi xuất cảnh, nhập cảnh mang qua cửa khẩu quốc tế tại Việt Nam. Trường hợp muốn mang vàng đi nước ngoài định cư phải thực hiện xin cấp giấy phép mang theo vàng theo quy định.
Có phải khai báo tạm vắng cho người nước ngoài xuất cảnh không?
Cho tôi hỏi trường hợp gia đình tôi có mở khách sạn và cho khách du lịch thuê lưu trú lại qua đêm, trường hợp này sau khi người nước ngoài rời khỏi khách sạn thì tôi có phải khai báo tạm vắng cho người nước ngoài này khi họ rời xuất cảnh không? Người này thường xuyên qua lại hai nước. Ai phải khai báo tạm trú cho người nước ngoài? Căn cứ Điều 33 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa dổi bổ sung 2023 quy định về khai báo tạm trú: “Khai báo tạm trú - Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú. Cơ sở lưu trú có trách nhiệm yêu cầu người nước ngoài xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam để thực hiện khai báo tạm trú trước khi đồng ý cho người nước ngoài tạm trú. Trường hợp đồn, trạm Biên phòng tiếp nhận khai báo tạm trú của người nước ngoài theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì đồn, trạm Biên phòng có trách nhiệm thông báo ngay cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi người nước ngoài tạm trú. - Việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài thực hiện qua môi trường điện tử hoặc phiếu khai báo tạm trú. Trường hợp khai báo qua phiếu khai báo tạm trú, người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào phiếu khai báo tạm trú và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú. - Người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú hoặc khi có sự thay đổi thông tin trong hộ chiếu phải khai báo tạm trú theo quy định tại khoản 1 Điều này.”. Theo quy định trên, khi có người nước ngoài đến cư trú tại cơ sở lưu trú (khách sạn), thì người trực tiếp quản lý, hoạt động cơ sở lưu trú phải thực hiện khai báo tạm trú cho người nước ngoài này đến công an xã trong thời hạn 12 giờ (hoặc 24 giờ đối với vùng sâu, vùng xa). Ai phải khai báo tạm vắng? Căn cứ khoản 1 Điều 31 Luật Cư trú 2020 quy định về việc khai báo tạm vắng như sau: “Khai báo tạm vắng - Công dân có trách nhiệm khai báo tạm vắng trong các trường hợp sau đây: + Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt quản chế, cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách; + Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành; người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; + Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đang cư trú từ 03 tháng liên tục trở lên đối với người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc người đang phải thực hiện các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; + Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên đối với người không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này, trừ trường hợp đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới hoặc đã xuất cảnh ra nước ngoài.” Theo đó, công dân có trách nhiệm khai báo tạm vắng nếu thuộc các trường hợp như trên. Có phải khai báo tạm vắng cho người nước ngoài xuất cảnh không? Căn cứ khoản 2 Điều 31 Luật Cư trú 2020 quy định như sau: “- Trước khi đi khỏi nơi cư trú, người quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này phải đến khai báo tạm vắng tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú; khi đến khai báo tạm vắng phải nộp đề nghị khai báo tạm vắng và văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền giám sát, quản lý, giáo dục người đó. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra nội dung khai báo. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị khai báo tạm vắng, cơ quan đăng ký cư trú cấp phiếu khai báo tạm vắng cho công dân; trường hợp phức tạp thì thời gian giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 02 ngày làm việc. - Người quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này có thể đến khai báo tạm vắng trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú hoặc khai báo qua điện thoại, phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. Trường hợp người quy định tại điểm d khoản 1 Điều này là người chưa thành niên thì người thực hiện khai báo là cha, mẹ hoặc người giám hộ. …” Theo quy định trên, việc người nước ngoài xuất cảnh ra nước ngoài không thuộc trường hợp phải thực hiện khai báo tạm vắng. Theo đó, khi người nước ngoài xuất cảnh thì phải thực hiện thủ tục xuất cảnh nên cơ sở lưu trú của mình không phải thực hiện thủ tục khai báo tạm vắng cho người nước ngoài.
Một số điều cần lưu ý khi đề nghị cấp thị thực điện tử nhập cảnh Việt Nam cho người nước ngoài
Bộ Công an có câu trả lời cho người dân về thủ tục đề nghị cấp thị thực điển tử để nhập cảnh Việt Nam cho người nước ngoài. Cụ thể, việc Việt Nam áp dụng cấp thị thực điện tử cho công dân tất cả các nước, vùng lãnh thổ sẽ thu hút nhiều người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam, góp phần tạo động lực thúc đẩy phát triển ngành du lịch. Theo đó, đối với người nước ngoài, cần lưu ý gì khi đề nghị cấp thị thực điện tử để nhập cảnh Việt Nam? Bộ Công an nêu rõ, chính sách cấp thị thực điện tử đã đạt được nhiều kết quả tích cực, được dư luận trong và ngoài nước đánh giá cao do thủ tục rất đơn giản, người nước ngoài có nhu cầu đề nghị cấp thị thực điện tử thực hiện hoàn toàn qua mạng, tự làm thủ tục từ khai thông tin đến nộp phí, nhận kết quả, không phải qua khâu trung gian. Quá trình thực hiện, người nước ngoài cần lưu ý: - Thứ nhất, người nước ngoài cần tìm hiểu, truy cập đúng Trang thông tin cấp thị thực điện tử của Việt Nam qua địa chỉ: evisa.xuatnhapcanh.gov.vn và thực hiện theo hướng dẫn, hoặc truy cập Cổng Dịch vụ công Bộ Công an tại địa chỉ: dichvucong.bocongan.vn, lựa chọn dịch vụ công cấp thị thực điện tử để khai thông tin, tải ảnh, nộp phí đề nghị cấp thị thực. Tránh việc truy cập không đúng Trang thông tin dẫn đến phải nộp phí trái quy định của Việt Nam. - Thứ hai, người nước ngoài cần nghiên cứu thông tin trên tờ khai đề nghị cấp thị thực điện tử, khai đủ, đúng thông tin, tải đúng ảnh, trang nhân thân hộ chiếu,… và đảm bảo chính xác các thông tin đã khai, tránh vi phạm pháp luật về việc khai không đúng sự thật để được cấp thị thực sẽ bị xử lý theo quy định. - Thứ ba, người nước ngoài cần tìm hiểu quy định của pháp luật Việt Nam về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú liên quan đến người nước ngoài để đảm bảo cho quá trình nhập xuất cảnh Việt Nam như: Phải thông qua cơ sở lưu trú để thực hiện việc khai báo tạm trú; xuất trình hộ chiếu giấy tờ cho cơ sở lưu trú để thực hiện khai báo tạm trú, hoạt động đúng mục đích nhập cảnh,… Mẫu tờ khai đề nghị cấp thị thực Việt Nam (dùng cho người nước ngoài) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/01/08/NA1%20tr6%2C%207.docx Tham khảo: Trước đó, ngày 14/8/2023, Chính phủ ban hành Nghị quyết 127/NQ-CP về việc áp dụng cấp thị thực điện tử cho công dân các nước, vùng lãnh thổ; các cửa khẩu quốc tế cho phép người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh bằng thị thực điện tử. Theo đó, công bố danh sách các cửa khẩu quốc tế cho phép người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh bằng thị thực điện tử, bao gồm: - Danh sách cửa khẩu đường hàng không 1. Cửa khẩu Cảng hàng không Nội Bài. 2. Cửa khẩu Cảng hàng không Tân Sơn Nhất. 3. Cửa khẩu Cảng hàng không Cam Ranh. 4. Cửa khẩu Cảng hàng không Đà Nẵng. 5. Cửa khẩu Cảng hàng không Cát Bi. 6. Cửa khẩu Cảng hàng không Cần Thơ. 7. Cửa khẩu Cảng hàng không Phú Quốc. 8. Cửa khẩu Cảng hàng không Phú Bài. 9. Cửa khẩu Cảng hàng không Vân Đồn. 10. Cửa khẩu Cảng hàng không Thọ Xuân. 11. Cửa khẩu Cảng hàng không Đồng Hới. 12. Cửa khẩu Cảng hàng không Phù Cát. 13. Cửa khẩu Cảng hàng không Liên Khương. - Danh sách cửa khẩu đường bộ 1. Cửa khẩu quốc tế Tây Trang, tỉnh Điện Biên. 2. Cửa khẩu quốc tế Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh. 3. Cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị, tỉnh Lạng Sơn. 4. Cửa khẩu quốc tế Lào Cai, tỉnh Lào Cai. 5. Cửa khẩu quốc tế Na Mèo, tỉnh Thanh Hóa. 6. Cửa khẩu quốc tế Nậm Cắn, tỉnh Nghệ An. 7. Cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh. 8. Cửa khẩu quốc tế Cha Lo, tỉnh Quảng Bình. 9. Cửa khẩu quốc tế La Lay, tỉnh Quảng Trị. 10. Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị. 11. Cửa khẩu quốc tế Bờ Y, tỉnh Kon Tum. 12. Cửa khẩu quốc tế Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh. 13. Cửa khẩu quốc tế Xa Mát, tỉnh Tây Ninh. 14. Cửa khẩu quốc tế Tịnh Biên, tỉnh An Giang. 15. Cửa khẩu quốc tế đường bộ và đường sông Vĩnh Xương, tỉnh An Giang. 16. Cửa khẩu quốc tế Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang, - Danh sách cửa khẩu đường biển 1. Cửa khẩu Cảng Hòn Gai, tỉnh Quảng Ninh. 2. Cửa khẩu Cảng Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. 3. Cửa khẩu Cảng Hải Phòng, thành phố Hải Phòng. 4. Cửa khẩu Cảng Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa. 5. Cửa khẩu Cảng Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh. 6. Cửa khẩu Cảng Chân Mây, tỉnh Thừa Thiên Huế. 7. Cửa khẩu Cảng Đà Nẵng, thành phố Đà Nẵng. 8. Cửa khẩu Cảng Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. 9. Cửa khẩu Cảng Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. 10. Cửa khẩu Cảng Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi. 11. Cửa khẩu Cảng Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. 12. Cửa khẩu Cảng Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh. 13. Cửa khẩu Cảng Dương Đông, tỉnh Kiên Giang. Theo Cổng TTĐT Bộ Công an
Các trường hợp công dân Việt Nam bị tạm hoãn xuất cảnh
Công dân Việt Nam bị tạm hoãn xuất cảnh trong những trường hợp nào? Cơ quan có thẩm quyền thực hiện tạm hoãn xuất cảnh theo trình tự, thủ tục như thế nào? 1. Các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh Căn cứ tại Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh bao gồm: - Bị can, bị cáo; người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. - Người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự 2019. - Người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án. - Người phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án. - Người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. - Người đang bị cưỡng chế, người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn. - Người bị thanh tra, kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó vi phạm đặc biệt nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn. - Người đang bị dịch bệnh nguy hiểm lây lan, truyền nhiễm và xét thấy cần ngăn chặn ngay, không để dịch bệnh lây lan, truyền nhiễm ra cộng đồng, trừ trường hợp được phía nước ngoài cho phép nhập cảnh. - Người mà cơ quan chức năng có căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh. 2. Trình tự, thủ tục tạm hoãn xuất cảnh Căn cứ tại Điều 39 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định trình tự, thủ tục thực hiện tạm hoãn xuất cảnh như sau: - Người có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh có trách nhiệm gửi văn bản theo mẫu đến Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, đồng thời thông báo ngay bằng văn bản theo mẫu cho người bị tạm hoãn xuất cảnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019. - Người có thẩm quyền quy định tại Điều 37 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 có trách nhiệm thường xuyên tổ chức rà soát các trường hợp đã bị tạm hoãn xuất cảnh thuộc thẩm quyền để quyết định gia hạn hoặc hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. - Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an có trách nhiệm tổ chức thực hiện ngay việc tạm hoãn xuất cảnh sau khi tiếp nhận quyết định của người có thẩm quyền quy định tại Điều 37 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019.
Thân nhân của bị can phạm tội rất nghiêm trọng có bị cấm xuất cảnh không?
Thân nhân của bị can phạm tội rất nghiêm trọng có bị cấm xuất cảnh không? Tình huống phát sinh: Chào luật sư chồng em bị khởi tố liên quan tội mua bán trái phép chất ma túy, bên cơ quan điều tra họ xác định tội rất nghiêm trọng hiện đang bị tạm giam trong thời gian này em muốn qua nước ngoài xử lý một số công việc có được không? Có quy định nào cấm không? Xin cảm ơn. Căn cứ Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh như sau: 1. Bị can, bị cáo; người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. 2. Người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự. 3. Người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án. 4. Người phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án. 5. Người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. 6. Người đang bị cưỡng chế, người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn. 7. Người bị thanh tra, kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó vi phạm đặc biệt nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn. 8. Người đang bị dịch bệnh nguy hiểm lây lan, truyền nhiễm và xét thấy cần ngăn chặn ngay, không để dịch bệnh lây lan, truyền nhiễm ra cộng đồng, trừ trường hợp được phía nước ngoài cho phép nhập cảnh. 9. Người mà cơ quan chức năng có căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh. Đối tượng được cấp hộ chiếu công vụ theo quy định hiện nay? Căn cứ Điều 9 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về đối tượng được cấp hộ chiếu công vụ như sau: 1. Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. 2. Viên chức của đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm: - Người đứng dầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó tổ chức cấu thành đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ; - Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó tổ chức cấu thành đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các Ban và cơ quan tương đương của Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập; Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội; - Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó tổ chức cấu thành đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục, Cục và tương đương trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ; Tỉnh ủy, Thành ủy thành phố trực thuộc trung ương; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh; - Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Huyện ủy, Quận ủy, Thị ủy, Thành ủy thuộc Tỉnh ủy, Thành ủy thành phố trực thuộc trung ương; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện; - Người giữ vị trí việc làm gắn với nhiệm vụ quản lý nhà nước trong đơn vị sự nghiệp công lập được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước. 3. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu. 4. Nhân viên cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài; phóng viên thông tấn và báo chí nhà nước của Việt Nam thường trú ở nước ngoài. 5. Vợ hoặc chồng, con chưa đủ 18 tuổi của người được quy định tại khoản 4 Điều này đi theo hoặc đi thăm những người này trong nhiệm kỳ công tác. 6. Trong trường hợp cần thiết, căn cứ vào yêu cầu và tính chất của chuyến đi, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện việc cấp hộ chiếu công vụ theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ hoặc xem xét cấp hộ chiếu công vụ theo đề nghị của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 11 của Luật này cho những người không thuộc diện quy định tại Điều này. Việc quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ hiện nay quy định ra sao? Căn cứ Điều 24 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về Quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ 1. Cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 11 của Luật này hoặc cơ quan, người được ủy quyền quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ có trách nhiệm sau đây: - Quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu thuộc phạm vi quản lý của mình; - Quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ của người thân quy định tại khoản 13 và khoản 14 Điều 8, khoản 5 Điều 9 của Luật này của người thuộc phạm vi quản lý của mình cùng đi theo hành trình công tác hoặc đi thăm những người này trong nhiệm kỳ công tác. 2. Trình tự, thủ tục quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ được quy định như sau: - Lập sổ theo dõi việc giao, nhận hộ chiếu và bảo đảm an toàn tuyệt đối cho hộ chiếu khi được lưu giữ tại cơ quan quản lý hộ chiếu; - Bàn giao hộ chiếu cho người được cấp khi có quyết định cử đi công tác nước ngoài. Việc bàn giao hộ chiếu phải có ký nhận; - Chuyển hộ chiếu cho cơ quan, người quản lý hộ chiếu mới khi người được cấp hộ chiếu được điều chuyển công tác; - Báo cáo bằng văn bản cho cơ quan, người có thẩm quyền về việc người được cấp hộ chiếu cố tình không giao hộ chiếu cho cơ quan, người quản lý hộ chiếu, sử dụng hộ chiếu không đúng quy định; - Thông báo ngay bằng văn bản cho cơ quan cấp hộ chiếu thuộc Bộ Ngoại giao và Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an về việc hộ chiếu do cơ quan mình quản lý bị mất, bị hỏng; - Chuyển cho cơ quan cấp hộ chiếu thuộc Bộ Ngoại giao để hủy giá trị sử dụng hộ chiếu của người không còn thuộc đối tượng được sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ; - Báo cáo cơ quan có thẩm quyền để xử lý vi phạm đối với việc sử dụng và quản lý hộ chiếu không đúng mục đích. Do đó, tạm hoãn xuất cảnh đối với một số trường hợp như bị can, bị cáo; người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Còn vợ thân nhân của bị can trong trường hợp trên không bị cấm việc tạm hoãn, vì cũng không thuộc trường hợp ảnh hưởng quốc phòng, an ninh.
Đang là nguyên đơn trong vụ án dân sự có được xuất cảnh không?
Đang là nguyên đơn trong vụ án dân sự có được xuất cảnh không? Liên quan đến trường hợp xuất cảnh để ra nước ngoài nhằm một mục đích nào đó thì không phải trường hợp nào, đối tượng nào cũng được thực hiện quyền xuất cảnh này, thay vào đó sẽ có những quy định hạn chế tạm hoãn xuất cảnh. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra nếu là nguyên đơn tức người đang đi khởi kiện một vụ án dân sự liệu có bị tạm hoãn theo quy định trên. Căn cứ Điều 28 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh và thời hạn tạm hoãn xuất cảnh như sau: - Người nước ngoài có thể bị tạm hoãn xuất cảnh nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Đang là bị can, bị cáo, người có nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự hoặc đang là bị đơn, người bị kiện, người có nghĩa vụ liên quan trong vụ việc dân sự, kinh doanh thương mại, lao động, hành chính, hôn nhân và gia đình; + Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của Hội đồng xử lý cạnh tranh; + Chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; + Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính; + Vì lý do quốc phòng, an ninh. - Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người đang chấp hành hình phạt tù bị dẫn giải ra nước ngoài để cung cấp chứng cứ theo quy định tại Điều 25 của Luật tương trợ tư pháp. - Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không quá 03 năm và có thể gia hạn. Các trường hợp và thẩm quyền chưa cho nhập cảnh theo quy định hiện nay? Căn cứ Điều 21, Điều 22 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định như sau: - Các trường hợp chưa cho nhập cảnh + Không đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 + Trẻ em dưới 14 tuổi không có cha, mẹ, người giám hộ hoặc người được ủy quyền đi cùng. + Giả mạo giấy tờ, khai sai sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú. + Người bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh truyền nhiễm gây nguy hiểm cho sức khỏe cộng đồng. + Bị trục xuất khỏi Việt Nam chưa quá 03 năm kể từ ngày quyết định trục xuất có hiệu lực. + Bị buộc xuất cảnh khỏi Việt Nam chưa quá 06 tháng kể từ ngày quyết định buộc xuất cảnh có hiệu lực. + Vì lý do phòng, chống dịch bệnh. + Vì lý do thiên tai. + Vì lý do quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội. - Thẩm quyền quyết định chưa cho nhập cảnh + Người đứng đầu đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh quyết định chưa cho nhập cảnh đối với trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 21 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 + Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định chưa cho nhập cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 21 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 + Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định chưa cho nhập cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 21 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 + Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định chưa cho nhập cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 21 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 + Người có thẩm quyền ra quyết định chưa cho nhập cảnh có thẩm quyền giải tỏa chưa cho nhập cảnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. Thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh? Căn cứ Điều 29 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định về Thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh như sau: - Thủ trưởng cơ quan điều tra, Viện trưởng Viện kiểm sát, Chánh án Tòa án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án, Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 28 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 - Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 28 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 - Bộ trưởng Bộ Công an quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với người nước ngoài quy định tại điểm d khoản 1 Điều 28 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 trong trường hợp sau đây: + Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Công an; + Theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. - Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với các trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 của Luật này. - Người có thẩm quyền ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh thì có thẩm quyền gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. - Người ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh có trách nhiệm ra quyết định giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh ngay sau khi điều kiện tạm hoãn không còn. - Quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh được gửi ngay cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh và công bố cho người bị tạm hoãn xuất cảnh để thực hiện. - Sau khi nhận được quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện. Do đó, đối với thông tin là nguyên đơn trong vụ án dân sự mặc dù đang tham gia tranh chấp khởi kiện nhưng không thuộc trường hợp tạm hoãn xuất cảnh, mặt khác ngược lại đang là bị đơn, người bị kiện, người có nghĩa vụ liên quan trong vụ việc dân sự, kinh doanh thương mại, lao động, hành chính, hôn nhân và gia đình mới bị hạn chế quyền này.
Chính sách mới tháng 8/2023: Quy định về cán bộ, công chức, người lao động và xuất nhập cảnh
Từ đầu tháng 08/2023 sẽ có 02 Luật mới có hiệu lực thi hành trong lĩnh vực Công an nhân dân, xuất nhập cảnh và hàng loạt các Nghị định quy định về cán bộ, công chức, người lao động sẽ có tác động nhiều trong thời gian sắp tới. Từ ngày 15/8/2023 tăng hạn tuổi phục vụ cao nhất của hạ sĩ quan, sĩ quan CAND Ngày 22/6/2023, Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023 (sửa đổi Luật Công an nhân dân 2018) được Quốc hội thông qua tại khóa XV, kỳ họp thứ 5, trong đó có quy định hạn tuổi phục vụ cao nhất của hạ sĩ quan, sĩ quan CAND như sau: - Hạ sĩ quan: Tăng lên 47 tuổi (hiện hành 45 tuổi). - Cấp úy: Tăng lên 55 tuổi (hiện hành 53 tuổi). - Thiếu tá, Trung tá: Tăng lên Nam 57 tuổi, nữ 55 tuổi (hiện hành nam 55, nữ 53). - Thượng tá: Tăng lên Nam 60 tuổi, nữ 58 tuổi (hiện hành nam 58, nữ 55). - Đại tá: Tăng lên Nam 62 tuổi, nữ 60 tuổi (hiện hành nam 60, nữ 55). - Cấp tướng: Tăng lên Nam 62 tuổi, nữ 60 tuổi (hiện hành cả nam và nữ đều 60 tuổi). Bổ sung hạn tuổi phục vụ cao nhất của nam sĩ quan Đại tá và Cấp tướng, nữ sĩ quan Thượng tá và Đại tá thực hiện theo lộ trình về tuổi nghỉ hưu đối với người lao động như quy định của Bộ luật Lao động 2019. Ngoài ra, trường hợp đơn vị công an có nhu cầu, sĩ quan quy định tại các Cấp úy, Thiếu tá, Trung tá và Thượng tá nếu có đủ phẩm chất, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, có sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, nhưng không quá 62 đối với nam và 60 đối với nữ. Trường hợp đặc biệt sĩ quan CAND có thể được kéo dài tuổi phục vụ hơn 62 đối với nam và hơn 60 đối với nữ theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Chi tiết Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023 có hiệu lực từ ngày 15/8/2023 sửa đổi Luật Công an nhân dân 2018. Chính thức sửa đổi Luật Xuất nhập cảnh 2023 bổ sung nhiều điểm mới Quốc hội khóa XV, tại kỳ họp thứ 5 đã thông qua Luật Xuất nhập cảnh sửa đổi 2023 ngày 24/6/2023 sửa đổi Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014. (1) Bổ sung thông tin “nơi sinh” vào hộ chiếu từ ngày 15/8/2023 Hiện hành Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 không có quy định “nơi sinh” trong hộ chiếu và hộ chiếu mẫu mới cũng không quy định nội dung này. Hiện nay, một số nước từ chối cấp thị thực cho công dân Việt Nam vì hộ chiếu không có quy định nơi sinh. Do đó, từ cơ sở Thông tư 68/2022/TT-BCA bổ sung thông tin trên. Từ cơ sở này Luật mới đã quy định thông tin trên hộ chiếu công vụ, hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu phổ thông, giấy thông hành sẽ bao gồm các nội dung: - Ảnh chân dung. - Họ, chữ đệm và tên. - Giới tính. - Nơi sinh; ngày, tháng, năm sinh. - Quốc tịch. - Ký hiệu, số giấy tờ xuất nhập cảnh; cơ quan cấp; ngày, tháng, năm cấp; ngày, tháng, năm hết hạn. - Số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân. - Chức vụ, chức danh đối với hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ phù hợp với yêu cầu đối ngoại. - Thông tin khác do Chính phủ quy định. (2) Bỏ quy định hộ chiếu phải còn hạn 06 tháng khi xuất cảnh Từ ngày 15/8/2023 đã không còn quy định yêu cầu hộ chiếu phải còn hạn sử dụng từ đủ 6 tháng trở lên, điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công dân Việt Nam khi di chuyển ra nước ngoài. Trước đó, Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 yêu cầu công dân phải có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng trong đó hộ chiếu phải còn hạn sử dụng từ đủ 6 tháng trở lên. (3) Visa điện tử (EV) có hạn đến 90 ngày Điều 9 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 (sửa đổi năm 2023) quy định thời hạn thị thực như sau: - Thị thực ký hiệu SQ có thời hạn không quá 30 ngày. - Thị thực ký hiệu HN, DL, EV có thời hạn không quá 90 ngày (trước đó chỉ có 30 ngày). - Thị thực ký hiệu VR có thời hạn không quá 180 ngày. - Thị thực ký hiệu NG1, NG2, NG3, NG4, LV1, LV2, ĐT4, DN1, DN2, NN1, NN2, NN3, DH, PV1, PV2, TT có thời hạn không quá 01 năm. Xem thêm Luật Xuất nhập cảnh sửa đổi 2023 có hiệu lực từ ngày 15/8/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014. Tiêu chuẩn bổ nhiệm từng chức danh công chức cấp xã từ tháng 8 năm nay Chính phủ vừa ban hành Nghị định 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố. Cụ thể, tiêu chuẩn của từng chức danh công chức cấp xã tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP được quy định như sau: - Tiêu chuẩn của công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành về quân sự. - Tiêu chuẩn của công chức Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội như sau: + Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên; + Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông; + Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã. Trường hợp luật có quy định khác với quy định tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP thì thực hiện theo quy định của luật đó. - UBND cấp tỉnh quy định cụ thể tiêu chuẩn trình độ chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên đối với công chức cấp xã làm việc tại các xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, xã đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Căn cứ tiêu chuẩn của từng chức danh công chức cấp xã quy định tại khoản 2 Điều này và điều kiện thực tế của địa phương, UBND cấp tỉnh quy định: + Tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh công chức cấp xã cho phù hợp với đặc điểm và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của từng cấp xã nhưng phải bảo đảm không thấp hơn tiêu chuẩn quy định tại Nghị định này; + Ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã trong từng kỳ tuyển dụng; + Xây dựng kế hoạch tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng đối với từng chức danh công chức cấp xã về quản lý nhà nước, lý luận chính trị; ngoại ngữ, tin học, tiếng dân tộc thiểu số, thực hiện các chế độ, chính sách và tinh giản biên chế. Xem thêm Nghị định 33/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/8/2023. 03 trường hợp đối tượng được thanh tra sẽ bị phong tỏa tài khoản Đây là nội dung tại Nghị định 43/2023/NĐ-CP ban hành bởi Chính phủ ngày 30/6/2023 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra 2022. Theo Điều 40 Nghị định 43/2023/NĐ-CP quy định căn cứ để yêu cầu phong tỏa tài khoản được thực hiện như sau: - Đối tượng thanh tra có dấu hiệu tẩu tán tài sản, bao gồm: + Thực hiện hoặc chuẩn bị thực hiện giao dịch chuyển tiền qua tài khoản khác với thông tin không rõ ràng về mục đích, nội dung, người nhận; + Có dấu hiệu chuyển dịch quyền sở hữu, quyền sử dụng, cho tặng, thế chấp, cầm cố, hủy hoại, thay đổi hiện trạng tài sản; + Có hành vi làm sai lệch hồ sơ, sổ sách kế toán dẫn đến thay đổi về tài sản. - Đối tượng thanh tra không thực hiện đúng thời gian giao nộp tiền, tài sản theo quyết định thu hồi tiền, tài sản của cơ quan thanh tra hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Xem chi tiết Nghị định 43/2023/NĐ-CP có hiệu lực ngày 15/8/2023. 07 điều kiện vay vốn của Quỹ Hỗ trợ nông dân Việt Nam Ngày 24/6/2023 Chính phủ đã ban hành Nghị định 37/2023/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ nông dân. Theo đó, đối tượng vay vốn của Quỹ Hỗ trợ nông dân là hội viên Hội nông dân Việt Nam có nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp đáp ứng các điều kiện sau: - Khách hàng vay vốn phải là thành viên của hội, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật. - Khách hàng vay vốn được UBND cấp xã xác nhận đang cư trú ở địa phương nơi Quỹ Hỗ trợ nông dân cho vay vốn tại thời điểm đề xuất vay vốn từ Quỹ Hỗ trợ nông dân. - Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. - Phương án vay vốn của khách hàng phải được tập hợp thành phương án chung của nhóm hội viên Hội nông dân cùng sản xuất, kinh doanh một loại hình sản phẩm, trên cùng một địa bàn cấp xã. Phương án vay vốn của từng khách hàng và phương án chung của nhóm hội viên Hội nông dân được Quỹ Hỗ trợ nông dân đánh giá là khả thi, có khả năng trả được nợ vay. - Tại một thời điểm, một khách hàng chỉ được vay vốn tại 01 phương án chung của nhóm hội viên Hội nông dân từ Quỹ Hỗ trợ nông dân. - Các thành viên trong cùng một hộ gia đình không được phát sinh dư nợ vay tại Quỹ Hỗ trợ nông dân trong cùng một thời điểm. - Các điều kiện cho vay khác quy định cụ thể tại quy định nội bộ về cho vay và quản lý nợ của Quỹ Hỗ trợ nông dân do Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân các. Cụ thể Nghị định 37/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/8/2023. Xem thêm chính sách mới về Lao động - Tiền lương và Thuế - Phí có hiệu lực từ tháng 8/2023
10 Mẫu giấy tờ visa, xuất nhập cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam mới nhất 2023
Ngày 30/6/2023 Bộ trưởng Bộ Công an đã có Thông tư 22/2023/TT-BCA sửa đổi một số mẫu giấy tờ ban hành kèm theo Thông tư 04/2015/TT-BCA quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam được sửa đổi bởi Thông tư 57/2020/TT-BCA. 10 Mẫu giấy tờ xuất nhập cảnh cho người nước ngoài tại Việt Nam - Sửa đổi, bổ sung mẫu giấy tờ quy định về Thông tin đề nghị cấp thị thực điện tử (NA1a). tải - Sửa đổi, bổ sung mẫu giấy tờ quy định về Đơn bảo lãnh cho thân nhân là người nước ngoài nhập cảnh (NA3). tải - Sửa đổi, bổ sung mẫu giấy tờ quy định về Tờ khai đề nghị cấp thị thực, gia hạn tạm trú (NA5). tải - Sửa đổi, bổ sung mẫu giấy tờ quy định về Đơn bảo lãnh cấp thẻ tạm trú (NA7). tải - Sửa đổi, bổ sung mẫu giấy tờ quy định về Giấy bảo lãnh cho người nước ngoài thường trú tại Việt Nam (NA11). tải - Sửa đổi, bổ sung mẫu giấy tờ quy định về Tờ khai cấp đổi, cấp lại thẻ thường trú (NA13). tải - Sửa đổi, bổ sung mẫu giấy tờ quy định về Đơn xin phép cho thân nhân vào khu vực cấm, khu vực biên giới (NA15). tải - Sửa đổi, bổ sung mẫu giấy tờ quy định về Công văn trả lời đề nghị cấp tài khoản điện tử (NB8). tải - Sửa đổi, bổ sung mẫu giấy tờ quy định về Thị thực rời (NC2). - Sửa đổi, bổ sung mẫu giấy tờ quy định về Thị thực điện tử (NC2a). tải Xem thêm Thông tư 22/2023/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 15/8/2023.
05 loại giấy tờ cho phép công dân Việt Nam xuất cảnh từ ngày 15/8/2023
Ngày 24/6/2023 Quốc hội khóa XV, tại kỳ họp thứ 5 đã thông qua Luật Xuất nhập cảnh sửa đổi 2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014. (1) Từ ngày 15/8/2023 sẽ có thêm một loại giấy tờ xuất cảnh Cụ thể, bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 6 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định giấy tờ xuất cảnh hiện nay của công dân bao gồm: - Giấy tờ khác theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên (điểm mới). - Hộ chiếu ngoại giao. - Hộ chiếu công vụ. - Hộ chiếu phổ thông. - Giấy thông hành. (2) Bổ sung thêm thông tin trên giấy tờ xuất cảnh Sửa đổi khoản 3 Điều 6 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định thông tin trên giấy tờ xuất nhập cảnh bao gồm: - Ảnh chân dung. - Họ, chữ đệm và tên. - Giới tính. - Nơi sinh; ngày, tháng, năm sinh. - Quốc tịch. - Ký hiệu, số giấy tờ xuất nhập cảnh; cơ quan cấp; ngày, tháng, năm cấp; ngày, tháng, năm hết hạn. - Số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân. - Chức vụ, chức danh đối với hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ phù hợp với yêu cầu đối ngoại. - Thông tin khác do Chính phủ quy định (điểm mới). Theo đó, thông tin khác do Chính phủ quy định thêm hoặc cắt giảm đi theo từng thời kỳ để phù hợp với quy định của các nước mà công dân Việt Nam nhập cảnh hoặc theo Điều ước, thông lệ quốc tế mà Việt Nam là thành viên. (3) Hướng dẫn khai báo tạm trú đối với đồn biên phòng khi có người nước ngoài Sửa đổi Điều 30 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định thực hiện khai báo tạm trú cho người nước ngoài như sau: - Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú. Cơ sở lưu trú có trách nhiệm yêu cầu người nước ngoài xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam để thực hiện khai báo tạm trú trước khi đồng ý cho người nước ngoài tạm trú. Trường hợp đồn, trạm Biên phòng tiếp nhận khai báo tạm trú của người nước ngoài theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì đồn, trạm Biên phòng có trách nhiệm thông báo ngay cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi người nước ngoài tạm trú. - Việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài thực hiện qua môi trường điện tử hoặc phiếu khai báo tạm trú. Trường hợp khai báo qua phiếu khai báo tạm trú, người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào phiếu khai báo tạm trú và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú. - Người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú hoặc khi có sự thay đổi thông tin trong hộ chiếu phải khai báo tạm trú theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014. Xem thêm Luật Xuất nhập cảnh sửa đổi 2023 có hiệu lực từ ngày 15/8/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014.
Cá nhân được đổi 20 triệu đồng tiền mặt tại biên giới khi xuất cảnh
Ngày 16/6/2023 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 04/2023/TT-NHNN quy định về hoạt động đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới. Theo đó, trường hợp cá nhân sau khi hoàn thành thủ tục xuất cảnh mà có nhu cầu đổi tiền tại khu vực biên giới thì được mua 20 triệu đồng tiền mặt theo quy định sau: (1) Hoạt động của đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới - Các đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới chỉ được hoạt động dưới hình thức dùng đồng Việt Nam mua tiền của nước có chung biên giới của cá nhân bằng tiền mặt, trừ trường hợp đổi tại cửa khẩu. - Đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới đặt tại khu vực chờ xuất cảnh ở cửa khẩu quốc tế và cửa khẩu chính được bán tiền của nước có chung biên giới bằng tiền mặt lấy đồng Việt Nam cho cá nhân. - Tổ chức kinh tế có thể thỏa thuận với tổ chức tín dụng ủy quyền trong hợp đồng đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới về việc đặt đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới ở một hoặc nhiều địa điểm tại khu vực biên giới đất liền, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn nơi tổ chức kinh tế có trụ sở chính hoặc chi nhánh. (2) Bán tiền của nước có chung biên giới cho cá nhân nước ngoài khi xuất cảnh Đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới đặt tại khu vực chờ xuất cảnh ở cửa khẩu quốc tế và cửa khẩu chính được bán tiền của nước có chung biên giới bằng tiền mặt cho cá nhân nước ngoài đã làm xong thủ tục xuất cảnh theo các quy định sau đây: - Trường hợp bán tiền của nước có chung biên giới: Có giá trị tương đương từ 20.000.000 VND (Hai mươi triệu đồng Việt Nam) trở xuống, đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới yêu cầu cá nhân xuất trình các giấy tờ xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất cảnh của người nước ngoài. - Trường hợp bán lại tiền của nước có chung biên giới: Có giá trị tương đương trên 20.000.000 VND (Hai mươi triệu đồng Việt Nam) cho cá nhân đã đổi tiền của nước có chung biên giới, đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới yêu cầu cá nhân xuất trình giấy tờ xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất cảnh của người nước ngoài, hóa đơn (biên lai) đã đổi tiền có đóng dấu của tổ chức tín dụng được phép hoặc đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới. Hóa đơn (biên lai) đã đổi tiền chỉ có giá trị cho cá nhân sử dụng để mua lại tiền của nước có chung biên giới trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày ghi trên hóa đơn (biên lai). Đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới phải thu hồi hóa đơn (biên lai) đã đổi tiền của cá nhân trước đây. Lưu ý: Hạn mức tiền của nước có chung biên giới cá nhân được mua lại tối đa không quá số tiền đã đổi ghi trên hóa đơn (biên lai). (3) Thời hạn bán, mức tồn quỹ tiền của nước có chung biên giới - Đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới phải bán toàn bộ số tiền mặt đồng tiền của nước có chung biên giới mua được (ngoài số tiền tồn quỹ được để lại) cho tổ chức tín dụng ủy quyền vào cuối mỗi ngày làm việc. Trong trường hợp địa điểm đặt đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới cách xa tổ chức tín dụng ủy quyền, đi lại khó khăn thì tổ chức tín dụng ủy quyền căn cứ vào tình hình thực tế để thỏa thuận với tổ chức kinh tế về thời hạn bán số tiền mặt mua được nhưng tối đa không quá 07 ngày làm việc. - Đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới được tồn quỹ hàng ngày một số lượng tiền mặt đồng tiền của nước có chung biên giới theo thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng ủy quyền với tổ chức kinh tế nhưng tối đa tương đương không quá 40.000.000 VND (Bốn mươi triệu đồng Việt Nam) để phục vụ hoạt động đổi tiền của nước có chung biên giới. Trường hợp có nhu cầu tăng mức tồn quỹ (bao gồm cả trường hợp tăng vượt mức tồn quỹ tối đa), tổ chức kinh tế phải làm thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới theo quy định của pháp luật. (4) Trách nhiệm của đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới - Niêm yết, thông báo công khai tỷ giá mua tiền của nước có chung biên giới bằng tiền mặt với đồng Việt Nam tại địa điểm đặt đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới và thực hiện mua tiền của nước có chung biên giới với khách hàng theo đúng tỷ giá đã niêm yết, thông báo. Riêng đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới đặt tại khu vực chờ xuất cảnh ở cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính niêm yết, thông báo công khai tỷ giá mua, bán tiền của nước có chung biên giới bằng tiền mặt với đồng Việt Nam và thực hiện mua, bán tiền của nước có chung biên giới với khách hàng theo đúng tỷ giá đã niêm yết, thông báo. - Tỷ giá mua, bán tiền của nước có chung biên giới giữa tổ chức tín dụng ủy quyền và đại lý được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới giữa tổ chức tín dụng ủy quyền với tổ chức kinh tế làm đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới, phù hợp với các quy định hiện hành về quản lý ngoại hối. - Thực hiện chế độ ghi chép hóa đơn mua, bán tiền của nước có chung biên giới, cập nhật số liệu và sổ sách kế toán theo hướng dẫn của tổ chức tín dụng ủy quyền, phù hợp với chế độ hạch toán, kế toán hiện hành. Đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới cho tổ chức tín dụng ủy quyền nào thì sử dụng hóa đơn của tổ chức tín dụng ủy quyền đó. Khi thực hiện đổi tiền của nước có chung biên giới, đại lý phải giao một liên hóa đơn cho khách hàng. - Đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới phải thực hiện đúng các thỏa thuận trong hợp đồng đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới đã ký với tổ chức tín dụng ủy quyền và các quy định pháp luật về hoạt động đổi tiền của nước có chung biên giới; chấp hành các quy định liên quan của pháp luật về phòng, chống rửa tiền. - Trong quá trình hoạt động, trường hợp phát hiện khách hàng sử dụng các loại tiền của nước có chung biên giới giả hoặc không còn giá trị lưu hành làm phương tiện mua bán, đại lý có trách nhiệm lập biên bản, tạm giữ số tiền này và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để tiến hành điều tra, xử lý. - Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 04/2023/TT-NHNN. Xem thêm Thông tư 04/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/8/2023.
Bổ sung lối thông quan trở thành 1 loại cửa khẩu biên giới đất liền
Chính phủ ban hành Nghị định 34/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 112/2014/NĐ-CP quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền. Theo đó, theo quy định mới Chính phủ quy định lại loại hình cửa khẩu biên giới đất liền như sau: 03 loại hình chính cửa khẩu biên giới đất liền Sửa đổi Điều 4 Nghị định 112/2014/NĐ-CP quy định loại hình cửa khẩu biên giới; lối mở biên giới; lối thông quan, đường chuyên dụng vận chuyển hàng hóa thuộc cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) như sau: - Loại hình cửa khẩu biên giới + Cửa khẩu quốc tế được mở cho người, phương tiện của Việt Nam và nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu; + Cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) được mở cho người, phương tiện Việt Nam và nước láng giềng xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu; + Cửa khẩu phụ (cửa khẩu địa phương) được mở cho người, phương tiện Việt Nam và nước láng giềng thuộc tỉnh biên giới nơi có cửa khẩu xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu. - Lối mở biên giới (đường qua lại chợ biên giới, cặp chợ biên giới; điểm thông quan hàng hóa biên giới; đường qua lại tạm thời) được mở cho cư dân biên giới hai bên, phương tiện, hàng hóa, vật phẩm của cư dân biên giới hai bên và phương tiện, hàng hóa của thương nhân qua lại theo quy định tại Nghị định 14/2018/NĐ-CP quy định chi tiết về hoạt động thương mại biên giới; hoặc được mở trong trường hợp bất khả kháng hay yêu cầu đặc biệt của hai bên biên giới. - Lối thông quan, đường chuyên dụng vận chuyển hàng hóa thuộc cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) được mở để xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, vật phẩm hoặc cho các trường hợp qua lại biên giới khác theo thỏa thuận giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước láng giềng có chung cửa khẩu. Ngoài ra, các loại hình cửa khẩu; lối mở biên giới; lối thông quan, đường chuyên dụng vận chuyển hàng hóa và đối tượng xuất cảnh, nhập cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu qua từng loại hình cửa khẩu biên giới; lối mở biên giới; lối thông quan, đường chuyên dụng vận tải hàng hóa được thực hiện trên từng tuyến biên giới đất liền Việt Nam - Trung Quốc, Việt Nam - Lào, Việt Nam - Campuchia theo quy định của các điều ước, thỏa thuận giữa Việt Nam với nước láng giềng. (So với quy định hiện hành, Nghị định 34/2023/NĐ-CP chỉ còn quy định 03 loại hình cửa khẩu biên giới đất liền, bên cạnh đó đưa lối mở biên giới và lối thông quan thành các loại cửa khẩu biên giới khác). Chính phủ quyết định phạm vi khu vực cửa khẩu quốc tế Sửa đổi Điều 12 Nghị định 112/2014/NĐ-CP thẩm quyền xác định phạm vi khu vực cửa khẩu; lối mở biên giới; lối thông quan, đường chuyên dụng vận chuyển hàng hóa và quy hoạch xây dựng khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới. - Chính phủ quyết định phê duyệt phạm vi khu vực cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương); lối thông quan, đường chuyên dụng vận chuyển hàng hóa. - Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới + Quyết định phê duyệt phạm vi khu vực cửa khẩu phụ (cửa khẩu địa phương), lối mở biên giới. + Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Quốc phòng, Công an, Ngoại giao, Tài chính, Công Thương, Y tế, TN&MT, NN&PTNT, Xây dựng xác định phạm vi khu vực cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương); lối thông quan, đường chuyên dụng vận chuyển hàng hóa và báo cáo Chính phủ quyết định. + Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Quốc phòng, Công an, Ngoại giao, Tài chính, Công Thương, Xây dựng, GTVT, KH&ĐT, TN&MT để lập, thẩm định quy hoạch xây dựng khu vực cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. + Lập, thẩm định, phê duyệt đối với quy hoạch phân khu xây dựng và quy hoạch chi tiết xây dựng tại khu vực cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính . + Lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng khu vực cửa khẩu phụ (cửa khẩu địa phương), lối mở biên giới. - Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành của tỉnh, gồm: Bộ Chỉ huy Quân sự, Công an, Ngoại vụ, Công Thương, Y tế, Hải quan, NN&PTNT, KH&ĐT, Xây dựng, Tài chính, GTVT, TN&MT và UBND cấp huyện có cửa khẩu phụ (cửa khẩu địa phương), lối mở biên giới xác định phạm vi khu vực cửa khẩu phụ (cửa khẩu địa phương), lối mở biên giới và báo cáo UBND tỉnh quyết định. (Quy định mới bổ sung thẩm quyền của Chính phủ trong việc quyết định phê duyệt phạm vi khu vực cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính; lối thông quan, đường chuyên dụng vận chuyển hàng hóa). Chi tiết Nghị định 34/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 31/7/2023 sửa đổi Nghị định 112/2014/NĐ-CP.
BCA đề xuất 10 mẫu giấy tờ sửa đổi về xuất nhập cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam
Ngày 25/5/2023, Bộ Công an lấy ý kiến Dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. Theo đó, sửa đổi, bổ sung một số biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam như sau: Xem và tải Dự thảo https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/26/D%E1%BB%B1%20th%E1%BA%A3o%20Th%C3%B4ng%20t%C6%B0%20s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%20b%E1%BB%95%20sung%20th%C3%B4ng%20t%C6%B0%20v%E1%BB%81%20bi%E1%BB%83u%20m%E1%BA%ABu.doc - Sửa đổi, bổ sung biểu mẫu NA1a quy định về mẫu Thông tin đề nghị cấp thị thực điện tử. Xem và tải biểu mẫu NA1a https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/26/NA1a.docx - Sửa đổi biểu mẫu NA3 quy định về Đơn bảo lãnh cho thân nhân là người nước ngoài nhập cảnh. Xem và tải biểu mẫu NA3 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/26/NA3.doc - Sửa đổi biểu mẫu NA5 quy định về Tờ khai đề nghị cấp thị thực, gia hạn tạm trú. Xem và tải biểu mẫu NA5 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/26/NA5.doc - Sửa đổi biểu mẫu NA7 quy định về Đơn bảo lãnh cấp thẻ tạm trú. Xem và tải biểu mẫu NA7 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/26/NA7.doc - Sửa đổi biểu mẫu NA11 quy định về Giấy bảo lãnh cho người nước ngoài thường trú tại Việt Nam. Xem và tải biểu mẫu NA11 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/26/NA11.doc - Sửa đổi biểu mẫu NA13 quy định Tờ khai cấp đổi, cấp lại thẻ thường trú. Xem và tải biểu mẫu NA13 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/26/NA13.doc - Sửa đổi biểu mẫu NA15 quy định về Đơn xin phép cho thân nhân vào khu vực cấm, khu vực biên giới. Xem và tải biểu mẫu NA15 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/26/NA15.doc - Sửa đổi, bổ sung biểu mẫu NB8 quy định về mẫu Công văn trả lời đề nghị cấp tài khoản điện tử. Xem và tải biểu mẫu NB8 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/26/NB8.doc - Sửa đổi, bổ sung biểu mẫu NC2 quy định về thị thực rời. Lưu ý: Thị thực rời được cấp trước khi Dự thảo Thông tư này có hiệu lực được sử dụng nhập xuất cảnh Việt Nam đến khi hết thời hạn của thị thực. Xem và tải biểu mẫu NC2 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/26/NC2.docx - Sửa đổi, bổ sung biểu mẫu NC2a quy định về thị thực điện tử. Lưu ý: Thị thực điện tử được cấp trước khi Dự thảo Thông tư có hiệu lực được sử dụng nhập xuất cảnh Việt Nam đến khi hết thời hạn của thị thực. Xem và tải biểu mẫu NC2a https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/26/NC2a.doc Dự thảo Thông tư lấy ý kiến từ 25/5 - 25/7/2023. Xem và tải Dự thảo https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/26/D%E1%BB%B1%20th%E1%BA%A3o%20Th%C3%B4ng%20t%C6%B0%20s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%20b%E1%BB%95%20sung%20th%C3%B4ng%20t%C6%B0%20v%E1%BB%81%20bi%E1%BB%83u%20m%E1%BA%ABu.doc
Tạm hoãn HĐLĐ với người nước ngoài có cần thông báo với cơ quan xuất nhập cảnh không?
Nếu người lao động nước ngoài với người sử dụng lao động thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động có cần thông báo với cơ quan xuất nhập cảnh không? Bài viết này cung cấp thông tin về tình huống trên. Các trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động với người lao động nước ngoài Căn cứ Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 về tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm: + Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; + Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự; + Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc; + Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật Lao động 2019 + Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; + Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; + Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác; + Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận. - Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác. Từ đó ta thấy, các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động với người lao động nước ngoài được quy định như trên. Trong đó, người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài có thể thỏa thuận để tạm hoãn hợp đồng lao động, trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác. Tạm hoãn hợp đồng lao động với người nước ngoài có thuộc trường hợp thu hồi giấy phép lao động không? Căn cứ Điều 156 Bộ luật Lao động 2019 về các trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực: - Giấy phép lao động hết thời hạn. - Chấm dứt hợp đồng lao động. - Nội dung của hợp đồng lao động không đúng với nội dung của giấy phép lao động đã được cấp. - Làm việc không đúng với nội dung trong giấy phép lao động đã được cấp. - Hợp đồng trong các lĩnh vực là cơ sở phát sinh giấy phép lao động hết thời hạn hoặc chấm dứt. - Có văn bản thông báo của phía nước ngoài thôi cử lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. - Doanh nghiệp, tổ chức, đối tác phía Việt Nam hoặc tổ chức nước ngoài tại Việt Nam sử dụng lao động là người nước ngoài chấm dứt hoạt động. - Giấy phép lao động bị thu hồi. Căn cứ Điều 20 Nghị định 152/2020/NĐ-CP về các trường hợp bị thu hồi giấy phép lao động - Giấy phép lao động hết hiệu lực theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 156 của Bộ luật Lao động. - Người sử dụng lao động hoặc người lao động nước ngoài không thực hiện đúng quy định tại Nghị định này. - Người lao động nước ngoài trong quá trình làm việc ở Việt Nam không thực hiện đúng pháp luật Việt Nam làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội." Như vậy, trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động do hai bên thỏa thuận không thuộc trường hợp thu hồi giấy phép lao động nên vẫn tiếp tục để giấy phép lao động có hiệu lực. Tạm hoãn hợp đồng lao động với người nước ngoài có cần thông báo với cơ quan xuất nhập cảnh không? Căn cứ Điều 45 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 về quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh, trong đó có quy định cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh có các trách nhiệm sau đây: Thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh về việc người nước ngoài được cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú còn thời hạn nhưng không còn nhu cầu bảo lãnh trong thời gian tạm trú tại Việt Nam và phối hợp với cơ quan chức năng yêu cầu người nước ngoài xuất cảnh. Như vậy, trường hợp của công ty, nếu công ty còn nhu cầu bảo lãnh người nước ngoài này - còn ý định tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động - thì không cần thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.
Người được hoãn chấp hành phạt tù có bị tạm hoãn xuất ra nước ngoài không?
Người được hoãn chấp hành án phạt tù có bị tạm hoãn xuất cảnh ra nước ngoài không? Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với người được hoãn chấp hành phạt tù là bao lâu? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết này. Người được hoãn chấp án hành phạt tù có bị tạm hoãn xuất cảnh ra nước ngoài không? Căn cứ theo Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về các trường hợp bị tạm xuất cảnh như sau: (1) Bị can, bị cáo; người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. (2) Người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự. (3) Người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án. (4) Người phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án. (5) Người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. (6) Người đang bị cưỡng chế, người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn. (7) Người bị thanh tra, kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó vi phạm đặc biệt nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn. (8) Người đang bị dịch bệnh nguy hiểm lây lan, truyền nhiễm và xét thấy cần ngăn chặn ngay, không để dịch bệnh lây lan, truyền nhiễm ra cộng đồng, trừ trường hợp được phía nước ngoài cho phép nhập cảnh. (9) Người mà cơ quan chức năng có căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh. Như vậy, người được hoãn chấp án hành phạt tù bị tạm hoãn xuất cảnh ra nước ngoài. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với người được hoãn chấp hành án phạt tù là bao lâu? Căn cứ tại khoản 1 Điều 38 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về thời hạn tạm hoãn xuất cảnh như sau: - Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự; - Trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 36 của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh kết thúc khi người vi phạm, người có nghĩa vụ chấp hành xong bản án hoặc quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019; - Trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 36 của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không quá 01 năm và có thể gia hạn, mỗi lần không quá 01 năm; - Trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 36 của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không quá 06 tháng và có thể gia hạn, mỗi lần gia hạn không quá 06 tháng; - Trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 36 của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh được tính đến khi không còn ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an. Như vậy, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với người được hoãn chấp hành án phạt tù kết thúc khi người được hoãn chấp hành phạt tù chấp hành xong bản án hoặc quyết định của cơ quan. Tóm lại: Người được hoãn chấp hành án phạt tù bị tạm hoãn xuất ra nước ngoài. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với người được hoãn chấp hành án phạt tù kết thúc khi người được hoãn chấp hành phạt tù chấp hành xong bản án hoặc quyết định của cơ quan.
Hộ chiếu bị nhòe ảnh có thể sử dụng để xuất cảnh được không?
Không ít trường hợp vô tình chúng ta để hộ chiếu bị ướt dẫn đến việc bị nhòe ảnh, bị rách. “Hộ chiếu bị nhòe ảnh có thể sử dụng để xuất cảnh được không? đã trở thành vấn đề được đông đảo mọi người quan tâm dạo gần đây. Hộ chiếu là một trong những giấy tờ quan trọng nhất khi thực hiện các chuyến đi quốc tế. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng, hộ chiếu có thể gặp phải một số vấn đề như bị rách, bị nhòe do dính ướt đặc biệt là trong mùa mưa dạo gần đây. Việc hộ chiếu bị nhòe ảnh không chỉ gây khó khăn trong việc nhận dạng mà còn có thể ảnh hưởng đến việc xuất cảnh và nhập cảnh tại các quốc gia. (1) Hộ chiếu bị nhòe ảnh có thể sử dụng để xuất cảnh được không? Theo khoản 3 Điều 2 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 quy định về hộ chiếu như sau: Hộ chiếu là giấy tờ thuộc quyền sở hữu của Nhà nước, do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho công dân Việt Nam sử dụng để xuất cảnh, nhập cảnh, chứng minh quốc tịch và nhân thân. Như vậy, hộ chiếu là giấy tờ quan trọng dùng để chứng minh quốc tịch, nhân thân cũng như dùng để xuất cảnh. Các thông tin quan trọng để các bộ phận kiểm tra, đối chiếu thông tin như: – Họ và tên, ngày tháng năm sinh, giới tính. – Ảnh cá nhân của người sở hữu. – Nơi sinh, cơ quan cấp hộ chiếu, nơi cấp hộ chiếu. – Thời hạn sử dụng. Hậu quả của việc sử dụng hộ chiếu bị nhòe ảnh: - Hộ chiếu bị nhòe ảnh có thể khiến việc xác minh danh tính trở nên khó khăn, dẫn đến việc bị từ chối xuất cảnh hoặc nhập cảnh tại các quốc gia. Các cơ quan chức năng có thể nghi ngờ về tính hợp lệ của hộ chiếu và yêu cầu kiểm tra kỹ lưỡng hơn. - Một số quốc gia có quy định rất nghiêm ngặt về tình trạng của hộ chiếu và có thể từ chối nhập cảnh nếu hộ chiếu không đạt yêu cầu. - Ngoài ra, việc hộ chiếu không đạt yêu cầu có thể gây chậm trễ, phiền hà trong quá trình làm thủ tục tại sân bay. Bên cạnh đó, trong trường hợp hộ chiếu bị nhòe ảnh, bị hư hỏng nhưng không thông báo cho cơ quan sẽ bị xử phạt. Căn cứ theo Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau: Phạt tiền từ 500 nghìn - 02 triệu đồng đối với hành vi không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất, hư hỏng hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC Như vậy, trong trường hợp hộ chiếu bị nhòe ảnh, hư hỏng nếu không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền kịp thời thì sẽ bị phạt tiền từ 500 nghìn - 02 triệu đồng. Xem thêm bài viết: 03 nguyên nhân có thể khiến hộ chiếu bị từ chối nhập cảnh (2) Thủ tục cấp đổi hộ chiếu khi hộ chiếu bị nhòe ảnh, bị hỏng Căn cứ theo Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 quy định như sau: Hồ sơ bao gồm: - Người đề nghị cấp hộ chiếu nộp tờ khai theo mẫu đã điền đầy đủ thông tin Tải tờ khai cấp hộ chiếu tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/27/to-khai-cap-ho-chieu.doc - 02 ảnh chân dung và giấy tờ liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều 15 - Xuất trình chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng. Nơi nộp hồ sơ: - Đề nghị cấp hộ chiếu từ lần thứ hai thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi hoặc Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an. - Trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh trả kết quả cho người đề nghị. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an trả kết quả cho người đề nghị. - Trường hợp chưa cấp hộ chiếu, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh trả lời bằng văn bản, nêu lý do. - Lệ phí cho việc cấp lại do bị hỏng hoặc bị mất là 400 nghìn đồng theo biểu mẫu thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 219/2016/TT-BTC. Tóm lại, việc hộ chiếu bị nhòe ảnh có thể bị từ chối khi thực hiện thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh. Trong trường hợp hộ chiếu bị nhòe, bị hư hỏng cần báo ngay cho cơ quan để tránh việc bị xử phạt.
Đi du lịch nước ngoài được mang theo bao nhiêu tiền mặt là tối đa?
Tài chính luôn là một trong những mối quan tâm của nhiều người khi đi du lịch. Và câu hỏi thường gặp nhất là "Đi du lịch nước ngoài được mang theo bao nhiêu tiền mặt là tối đa?" (1) Đi du lịch nước ngoài được mang theo bao nhiêu tiền mặt là tối đa? Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 15/2011/TT-NHNN, cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế của Việt Nam bằng hộ chiếu mà mang theo tiền mặt là ngoại tệ hoặc đồng Việt Nam phải khai báo Hải quan cửa khẩu khi số tiền mặt này vượt quá 15 triệu VNĐ hoặc 5.000 đô-la Mỹ (hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương) Như vậy, Việt Nam không giới hạn số tiền mặt tối đa được mang theo khi đi du lịch nước ngoài, tuy nhiên nếu cá nhân được mang theo trên 15 triệu tiền mặt VNĐ hoặc 5.000 đô-la Mỹ (có thể quy đổi ra loại ngoại tệ khác) thì phải thực hiện việc khai báo Hải quan cửa khẩu. Tuy quy định không đưa ra giới hạn tối đa tiền mặt được mang theo, nhưng để tránh việc phải làm thêm các thủ tục khai báo Hải quan, có thể xem mức tiền mặt trên là mức tiền tối đa mà cá nhân nên mang theo khi xuất cảnh. Đương nhiên, bạn hoàn toàn có thể mang nhiều hơn số tiền này vì mục đích riêng, lý do cá nhân, nhưng phải thực hiện thủ tục khai báo Hải quan cửa khẩu trước nhé. Trường hợp không khai báo, số tiền vượt mức quy định sẽ bị tạm giữ và chỉ được trả lại sau khi hoàn tất thủ tục theo quy định của pháp luật. (2) Mang thẻ ngân hàng có trên 15 triệu VNĐ có phải khai báo không? Về vấn đề này, khoản 3 Điều 2 Thông tư 15/2011/TT-NHNN quy định như sau: “Mức ngoại tệ tiền mặt và đồng Việt Nam tiền mặt quy định phải khai báo Hải quan cửa khẩu không áp dụng đối với những cá nhân mang theo các loại phương tiện thanh toán, giấy tờ có giá bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam như séc du lịch, thẻ ngân hàng, sổ tiết kiệm, các loại chứng khoán và các loại giấy tờ có giá khác.” Như vậy, tiền trong thẻ ngân hàng sẽ không bị áp dụng hạn mức tiền tối đa như đối với tiền mặt và cá nhân sẽ không cần phải thực hiện việc khai báo khi số tiền trong thẻ ngân hàng vượt quá 15 triệu VNĐ hoặc 5.000 đô-la Mỹ. (3) Quy trình khai báo Hải quan thực hiện thế nào? Nhìn chung, thủ tục khai báo Hải quan cũng khá đơn giản khi Thông tư 15/2011/TT-NHNN không yêu cầu cung cấp thêm bất kỳ loại giấy tờ gì khi thực hiện khai báo. Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 15/2011/TT-NHNN, cá nhân xuất cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt vượt mức quy định hoặc vượt số mang vào đã khai báo Hải quan cửa khẩu khi nhập cảnh lần gần nhất, phải xuất trình cho Hải quan cửa khẩu một trong các giấy tờ sau đây: - Giấy xác nhận mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt ra nước ngoài do tổ chức tín dụng (ngân hàng) được phép cấp phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối - Văn bản chấp thuận cho cá nhân mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt ra nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp Như vậy, khi đi du lịch nước ngoài mà mang theo tiền mặt vượt số tiền quy định tại Điều 2 Thông tư 15/2011/TT-NHNN thì cá nhân phải có một trong hai loại giấy tờ kể trên để xuất trình cho Hải quan cửa khẩu khi xuất cảnh qua nước ngoài. (4) Một số lưu ý và mẹo hữu ích khi mang nhiều tiền đi du lịch nước ngoài Nhiều người muốn mang theo nhiều tiền để tận hưởng chuyến du lịch của mình thật thoải mái, bạn có thể sử dụng các mẹo nhỏ dưới đây để tránh phải làm thêm các thủ tục khai báo: - Đa dạng hóa hình thức thanh toán: kết hợp sử dụng tiền mặt, thẻ thanh toán quốc tế và thẻ ghi nợ để mang theo được nhiều tiền mà không vượt quá hạn mức cho phép - Mang theo số tiền mặt vừa đủ: lên kế hoạch cho nhu cầu chi tiêu thiết yếu trong những ngày đầu tiên khi mới qua nước ngoài. Sau đó có thể sử dụng thẻ thanh toán hoặc rút tiền từ ATM tại địa phương để tránh việc mang theo nhiều tiền mặt. - Tìm hiểu kỹ về tỷ giá hối đoái: tìm hiểu tỷ giá hối đoái trước khi đổi tiền để có được tỷ giá tốt nhất. Bên cạnh đó, bạn cũng cần lưu ý một số điều sau để chuyến du lịch được diễn ra suôn sẻ và vui vẻ: - Bảo quản tiền mặt cẩn thận: việc bạn mang nhiều tiền mặt sẽ gây chú ý cho nhiều kẻ gian, hãy tránh để lộ số tiền mà bạn mang theo vì ở nơi “đất khách quê người” bạn sẽ lâm vào cảnh khốn cùng nếu bị mất hoặc cướp hết tiền - Lưu giữ hóa đơn: lưu lại hóa đơn cho tất cả các khoản chi tiêu để đối chiếu khi cần thiết. Việc tuân thủ quy định về mang theo tiền mặt khi xuất cảnh là trách nhiệm của mỗi cá nhân. Du khách nên lên kế hoạch chi tiêu hợp lý và sử dụng các hình thức thanh toán an toàn để đảm bảo an toàn cho bản thân và có một chuyến du lịch vui vẻ, ý nghĩa.
Trường hợp nào sẽ bị từ chối cấp hộ chiếu?
Trường hợp nào sẽ bị từ chối cấp hộ chiếu? Công ty nợ thuế thì người đại diện theo pháp luật có được cấp hộ chiếu không? Trường hợp nào sẽ bị từ chối cấp hộ chiếu? Căn cứ Điều 21 Luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 các trường hợp sau đây sẽ bị từ chối cấp hộ chiếu: - Người chưa chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 hoặc 7 Điều 4 Luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019: 1. Cố ý cung cấp thông tin sai sự thật để được cấp, gia hạn, khôi phục hoặc về báo mất giấy tờ xuất nhập cảnh. 2. Làm giả, sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh giả để xuất cảnh, nhập cảnh hoặc đi lại, cư trú ở nước ngoài. 3. Tặng, cho, mua, bán, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố giấy tờ xuất nhập cảnh; hủy hoại, tẩy xóa, sửa chữa giấy tờ xuất nhập cảnh. 4. Sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh trái quy định của pháp luật, làm ảnh hưởng xấu đến uy tín hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước. 5. Lợi dụng xuất cảnh, nhập cảnh để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc tính mạng, sức khỏe, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân. 6. Xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; tổ chức, môi giới, giúp đỡ, chứa chấp, che giấu, tạo điều kiện cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục theo quy định. 7. Cản trở, chống người thi hành công vụ trong việc cấp giấy tờ xuất nhập cảnh hoặc kiểm soát xuất nhập cảnh. - Người bị tạm hoãn xuất cảnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 12 Điều 37 Luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019. - Trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an. Trường hợp nào bị tạm hoãn xuất cảnh? Căn cứ Điều 36 Luật Xuất cảnh nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh - Bị can, bị cáo; người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. - Người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự. - Người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án. - Người phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án. - Người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. - Người đang bị cưỡng chế, người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn. - Người bị thanh tra, kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó vi phạm đặc biệt nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn. - Người đang bị dịch bệnh nguy hiểm lây lan, truyền nhiễm và xét thấy cần ngăn chặn ngay, không để dịch bệnh lây lan, truyền nhiễm ra cộng đồng, trừ trường hợp được phía nước ngoài cho phép nhập cảnh. - Người mà cơ quan chức năng có căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh. Công ty nợ thuế thì người đại diện theo pháp luật có được cấp hộ chiếu không? Theo Điều 36 Luật Xuất cảnh nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 thì người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh do đó cũng sẽ không được cấp hộ chiếu theo quy định tại Khoản 2 Điều 21 Luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019. Hi vọng thông tin trên hữu ích đối với bạn!
Làm hộ chiếu cho trẻ em cần những giấy tờ gì?
Như ta đã biết theo quy định pháp luật, người lớn khi đi nước ngoài thì phải có hộ chiếu (trừ trường hợp đối với quốc gia được miễn thị thực). Vậy, trẻ em khi đi nước ngoài có bắt buộc phải có hộ chiếu không? Làm hộ chiếu cho trẻ em cần những giấy tờ gì? Trẻ em có bắt buộc làm hộ chiếu khi đi nước ngoài không? Theo Điều 33 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023, quy định về điều kiện công dân phải đáp ứng khi xuất cảnh như sau: - Có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng - Có thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực; - Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật. Đồng thời, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi ngoài các điều kiện quy định này phải có người đại diện hợp pháp đi cùng. Quy định trên về điều kiện xuất cảnh được áp dụng chung cho mọi lứa tuổi, không phân biệt người lớn hay trẻ em. Vì vậy, khi đi nước ngoài, trẻ em cũng bắt buộc phải làm hộ chiếu đầy đủ. Đồng thời trẻ em chưa đủ 14 tuổi ngoài các điều kiện nêu trên còn phải có người đại diện hợp pháp đi cùng. Xem thêm: Bao nhiêu tuổi được làm Passport? Passport có thể thay thế Visa không? Làm hộ chiếu cho trẻ em cần những giấy tờ gì? Hồ sơ Theo Khoản 1 và Khoản 2 Điều 15 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, được sửa đổi bởi điểm a Khoản 3 Điều 1 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023, quy định hồ sơ cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước (cũng áp dụng đối với trẻ em) như sau: STT GIẤY TỜ GHI CHÚ 1 01 tờ khai theo mẫu tại Thông tư 31/2023/TT-BCA - Người từ 14 tuổi trở lên: Mẫu TK01: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/20/mau-TK01.docx - Người dưới 14 tuổi: Mẫu TK01a: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/20/mau-TK01a.docx 2 02 ảnh chân dung Mới chụp không quá 06 tháng, cỡ 4cm x 6cm, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính, trang phục lịch sự, phông ảnh nền trắng. 3 - Hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất còn giá trị sử dụng đối với người đã được cấp hộ chiếu; - Hộ chiếu còn giá trị sử dụng bị mất phải kèm đơn báo mất hoặc thông báo về việc đã tiếp nhận đơn của cơ quan có thẩm quyền Cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 28 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 4 - Bản sao Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi chưa được cấp mã số định danh cá nhân; - Không có bản sao Giấy khai sinh, trích lục khai sinh thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu 5 - Bản sao giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện hợp pháp đối với người chưa đủ 14 tuổi; - Không có bản sao thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu Trình tự, thủ tục Trình tự, thủ tục cấp hộ chiếu phổ thông cho trẻ em theo quy định tại Điều 15 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 như sau: Bước 1: Điền thông tin vào tờ khai hộ chiếu dành cho trẻ em Tờ khai theo mẫu TK01 đối với trẻ em từ đủ 14 tuổi trở lên: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/20/mau-TK01.docx Tờ khai theo mẫu TK01a đối với trẻ em dưới 14 tuổi: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/20/mau-TK01a.docx Bước 2: Xin xác nhận của Cơ quan Công an Xin xác nhận tại Công an phường, xã nơi thường trú hoặc tạm trú (hộ khẩu ngoại tỉnh) vào tờ khai hộ chiếu dành cho trẻ em ở trên. Phải có dấu giáp lai ở ảnh. Bước 3: Chuẩn bị hồ sơ cấp hộ chiếu như hướng dẫn bên trên Bước 4: Nộp hồ sơ Nơi nộp hồ sơ - Đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thường trú hoặc nơi tạm trú; trường hợp có Thẻ căn cước công dân thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi. - Người đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu thuộc một trong các trường hợp sau đây có thể lựa chọn thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an: trường hợp (*) + Có giấy giới thiệu hoặc đề nghị của bệnh viện về việc ra nước ngoài để khám bệnh, chữa bệnh; + Có căn cứ xác định thân nhân ở nước ngoài bị tai nạn, bệnh tật, bị chết; + Có văn bản đề nghị của cơ quan trực tiếp quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong lực lượng vũ trang, người làm việc trong tổ chức cơ yếu; + Vì lý do nhân đạo, khẩn cấp khác do người đứng đầu Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an quyết định. - Đề nghị cấp hộ chiếu từ lần thứ hai thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi hoặc Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an. Sau khi nộp Người được giao nhiệm vụ có trách nhiệm: + Tiếp nhận tờ khai, ảnh chân dung, giấy tờ liên quan; + Kiểm tra, đối chiếu với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; + Chụp ảnh, thu thập vân tay của người đề nghị cấp hộ chiếu có gắn chíp điện tử lần đầu; + Cấp giấy hẹn trả kết quả. Bước 5: Nhận hộ chiếu Người đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu nộp hồ sơ tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh nào thì nhận kết quả tại nơi đó: - Trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh trả kết quả cho người đề nghị. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an trả kết quả cho người đề nghị. - Đối với trường hợp (*) được nêu ở trên, thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận. - Trường hợp chưa cấp hộ chiếu, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh trả lời bằng văn bản, nêu lý do. - Người đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu có thể nhận kết quả tại địa chỉ đã đăng ký với doanh nghiệp bưu chính. Nếu đăng ký nhận kết quả tại địa điểm khác phải trả phí dịch vụ chuyển phát Trên đây là toàn bộ thông tin về hồ sơ, thủ tục làm hộ chiếu cho trẻ em. Người đọc có thể tham khảo để việc đăng ký làm hộ chiếu cho con em mình diễn ra thuận lợi nhất. Xem thêm: Hướng dẫn đăng ký làm passport (hộ chiếu) online mới nhất năm 2024
Cá nhân có tiền án, tiền sự được xuất cảnh không?
Tiền án, tiền sự ảnh hưởng rất lớn đến đời sống, hồ sơ lý lịch của mỗi cá nhân. Nếu ta áp dụng các pháp luật hiện hành, cá nhân có tiền án tiền sự có được xuất cảnh không? 1. Khái niệm tiền án, tiền sự và xuất cảnh Trước tiên ta cần làm rõ hai khái niệm sau: + Tiền án (án tích) được xem là đặc điểm nhân thân chỉ người đã bị kết án và áp dụng hình phạt mà chưa được xoá án tích. Tiền án được đặt ra do phát sinh trách nhiệm hình sự. + Tiền sự được xem là đặc điểm nhân thân chỉ người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật nhưng chưa đến mức bị truy cứu hình sự và đã bị kỷ luật, bị xử phạt vi phạm hành chính mà chưa được xóa kỷ luật, xóa việc xử phạt hành chính. Tiền sự được đặt ra do phát sinh trách nhiệm hành chính. Về phần xuất cảnh, căn cứ Khoản 1 Điều 2 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, xuất cảnh là việc công dân Việt Nam ra khỏi lãnh thổ Việt Nam qua cửa khẩu của Việt Nam. Cũng theo Điều 3 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, việc xuất cảnh cũng phải đảm bảo những nguyên tắc nhất định sau: - Tuân thủ hiến pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. - Bảo đảm công khai, minh bạch, thuận lợi cho công dân Việt Nam; chặt chẽ, thống nhất trong quản lý xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam. - Bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam trong hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh. - Mọi hành vi vi phạm pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh của cơ quan, tổ chức, cá nhân phải được phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật. 2. Cá nhân có tiền án, tiền sự được xuất cảnh không? Căn cứ quy định tại Điều 33 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019, công dân Việt Nam được xuất cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây: - Có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng; đối với hộ chiếu phải còn hạn sử dụng từ đủ 6 tháng trở lên; - Có thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực; - Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật. - Đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người chưa đủ 14 tuổi thì ngoài các điều kiện nêu trên còn phải có người đại diện hợp pháp đi cùng. Về trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh, theo Điều 36 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 bao gồm: - Bị can, bị cáo; người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. - Người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự. - Người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án. - Người phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án. - Người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. - Người đang bị cưỡng chế, người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn. - Người bị thanh tra, kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó vi phạm đặc biệt nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn. - Người đang bị dịch bệnh nguy hiểm lây lan, truyền nhiễm và xét thấy cần ngăn chặn ngay, không để dịch bệnh lây lan, truyền nhiễm ra cộng đồng, trừ trường hợp được phía nước ngoài cho phép nhập cảnh. - Người mà cơ quan chức năng có căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh. Xem xét hai điều luật trên, ta có thể kết luận như sau, cá nhân có tiền án, tiền sự không hề nằm trong quy định tạm hoãn theo điều 36. Như vậy, nếu các cá nhân này đáp ứng đủ các điều kiện xuất cảnh theo Điều 33 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 thì họ hoàn toàn có thể xuất cảnh.
Viên chức đi du lịch ở nước ngoài có được cấp hộ chiếu công vụ hay không?
Viên chức đi du lịch ở nước ngoài có được cấp hộ chiếu công vụ hay không? Xin chào: Tôi được biết Cán bộ, công chức và một số viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức là đối tượng được cấp hộ chiếu công vụ, vậy cho hỏi nếu trường hợp viên chức khi đi du lịch với gia đình ở nước ngoài có được cấp hộ chiếu công vụ hay không? Xin cảm ơn và cung cấp quy định pháp lý để đối chiếu. Căn cứ Điều 9, Điều 10 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định như sau: Đối tượng được cấp hộ chiếu công vụ 1. Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. 2. Viên chức của đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm: - Người đứng dầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó tổ chức cấu thành đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ; - Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó tổ chức cấu thành đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các Ban và cơ quan tương đương của Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập; Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội; - Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó tổ chức cấu thành đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục, Cục và tương đương trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ; Tỉnh ủy, Thành ủy thành phố trực thuộc trung ương; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh; - Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Huyện ủy, Quận ủy, Thị ủy, Thành ủy thuộc Tỉnh ủy, Thành ủy thành phố trực thuộc trung ương; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện; - Người giữ vị trí việc làm gắn với nhiệm vụ quản lý nhà nước trong đơn vị sự nghiệp công lập được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước.Điều 10. Điều kiện cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ Điều kiện cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ Công dân Việt Nam được cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: 1. Thuộc đối tượng quy định tại Điều 8 hoặc Điều 9 của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 2. Được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 11 của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 cử hoặc cho phép ra nước ngoài để thực hiện nhiệm vụ công tác. Tổng hợp các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh ra nước ngoài hiện nay? Căn cứ Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh như sau: 1. Bị can, bị cáo; người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. 2. Người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự. 3. Người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án. 4. Người phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án. 5. Người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. 6. Người đang bị cưỡng chế, người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn. 7. Người bị thanh tra, kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó vi phạm đặc biệt nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn. 8. Người đang bị dịch bệnh nguy hiểm lây lan, truyền nhiễm và xét thấy cần ngăn chặn ngay, không để dịch bệnh lây lan, truyền nhiễm ra cộng đồng, trừ trường hợp được phía nước ngoài cho phép nhập cảnh. 9. Người mà cơ quan chức năng có căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh. Những đối tượng nào được cấp hộ chiếu công vụ theo quy định pháp luật hiện hành? Căn cứ Điều 9 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về đối tượng được cấp hộ chiếu công vụ như sau: 1. Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. 2. Viên chức của đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm: - Người đứng dầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó tổ chức cấu thành đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ; - Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó tổ chức cấu thành đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các Ban và cơ quan tương đương của Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập; Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội; - Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó tổ chức cấu thành đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục, Cục và tương đương trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ; Tỉnh ủy, Thành ủy thành phố trực thuộc trung ương; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh; - Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Huyện ủy, Quận ủy, Thị ủy, Thành ủy thuộc Tỉnh ủy, Thành ủy thành phố trực thuộc trung ương; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện; - Người giữ vị trí việc làm gắn với nhiệm vụ quản lý nhà nước trong đơn vị sự nghiệp công lập được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước. 3. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu. 4. Nhân viên cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài; phóng viên thông tấn và báo chí nhà nước của Việt Nam thường trú ở nước ngoài. 5. Vợ hoặc chồng, con chưa đủ 18 tuổi của người được quy định tại khoản 4 Điều này đi theo hoặc đi thăm những người này trong nhiệm kỳ công tác. 6. Trong trường hợp cần thiết, căn cứ vào yêu cầu và tính chất của chuyến đi, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện việc cấp hộ chiếu công vụ theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ hoặc xem xét cấp hộ chiếu công vụ theo đề nghị của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 11 của Luật này cho những người không thuộc diện quy định tại Điều này. Do đó, đối với viên chức mặc dù là đối tượng được cấp hộ chiếu công vụ nhưng phải gắn với việc thực hiện nhiệm vụ công tác mới được cấp còn việc phục vụ cho mục đích cá nhân gia đình thì không đủ điều kiện, vì theo quy định phải được cơ quan, người có thẩm quyền cử hoặc cho phép ra nước ngoài để thực hiện nhiệm vụ công tác
Được mang bao nhiêu vàng khi xuất, nhập cảnh?
Xuất, nhập cảnh là gì? Được mang bao nhiêu vàng khi xuất, nhập cảnh? Thủ tục cấp giấy phép mang theo vàng cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài ra sao? Bài viết sau sẽ giải đáp các thắc mắc nêu trên. (1) Xuất, nhập cảnh là gì? Nội dung Xuất cảnh Nhập cảnh Khái niệm Căn cứ theo Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 Xuất cảnh là việc công dân Việt Nam ra khỏi lãnh thổ Việt Nam qua cửa khẩu của Việt Nam. Nhập cảnh là việc công dân Việt Nam từ nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam qua cửa khẩu của Việt Nam. Giấy tờ Căn cứ theo Điều 6 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023, các giấy tờ mà người muốn xuất, nhập cần cung cấp các giấy tờ gồm: - Hộ chiếu ngoại giao; - Hộ chiếu công vụ; - Hộ chiếu phổ thông; - Giấy thông hành. - Giấy tờ khác theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. - Hộ chiếu có gắn chíp điện tử hoặc không gắn chíp điện tử cấp cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên. Hộ chiếu không gắn chíp điện tử được cấp cho công dân Việt Nam chưa đủ 14 tuổi hoặc cấp theo thủ tục rút gọn. - Thông tin trên giấy tờ xuất nhập cảnh bao gồm: Ảnh chân dung; Họ, chữ đệm và tên; Giới tính; Nơi sinh; ngày, tháng, năm sinh; Quốc tịch; Ký hiệu, số giấy tờ xuất nhập cảnh; cơ quan cấp; ngày, tháng, năm cấp; ngày, tháng, năm hết hạn; Số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân; Chức vụ, chức danh đối với hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ phù hợp với yêu cầu đối ngoại; Thông tin khác do Chính phủ quy định. (2) Được mang bao nhiêu vàng khi xuất, nhập cảnh? Theo Điều 2 Thông tư 11/2014/TT-NHNN có quy định về việc mang vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh bằng hộ chiếu như sau: - Cá nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài khi xuất nhập cảnh bằng hộ chiếu đều bị cấm mang theo vàng miếng, vàng nguyên liệu. Riêng đối với trường hợp cá nhân nước ngoài nhập cảnh mang theo vàng miếng, vàng nguyên liệu, phải thực hiện một trong hai lựa chọn: Gửi tại kho Hải quan để mang ra khi xuất cảnh hoặc làm thủ tục chuyển ra nước ngoài. Cá nhân phải chịu mọi chi phí liên quan phát sinh trong cả hai trường hợp trên. - Trường hợp vàng trang sức, mỹ nghệ như dây chuyền, nhẫn, vòng, hoa tai,.. được phép mang theo khi xuất, nhập cảnh với điều kiện tổng khối lượng không vượt quá 300g. Nếu vượt quá, cá nhân phải khai báo với cơ quan Hải quan để thực hiện các thủ tục kiểm tra theo quy định. Dựa theo quy định nêu trên, có thể thấy pháp luật Việt Nam hiện không giới hạn số vàng mang theo ở chặng bay quốc tế, trong trường hợp nhập cảnh, chỉ giới hạn vàng trang sức, mỹ nghệ không được vượt quá mức là 300g và cần làm thủ tục gửi tại kho hải quan theo quy định. Trường hợp mang vàng hơn khối lượng trên, cần làm đầy đủ giấy phép theo giám đốc chi nhánh NHNN cấp tỉnh, thành phố nơi cá nhân cư trú, để trình báo với cơ quan hải quan. (3) Thủ tục cấp giấy phép mang theo vàng cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài Cụ thể, tại Điều 5 Thông tư 11/2014/TT-NHNN được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 29/2015/TT-NHNN quy định Cá nhân Việt Nam được phép định cư ở nước ngoài có nhu cầu mang vàng khi xuất cảnh phải gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 (một) bộ hồ sơ đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cá nhân đó cư trú. - Hồ sơ gồm: + Đơn xin cấp Giấy phép mang vàng khi xuất cảnh định cư ở nước ngoài theo mẫu tại Phụ lục 1 Thông tư 11/2014/TT-NHNN. Xem và tải về Mẫu Đơn xin cấp phép mang vàng khi xuất cảnh định cư tại nước ngoài tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/02/29/mau-phu-luc-2.doc + Hoá đơn mua hàng hoặc giấy tờ khác chứng minh nguồn gốc hợp pháp hoặc giấy cam đoan của cá nhân mang vàng về tính hợp pháp của lượng vàng cần mang đi trong trường hợp không có hóa đơn, giấy tờ chứng minh nguồn gốc; + Hộ chiếu và thị thực nhập cảnh đối với những nước yêu cầu phải có thị thực nhập cảnh; + Quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép định cư hoặc các giấy tờ khác có giá trị tương đương. - Các giấy tờ nêu trên phải là bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu đối với các văn bản, tài liệu. Nếu người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính. Trường hợp văn bản, tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng hoặc chứng thực chữ ký của người dịch theo quy định của pháp luật. - Trong thời gian 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét cấp Giấy phép mang vàng khi xuất cảnh định cư ở nước ngoài theo mẫu tại Phụ lục 2 Thông tư 11/2014/TT-NHNN. Trong trường hợp từ chối, NHNN sẽ gửi văn bản giải thích lý do. Xem và tải về Mẫu Giấy phép mang vàng khi xuất cảnh định cư ở nước ngoài ngân hàng nhà nước chi nhánh tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/02/29/mau-phu-luc-2.doc - Giấy phép mang vàng khi xuất cảnh định cư ở nước ngoài có giá trị sử dụng trong thời hạn trong vòng sáu (06) tháng kể từ ngày cấp. Tổng kết lại, pháp luật hiện hành không giới hạn số vàng mà cá nhân Việt Nam hay người nước ngoài mang theo khi xuất cảnh, nhập cảnh mang qua cửa khẩu quốc tế tại Việt Nam. Trường hợp muốn mang vàng đi nước ngoài định cư phải thực hiện xin cấp giấy phép mang theo vàng theo quy định.
Có phải khai báo tạm vắng cho người nước ngoài xuất cảnh không?
Cho tôi hỏi trường hợp gia đình tôi có mở khách sạn và cho khách du lịch thuê lưu trú lại qua đêm, trường hợp này sau khi người nước ngoài rời khỏi khách sạn thì tôi có phải khai báo tạm vắng cho người nước ngoài này khi họ rời xuất cảnh không? Người này thường xuyên qua lại hai nước. Ai phải khai báo tạm trú cho người nước ngoài? Căn cứ Điều 33 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa dổi bổ sung 2023 quy định về khai báo tạm trú: “Khai báo tạm trú - Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú. Cơ sở lưu trú có trách nhiệm yêu cầu người nước ngoài xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam để thực hiện khai báo tạm trú trước khi đồng ý cho người nước ngoài tạm trú. Trường hợp đồn, trạm Biên phòng tiếp nhận khai báo tạm trú của người nước ngoài theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì đồn, trạm Biên phòng có trách nhiệm thông báo ngay cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi người nước ngoài tạm trú. - Việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài thực hiện qua môi trường điện tử hoặc phiếu khai báo tạm trú. Trường hợp khai báo qua phiếu khai báo tạm trú, người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào phiếu khai báo tạm trú và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú. - Người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú hoặc khi có sự thay đổi thông tin trong hộ chiếu phải khai báo tạm trú theo quy định tại khoản 1 Điều này.”. Theo quy định trên, khi có người nước ngoài đến cư trú tại cơ sở lưu trú (khách sạn), thì người trực tiếp quản lý, hoạt động cơ sở lưu trú phải thực hiện khai báo tạm trú cho người nước ngoài này đến công an xã trong thời hạn 12 giờ (hoặc 24 giờ đối với vùng sâu, vùng xa). Ai phải khai báo tạm vắng? Căn cứ khoản 1 Điều 31 Luật Cư trú 2020 quy định về việc khai báo tạm vắng như sau: “Khai báo tạm vắng - Công dân có trách nhiệm khai báo tạm vắng trong các trường hợp sau đây: + Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt quản chế, cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách; + Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành; người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; + Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đang cư trú từ 03 tháng liên tục trở lên đối với người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc người đang phải thực hiện các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; + Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên đối với người không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này, trừ trường hợp đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới hoặc đã xuất cảnh ra nước ngoài.” Theo đó, công dân có trách nhiệm khai báo tạm vắng nếu thuộc các trường hợp như trên. Có phải khai báo tạm vắng cho người nước ngoài xuất cảnh không? Căn cứ khoản 2 Điều 31 Luật Cư trú 2020 quy định như sau: “- Trước khi đi khỏi nơi cư trú, người quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này phải đến khai báo tạm vắng tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú; khi đến khai báo tạm vắng phải nộp đề nghị khai báo tạm vắng và văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền giám sát, quản lý, giáo dục người đó. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra nội dung khai báo. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị khai báo tạm vắng, cơ quan đăng ký cư trú cấp phiếu khai báo tạm vắng cho công dân; trường hợp phức tạp thì thời gian giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 02 ngày làm việc. - Người quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này có thể đến khai báo tạm vắng trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú hoặc khai báo qua điện thoại, phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. Trường hợp người quy định tại điểm d khoản 1 Điều này là người chưa thành niên thì người thực hiện khai báo là cha, mẹ hoặc người giám hộ. …” Theo quy định trên, việc người nước ngoài xuất cảnh ra nước ngoài không thuộc trường hợp phải thực hiện khai báo tạm vắng. Theo đó, khi người nước ngoài xuất cảnh thì phải thực hiện thủ tục xuất cảnh nên cơ sở lưu trú của mình không phải thực hiện thủ tục khai báo tạm vắng cho người nước ngoài.
Một số điều cần lưu ý khi đề nghị cấp thị thực điện tử nhập cảnh Việt Nam cho người nước ngoài
Bộ Công an có câu trả lời cho người dân về thủ tục đề nghị cấp thị thực điển tử để nhập cảnh Việt Nam cho người nước ngoài. Cụ thể, việc Việt Nam áp dụng cấp thị thực điện tử cho công dân tất cả các nước, vùng lãnh thổ sẽ thu hút nhiều người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam, góp phần tạo động lực thúc đẩy phát triển ngành du lịch. Theo đó, đối với người nước ngoài, cần lưu ý gì khi đề nghị cấp thị thực điện tử để nhập cảnh Việt Nam? Bộ Công an nêu rõ, chính sách cấp thị thực điện tử đã đạt được nhiều kết quả tích cực, được dư luận trong và ngoài nước đánh giá cao do thủ tục rất đơn giản, người nước ngoài có nhu cầu đề nghị cấp thị thực điện tử thực hiện hoàn toàn qua mạng, tự làm thủ tục từ khai thông tin đến nộp phí, nhận kết quả, không phải qua khâu trung gian. Quá trình thực hiện, người nước ngoài cần lưu ý: - Thứ nhất, người nước ngoài cần tìm hiểu, truy cập đúng Trang thông tin cấp thị thực điện tử của Việt Nam qua địa chỉ: evisa.xuatnhapcanh.gov.vn và thực hiện theo hướng dẫn, hoặc truy cập Cổng Dịch vụ công Bộ Công an tại địa chỉ: dichvucong.bocongan.vn, lựa chọn dịch vụ công cấp thị thực điện tử để khai thông tin, tải ảnh, nộp phí đề nghị cấp thị thực. Tránh việc truy cập không đúng Trang thông tin dẫn đến phải nộp phí trái quy định của Việt Nam. - Thứ hai, người nước ngoài cần nghiên cứu thông tin trên tờ khai đề nghị cấp thị thực điện tử, khai đủ, đúng thông tin, tải đúng ảnh, trang nhân thân hộ chiếu,… và đảm bảo chính xác các thông tin đã khai, tránh vi phạm pháp luật về việc khai không đúng sự thật để được cấp thị thực sẽ bị xử lý theo quy định. - Thứ ba, người nước ngoài cần tìm hiểu quy định của pháp luật Việt Nam về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú liên quan đến người nước ngoài để đảm bảo cho quá trình nhập xuất cảnh Việt Nam như: Phải thông qua cơ sở lưu trú để thực hiện việc khai báo tạm trú; xuất trình hộ chiếu giấy tờ cho cơ sở lưu trú để thực hiện khai báo tạm trú, hoạt động đúng mục đích nhập cảnh,… Mẫu tờ khai đề nghị cấp thị thực Việt Nam (dùng cho người nước ngoài) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/01/08/NA1%20tr6%2C%207.docx Tham khảo: Trước đó, ngày 14/8/2023, Chính phủ ban hành Nghị quyết 127/NQ-CP về việc áp dụng cấp thị thực điện tử cho công dân các nước, vùng lãnh thổ; các cửa khẩu quốc tế cho phép người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh bằng thị thực điện tử. Theo đó, công bố danh sách các cửa khẩu quốc tế cho phép người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh bằng thị thực điện tử, bao gồm: - Danh sách cửa khẩu đường hàng không 1. Cửa khẩu Cảng hàng không Nội Bài. 2. Cửa khẩu Cảng hàng không Tân Sơn Nhất. 3. Cửa khẩu Cảng hàng không Cam Ranh. 4. Cửa khẩu Cảng hàng không Đà Nẵng. 5. Cửa khẩu Cảng hàng không Cát Bi. 6. Cửa khẩu Cảng hàng không Cần Thơ. 7. Cửa khẩu Cảng hàng không Phú Quốc. 8. Cửa khẩu Cảng hàng không Phú Bài. 9. Cửa khẩu Cảng hàng không Vân Đồn. 10. Cửa khẩu Cảng hàng không Thọ Xuân. 11. Cửa khẩu Cảng hàng không Đồng Hới. 12. Cửa khẩu Cảng hàng không Phù Cát. 13. Cửa khẩu Cảng hàng không Liên Khương. - Danh sách cửa khẩu đường bộ 1. Cửa khẩu quốc tế Tây Trang, tỉnh Điện Biên. 2. Cửa khẩu quốc tế Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh. 3. Cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị, tỉnh Lạng Sơn. 4. Cửa khẩu quốc tế Lào Cai, tỉnh Lào Cai. 5. Cửa khẩu quốc tế Na Mèo, tỉnh Thanh Hóa. 6. Cửa khẩu quốc tế Nậm Cắn, tỉnh Nghệ An. 7. Cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh. 8. Cửa khẩu quốc tế Cha Lo, tỉnh Quảng Bình. 9. Cửa khẩu quốc tế La Lay, tỉnh Quảng Trị. 10. Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị. 11. Cửa khẩu quốc tế Bờ Y, tỉnh Kon Tum. 12. Cửa khẩu quốc tế Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh. 13. Cửa khẩu quốc tế Xa Mát, tỉnh Tây Ninh. 14. Cửa khẩu quốc tế Tịnh Biên, tỉnh An Giang. 15. Cửa khẩu quốc tế đường bộ và đường sông Vĩnh Xương, tỉnh An Giang. 16. Cửa khẩu quốc tế Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang, - Danh sách cửa khẩu đường biển 1. Cửa khẩu Cảng Hòn Gai, tỉnh Quảng Ninh. 2. Cửa khẩu Cảng Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. 3. Cửa khẩu Cảng Hải Phòng, thành phố Hải Phòng. 4. Cửa khẩu Cảng Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa. 5. Cửa khẩu Cảng Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh. 6. Cửa khẩu Cảng Chân Mây, tỉnh Thừa Thiên Huế. 7. Cửa khẩu Cảng Đà Nẵng, thành phố Đà Nẵng. 8. Cửa khẩu Cảng Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. 9. Cửa khẩu Cảng Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. 10. Cửa khẩu Cảng Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi. 11. Cửa khẩu Cảng Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. 12. Cửa khẩu Cảng Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh. 13. Cửa khẩu Cảng Dương Đông, tỉnh Kiên Giang. Theo Cổng TTĐT Bộ Công an
Các trường hợp công dân Việt Nam bị tạm hoãn xuất cảnh
Công dân Việt Nam bị tạm hoãn xuất cảnh trong những trường hợp nào? Cơ quan có thẩm quyền thực hiện tạm hoãn xuất cảnh theo trình tự, thủ tục như thế nào? 1. Các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh Căn cứ tại Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh bao gồm: - Bị can, bị cáo; người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. - Người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự 2019. - Người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án. - Người phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án. - Người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. - Người đang bị cưỡng chế, người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn. - Người bị thanh tra, kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó vi phạm đặc biệt nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn. - Người đang bị dịch bệnh nguy hiểm lây lan, truyền nhiễm và xét thấy cần ngăn chặn ngay, không để dịch bệnh lây lan, truyền nhiễm ra cộng đồng, trừ trường hợp được phía nước ngoài cho phép nhập cảnh. - Người mà cơ quan chức năng có căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh. 2. Trình tự, thủ tục tạm hoãn xuất cảnh Căn cứ tại Điều 39 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định trình tự, thủ tục thực hiện tạm hoãn xuất cảnh như sau: - Người có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh có trách nhiệm gửi văn bản theo mẫu đến Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, đồng thời thông báo ngay bằng văn bản theo mẫu cho người bị tạm hoãn xuất cảnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019. - Người có thẩm quyền quy định tại Điều 37 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 có trách nhiệm thường xuyên tổ chức rà soát các trường hợp đã bị tạm hoãn xuất cảnh thuộc thẩm quyền để quyết định gia hạn hoặc hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. - Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an có trách nhiệm tổ chức thực hiện ngay việc tạm hoãn xuất cảnh sau khi tiếp nhận quyết định của người có thẩm quyền quy định tại Điều 37 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019.
Thân nhân của bị can phạm tội rất nghiêm trọng có bị cấm xuất cảnh không?
Thân nhân của bị can phạm tội rất nghiêm trọng có bị cấm xuất cảnh không? Tình huống phát sinh: Chào luật sư chồng em bị khởi tố liên quan tội mua bán trái phép chất ma túy, bên cơ quan điều tra họ xác định tội rất nghiêm trọng hiện đang bị tạm giam trong thời gian này em muốn qua nước ngoài xử lý một số công việc có được không? Có quy định nào cấm không? Xin cảm ơn. Căn cứ Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh như sau: 1. Bị can, bị cáo; người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. 2. Người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự. 3. Người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án. 4. Người phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án. 5. Người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. 6. Người đang bị cưỡng chế, người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn. 7. Người bị thanh tra, kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó vi phạm đặc biệt nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn. 8. Người đang bị dịch bệnh nguy hiểm lây lan, truyền nhiễm và xét thấy cần ngăn chặn ngay, không để dịch bệnh lây lan, truyền nhiễm ra cộng đồng, trừ trường hợp được phía nước ngoài cho phép nhập cảnh. 9. Người mà cơ quan chức năng có căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh. Đối tượng được cấp hộ chiếu công vụ theo quy định hiện nay? Căn cứ Điều 9 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về đối tượng được cấp hộ chiếu công vụ như sau: 1. Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. 2. Viên chức của đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm: - Người đứng dầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó tổ chức cấu thành đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ; - Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó tổ chức cấu thành đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các Ban và cơ quan tương đương của Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập; Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội; - Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó tổ chức cấu thành đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục, Cục và tương đương trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ; Tỉnh ủy, Thành ủy thành phố trực thuộc trung ương; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh; - Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Huyện ủy, Quận ủy, Thị ủy, Thành ủy thuộc Tỉnh ủy, Thành ủy thành phố trực thuộc trung ương; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện; - Người giữ vị trí việc làm gắn với nhiệm vụ quản lý nhà nước trong đơn vị sự nghiệp công lập được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước. 3. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu. 4. Nhân viên cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài; phóng viên thông tấn và báo chí nhà nước của Việt Nam thường trú ở nước ngoài. 5. Vợ hoặc chồng, con chưa đủ 18 tuổi của người được quy định tại khoản 4 Điều này đi theo hoặc đi thăm những người này trong nhiệm kỳ công tác. 6. Trong trường hợp cần thiết, căn cứ vào yêu cầu và tính chất của chuyến đi, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện việc cấp hộ chiếu công vụ theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ hoặc xem xét cấp hộ chiếu công vụ theo đề nghị của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 11 của Luật này cho những người không thuộc diện quy định tại Điều này. Việc quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ hiện nay quy định ra sao? Căn cứ Điều 24 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về Quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ 1. Cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 11 của Luật này hoặc cơ quan, người được ủy quyền quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ có trách nhiệm sau đây: - Quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu thuộc phạm vi quản lý của mình; - Quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ của người thân quy định tại khoản 13 và khoản 14 Điều 8, khoản 5 Điều 9 của Luật này của người thuộc phạm vi quản lý của mình cùng đi theo hành trình công tác hoặc đi thăm những người này trong nhiệm kỳ công tác. 2. Trình tự, thủ tục quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ được quy định như sau: - Lập sổ theo dõi việc giao, nhận hộ chiếu và bảo đảm an toàn tuyệt đối cho hộ chiếu khi được lưu giữ tại cơ quan quản lý hộ chiếu; - Bàn giao hộ chiếu cho người được cấp khi có quyết định cử đi công tác nước ngoài. Việc bàn giao hộ chiếu phải có ký nhận; - Chuyển hộ chiếu cho cơ quan, người quản lý hộ chiếu mới khi người được cấp hộ chiếu được điều chuyển công tác; - Báo cáo bằng văn bản cho cơ quan, người có thẩm quyền về việc người được cấp hộ chiếu cố tình không giao hộ chiếu cho cơ quan, người quản lý hộ chiếu, sử dụng hộ chiếu không đúng quy định; - Thông báo ngay bằng văn bản cho cơ quan cấp hộ chiếu thuộc Bộ Ngoại giao và Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an về việc hộ chiếu do cơ quan mình quản lý bị mất, bị hỏng; - Chuyển cho cơ quan cấp hộ chiếu thuộc Bộ Ngoại giao để hủy giá trị sử dụng hộ chiếu của người không còn thuộc đối tượng được sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ; - Báo cáo cơ quan có thẩm quyền để xử lý vi phạm đối với việc sử dụng và quản lý hộ chiếu không đúng mục đích. Do đó, tạm hoãn xuất cảnh đối với một số trường hợp như bị can, bị cáo; người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Còn vợ thân nhân của bị can trong trường hợp trên không bị cấm việc tạm hoãn, vì cũng không thuộc trường hợp ảnh hưởng quốc phòng, an ninh.
Đang là nguyên đơn trong vụ án dân sự có được xuất cảnh không?
Đang là nguyên đơn trong vụ án dân sự có được xuất cảnh không? Liên quan đến trường hợp xuất cảnh để ra nước ngoài nhằm một mục đích nào đó thì không phải trường hợp nào, đối tượng nào cũng được thực hiện quyền xuất cảnh này, thay vào đó sẽ có những quy định hạn chế tạm hoãn xuất cảnh. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra nếu là nguyên đơn tức người đang đi khởi kiện một vụ án dân sự liệu có bị tạm hoãn theo quy định trên. Căn cứ Điều 28 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh và thời hạn tạm hoãn xuất cảnh như sau: - Người nước ngoài có thể bị tạm hoãn xuất cảnh nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Đang là bị can, bị cáo, người có nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự hoặc đang là bị đơn, người bị kiện, người có nghĩa vụ liên quan trong vụ việc dân sự, kinh doanh thương mại, lao động, hành chính, hôn nhân và gia đình; + Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của Hội đồng xử lý cạnh tranh; + Chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; + Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính; + Vì lý do quốc phòng, an ninh. - Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người đang chấp hành hình phạt tù bị dẫn giải ra nước ngoài để cung cấp chứng cứ theo quy định tại Điều 25 của Luật tương trợ tư pháp. - Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không quá 03 năm và có thể gia hạn. Các trường hợp và thẩm quyền chưa cho nhập cảnh theo quy định hiện nay? Căn cứ Điều 21, Điều 22 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định như sau: - Các trường hợp chưa cho nhập cảnh + Không đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 + Trẻ em dưới 14 tuổi không có cha, mẹ, người giám hộ hoặc người được ủy quyền đi cùng. + Giả mạo giấy tờ, khai sai sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú. + Người bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh truyền nhiễm gây nguy hiểm cho sức khỏe cộng đồng. + Bị trục xuất khỏi Việt Nam chưa quá 03 năm kể từ ngày quyết định trục xuất có hiệu lực. + Bị buộc xuất cảnh khỏi Việt Nam chưa quá 06 tháng kể từ ngày quyết định buộc xuất cảnh có hiệu lực. + Vì lý do phòng, chống dịch bệnh. + Vì lý do thiên tai. + Vì lý do quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội. - Thẩm quyền quyết định chưa cho nhập cảnh + Người đứng đầu đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh quyết định chưa cho nhập cảnh đối với trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 21 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 + Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định chưa cho nhập cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 21 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 + Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định chưa cho nhập cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 21 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 + Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định chưa cho nhập cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 21 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 + Người có thẩm quyền ra quyết định chưa cho nhập cảnh có thẩm quyền giải tỏa chưa cho nhập cảnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. Thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh? Căn cứ Điều 29 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định về Thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh như sau: - Thủ trưởng cơ quan điều tra, Viện trưởng Viện kiểm sát, Chánh án Tòa án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án, Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 28 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 - Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 28 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 - Bộ trưởng Bộ Công an quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với người nước ngoài quy định tại điểm d khoản 1 Điều 28 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 trong trường hợp sau đây: + Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Công an; + Theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. - Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với các trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 của Luật này. - Người có thẩm quyền ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh thì có thẩm quyền gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. - Người ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh có trách nhiệm ra quyết định giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh ngay sau khi điều kiện tạm hoãn không còn. - Quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh được gửi ngay cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh và công bố cho người bị tạm hoãn xuất cảnh để thực hiện. - Sau khi nhận được quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện. Do đó, đối với thông tin là nguyên đơn trong vụ án dân sự mặc dù đang tham gia tranh chấp khởi kiện nhưng không thuộc trường hợp tạm hoãn xuất cảnh, mặt khác ngược lại đang là bị đơn, người bị kiện, người có nghĩa vụ liên quan trong vụ việc dân sự, kinh doanh thương mại, lao động, hành chính, hôn nhân và gia đình mới bị hạn chế quyền này.
Chính sách mới tháng 8/2023: Quy định về cán bộ, công chức, người lao động và xuất nhập cảnh
Từ đầu tháng 08/2023 sẽ có 02 Luật mới có hiệu lực thi hành trong lĩnh vực Công an nhân dân, xuất nhập cảnh và hàng loạt các Nghị định quy định về cán bộ, công chức, người lao động sẽ có tác động nhiều trong thời gian sắp tới. Từ ngày 15/8/2023 tăng hạn tuổi phục vụ cao nhất của hạ sĩ quan, sĩ quan CAND Ngày 22/6/2023, Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023 (sửa đổi Luật Công an nhân dân 2018) được Quốc hội thông qua tại khóa XV, kỳ họp thứ 5, trong đó có quy định hạn tuổi phục vụ cao nhất của hạ sĩ quan, sĩ quan CAND như sau: - Hạ sĩ quan: Tăng lên 47 tuổi (hiện hành 45 tuổi). - Cấp úy: Tăng lên 55 tuổi (hiện hành 53 tuổi). - Thiếu tá, Trung tá: Tăng lên Nam 57 tuổi, nữ 55 tuổi (hiện hành nam 55, nữ 53). - Thượng tá: Tăng lên Nam 60 tuổi, nữ 58 tuổi (hiện hành nam 58, nữ 55). - Đại tá: Tăng lên Nam 62 tuổi, nữ 60 tuổi (hiện hành nam 60, nữ 55). - Cấp tướng: Tăng lên Nam 62 tuổi, nữ 60 tuổi (hiện hành cả nam và nữ đều 60 tuổi). Bổ sung hạn tuổi phục vụ cao nhất của nam sĩ quan Đại tá và Cấp tướng, nữ sĩ quan Thượng tá và Đại tá thực hiện theo lộ trình về tuổi nghỉ hưu đối với người lao động như quy định của Bộ luật Lao động 2019. Ngoài ra, trường hợp đơn vị công an có nhu cầu, sĩ quan quy định tại các Cấp úy, Thiếu tá, Trung tá và Thượng tá nếu có đủ phẩm chất, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, có sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, nhưng không quá 62 đối với nam và 60 đối với nữ. Trường hợp đặc biệt sĩ quan CAND có thể được kéo dài tuổi phục vụ hơn 62 đối với nam và hơn 60 đối với nữ theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Chi tiết Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023 có hiệu lực từ ngày 15/8/2023 sửa đổi Luật Công an nhân dân 2018. Chính thức sửa đổi Luật Xuất nhập cảnh 2023 bổ sung nhiều điểm mới Quốc hội khóa XV, tại kỳ họp thứ 5 đã thông qua Luật Xuất nhập cảnh sửa đổi 2023 ngày 24/6/2023 sửa đổi Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014. (1) Bổ sung thông tin “nơi sinh” vào hộ chiếu từ ngày 15/8/2023 Hiện hành Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 không có quy định “nơi sinh” trong hộ chiếu và hộ chiếu mẫu mới cũng không quy định nội dung này. Hiện nay, một số nước từ chối cấp thị thực cho công dân Việt Nam vì hộ chiếu không có quy định nơi sinh. Do đó, từ cơ sở Thông tư 68/2022/TT-BCA bổ sung thông tin trên. Từ cơ sở này Luật mới đã quy định thông tin trên hộ chiếu công vụ, hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu phổ thông, giấy thông hành sẽ bao gồm các nội dung: - Ảnh chân dung. - Họ, chữ đệm và tên. - Giới tính. - Nơi sinh; ngày, tháng, năm sinh. - Quốc tịch. - Ký hiệu, số giấy tờ xuất nhập cảnh; cơ quan cấp; ngày, tháng, năm cấp; ngày, tháng, năm hết hạn. - Số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân. - Chức vụ, chức danh đối với hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ phù hợp với yêu cầu đối ngoại. - Thông tin khác do Chính phủ quy định. (2) Bỏ quy định hộ chiếu phải còn hạn 06 tháng khi xuất cảnh Từ ngày 15/8/2023 đã không còn quy định yêu cầu hộ chiếu phải còn hạn sử dụng từ đủ 6 tháng trở lên, điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công dân Việt Nam khi di chuyển ra nước ngoài. Trước đó, Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 yêu cầu công dân phải có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng trong đó hộ chiếu phải còn hạn sử dụng từ đủ 6 tháng trở lên. (3) Visa điện tử (EV) có hạn đến 90 ngày Điều 9 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 (sửa đổi năm 2023) quy định thời hạn thị thực như sau: - Thị thực ký hiệu SQ có thời hạn không quá 30 ngày. - Thị thực ký hiệu HN, DL, EV có thời hạn không quá 90 ngày (trước đó chỉ có 30 ngày). - Thị thực ký hiệu VR có thời hạn không quá 180 ngày. - Thị thực ký hiệu NG1, NG2, NG3, NG4, LV1, LV2, ĐT4, DN1, DN2, NN1, NN2, NN3, DH, PV1, PV2, TT có thời hạn không quá 01 năm. Xem thêm Luật Xuất nhập cảnh sửa đổi 2023 có hiệu lực từ ngày 15/8/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014. Tiêu chuẩn bổ nhiệm từng chức danh công chức cấp xã từ tháng 8 năm nay Chính phủ vừa ban hành Nghị định 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố. Cụ thể, tiêu chuẩn của từng chức danh công chức cấp xã tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP được quy định như sau: - Tiêu chuẩn của công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành về quân sự. - Tiêu chuẩn của công chức Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội như sau: + Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên; + Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông; + Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã. Trường hợp luật có quy định khác với quy định tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP thì thực hiện theo quy định của luật đó. - UBND cấp tỉnh quy định cụ thể tiêu chuẩn trình độ chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên đối với công chức cấp xã làm việc tại các xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, xã đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Căn cứ tiêu chuẩn của từng chức danh công chức cấp xã quy định tại khoản 2 Điều này và điều kiện thực tế của địa phương, UBND cấp tỉnh quy định: + Tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh công chức cấp xã cho phù hợp với đặc điểm và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của từng cấp xã nhưng phải bảo đảm không thấp hơn tiêu chuẩn quy định tại Nghị định này; + Ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã trong từng kỳ tuyển dụng; + Xây dựng kế hoạch tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng đối với từng chức danh công chức cấp xã về quản lý nhà nước, lý luận chính trị; ngoại ngữ, tin học, tiếng dân tộc thiểu số, thực hiện các chế độ, chính sách và tinh giản biên chế. Xem thêm Nghị định 33/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/8/2023. 03 trường hợp đối tượng được thanh tra sẽ bị phong tỏa tài khoản Đây là nội dung tại Nghị định 43/2023/NĐ-CP ban hành bởi Chính phủ ngày 30/6/2023 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra 2022. Theo Điều 40 Nghị định 43/2023/NĐ-CP quy định căn cứ để yêu cầu phong tỏa tài khoản được thực hiện như sau: - Đối tượng thanh tra có dấu hiệu tẩu tán tài sản, bao gồm: + Thực hiện hoặc chuẩn bị thực hiện giao dịch chuyển tiền qua tài khoản khác với thông tin không rõ ràng về mục đích, nội dung, người nhận; + Có dấu hiệu chuyển dịch quyền sở hữu, quyền sử dụng, cho tặng, thế chấp, cầm cố, hủy hoại, thay đổi hiện trạng tài sản; + Có hành vi làm sai lệch hồ sơ, sổ sách kế toán dẫn đến thay đổi về tài sản. - Đối tượng thanh tra không thực hiện đúng thời gian giao nộp tiền, tài sản theo quyết định thu hồi tiền, tài sản của cơ quan thanh tra hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Xem chi tiết Nghị định 43/2023/NĐ-CP có hiệu lực ngày 15/8/2023. 07 điều kiện vay vốn của Quỹ Hỗ trợ nông dân Việt Nam Ngày 24/6/2023 Chính phủ đã ban hành Nghị định 37/2023/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ nông dân. Theo đó, đối tượng vay vốn của Quỹ Hỗ trợ nông dân là hội viên Hội nông dân Việt Nam có nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp đáp ứng các điều kiện sau: - Khách hàng vay vốn phải là thành viên của hội, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật. - Khách hàng vay vốn được UBND cấp xã xác nhận đang cư trú ở địa phương nơi Quỹ Hỗ trợ nông dân cho vay vốn tại thời điểm đề xuất vay vốn từ Quỹ Hỗ trợ nông dân. - Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. - Phương án vay vốn của khách hàng phải được tập hợp thành phương án chung của nhóm hội viên Hội nông dân cùng sản xuất, kinh doanh một loại hình sản phẩm, trên cùng một địa bàn cấp xã. Phương án vay vốn của từng khách hàng và phương án chung của nhóm hội viên Hội nông dân được Quỹ Hỗ trợ nông dân đánh giá là khả thi, có khả năng trả được nợ vay. - Tại một thời điểm, một khách hàng chỉ được vay vốn tại 01 phương án chung của nhóm hội viên Hội nông dân từ Quỹ Hỗ trợ nông dân. - Các thành viên trong cùng một hộ gia đình không được phát sinh dư nợ vay tại Quỹ Hỗ trợ nông dân trong cùng một thời điểm. - Các điều kiện cho vay khác quy định cụ thể tại quy định nội bộ về cho vay và quản lý nợ của Quỹ Hỗ trợ nông dân do Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân các. Cụ thể Nghị định 37/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/8/2023. Xem thêm chính sách mới về Lao động - Tiền lương và Thuế - Phí có hiệu lực từ tháng 8/2023
10 Mẫu giấy tờ visa, xuất nhập cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam mới nhất 2023
Ngày 30/6/2023 Bộ trưởng Bộ Công an đã có Thông tư 22/2023/TT-BCA sửa đổi một số mẫu giấy tờ ban hành kèm theo Thông tư 04/2015/TT-BCA quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam được sửa đổi bởi Thông tư 57/2020/TT-BCA. 10 Mẫu giấy tờ xuất nhập cảnh cho người nước ngoài tại Việt Nam - Sửa đổi, bổ sung mẫu giấy tờ quy định về Thông tin đề nghị cấp thị thực điện tử (NA1a). tải - Sửa đổi, bổ sung mẫu giấy tờ quy định về Đơn bảo lãnh cho thân nhân là người nước ngoài nhập cảnh (NA3). tải - Sửa đổi, bổ sung mẫu giấy tờ quy định về Tờ khai đề nghị cấp thị thực, gia hạn tạm trú (NA5). tải - Sửa đổi, bổ sung mẫu giấy tờ quy định về Đơn bảo lãnh cấp thẻ tạm trú (NA7). tải - Sửa đổi, bổ sung mẫu giấy tờ quy định về Giấy bảo lãnh cho người nước ngoài thường trú tại Việt Nam (NA11). tải - Sửa đổi, bổ sung mẫu giấy tờ quy định về Tờ khai cấp đổi, cấp lại thẻ thường trú (NA13). tải - Sửa đổi, bổ sung mẫu giấy tờ quy định về Đơn xin phép cho thân nhân vào khu vực cấm, khu vực biên giới (NA15). tải - Sửa đổi, bổ sung mẫu giấy tờ quy định về Công văn trả lời đề nghị cấp tài khoản điện tử (NB8). tải - Sửa đổi, bổ sung mẫu giấy tờ quy định về Thị thực rời (NC2). - Sửa đổi, bổ sung mẫu giấy tờ quy định về Thị thực điện tử (NC2a). tải Xem thêm Thông tư 22/2023/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 15/8/2023.
05 loại giấy tờ cho phép công dân Việt Nam xuất cảnh từ ngày 15/8/2023
Ngày 24/6/2023 Quốc hội khóa XV, tại kỳ họp thứ 5 đã thông qua Luật Xuất nhập cảnh sửa đổi 2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014. (1) Từ ngày 15/8/2023 sẽ có thêm một loại giấy tờ xuất cảnh Cụ thể, bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 6 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định giấy tờ xuất cảnh hiện nay của công dân bao gồm: - Giấy tờ khác theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên (điểm mới). - Hộ chiếu ngoại giao. - Hộ chiếu công vụ. - Hộ chiếu phổ thông. - Giấy thông hành. (2) Bổ sung thêm thông tin trên giấy tờ xuất cảnh Sửa đổi khoản 3 Điều 6 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định thông tin trên giấy tờ xuất nhập cảnh bao gồm: - Ảnh chân dung. - Họ, chữ đệm và tên. - Giới tính. - Nơi sinh; ngày, tháng, năm sinh. - Quốc tịch. - Ký hiệu, số giấy tờ xuất nhập cảnh; cơ quan cấp; ngày, tháng, năm cấp; ngày, tháng, năm hết hạn. - Số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân. - Chức vụ, chức danh đối với hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ phù hợp với yêu cầu đối ngoại. - Thông tin khác do Chính phủ quy định (điểm mới). Theo đó, thông tin khác do Chính phủ quy định thêm hoặc cắt giảm đi theo từng thời kỳ để phù hợp với quy định của các nước mà công dân Việt Nam nhập cảnh hoặc theo Điều ước, thông lệ quốc tế mà Việt Nam là thành viên. (3) Hướng dẫn khai báo tạm trú đối với đồn biên phòng khi có người nước ngoài Sửa đổi Điều 30 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định thực hiện khai báo tạm trú cho người nước ngoài như sau: - Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú. Cơ sở lưu trú có trách nhiệm yêu cầu người nước ngoài xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam để thực hiện khai báo tạm trú trước khi đồng ý cho người nước ngoài tạm trú. Trường hợp đồn, trạm Biên phòng tiếp nhận khai báo tạm trú của người nước ngoài theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì đồn, trạm Biên phòng có trách nhiệm thông báo ngay cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi người nước ngoài tạm trú. - Việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài thực hiện qua môi trường điện tử hoặc phiếu khai báo tạm trú. Trường hợp khai báo qua phiếu khai báo tạm trú, người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào phiếu khai báo tạm trú và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú. - Người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú hoặc khi có sự thay đổi thông tin trong hộ chiếu phải khai báo tạm trú theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014. Xem thêm Luật Xuất nhập cảnh sửa đổi 2023 có hiệu lực từ ngày 15/8/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014.
Cá nhân được đổi 20 triệu đồng tiền mặt tại biên giới khi xuất cảnh
Ngày 16/6/2023 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 04/2023/TT-NHNN quy định về hoạt động đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới. Theo đó, trường hợp cá nhân sau khi hoàn thành thủ tục xuất cảnh mà có nhu cầu đổi tiền tại khu vực biên giới thì được mua 20 triệu đồng tiền mặt theo quy định sau: (1) Hoạt động của đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới - Các đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới chỉ được hoạt động dưới hình thức dùng đồng Việt Nam mua tiền của nước có chung biên giới của cá nhân bằng tiền mặt, trừ trường hợp đổi tại cửa khẩu. - Đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới đặt tại khu vực chờ xuất cảnh ở cửa khẩu quốc tế và cửa khẩu chính được bán tiền của nước có chung biên giới bằng tiền mặt lấy đồng Việt Nam cho cá nhân. - Tổ chức kinh tế có thể thỏa thuận với tổ chức tín dụng ủy quyền trong hợp đồng đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới về việc đặt đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới ở một hoặc nhiều địa điểm tại khu vực biên giới đất liền, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn nơi tổ chức kinh tế có trụ sở chính hoặc chi nhánh. (2) Bán tiền của nước có chung biên giới cho cá nhân nước ngoài khi xuất cảnh Đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới đặt tại khu vực chờ xuất cảnh ở cửa khẩu quốc tế và cửa khẩu chính được bán tiền của nước có chung biên giới bằng tiền mặt cho cá nhân nước ngoài đã làm xong thủ tục xuất cảnh theo các quy định sau đây: - Trường hợp bán tiền của nước có chung biên giới: Có giá trị tương đương từ 20.000.000 VND (Hai mươi triệu đồng Việt Nam) trở xuống, đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới yêu cầu cá nhân xuất trình các giấy tờ xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất cảnh của người nước ngoài. - Trường hợp bán lại tiền của nước có chung biên giới: Có giá trị tương đương trên 20.000.000 VND (Hai mươi triệu đồng Việt Nam) cho cá nhân đã đổi tiền của nước có chung biên giới, đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới yêu cầu cá nhân xuất trình giấy tờ xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất cảnh của người nước ngoài, hóa đơn (biên lai) đã đổi tiền có đóng dấu của tổ chức tín dụng được phép hoặc đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới. Hóa đơn (biên lai) đã đổi tiền chỉ có giá trị cho cá nhân sử dụng để mua lại tiền của nước có chung biên giới trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày ghi trên hóa đơn (biên lai). Đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới phải thu hồi hóa đơn (biên lai) đã đổi tiền của cá nhân trước đây. Lưu ý: Hạn mức tiền của nước có chung biên giới cá nhân được mua lại tối đa không quá số tiền đã đổi ghi trên hóa đơn (biên lai). (3) Thời hạn bán, mức tồn quỹ tiền của nước có chung biên giới - Đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới phải bán toàn bộ số tiền mặt đồng tiền của nước có chung biên giới mua được (ngoài số tiền tồn quỹ được để lại) cho tổ chức tín dụng ủy quyền vào cuối mỗi ngày làm việc. Trong trường hợp địa điểm đặt đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới cách xa tổ chức tín dụng ủy quyền, đi lại khó khăn thì tổ chức tín dụng ủy quyền căn cứ vào tình hình thực tế để thỏa thuận với tổ chức kinh tế về thời hạn bán số tiền mặt mua được nhưng tối đa không quá 07 ngày làm việc. - Đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới được tồn quỹ hàng ngày một số lượng tiền mặt đồng tiền của nước có chung biên giới theo thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng ủy quyền với tổ chức kinh tế nhưng tối đa tương đương không quá 40.000.000 VND (Bốn mươi triệu đồng Việt Nam) để phục vụ hoạt động đổi tiền của nước có chung biên giới. Trường hợp có nhu cầu tăng mức tồn quỹ (bao gồm cả trường hợp tăng vượt mức tồn quỹ tối đa), tổ chức kinh tế phải làm thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới theo quy định của pháp luật. (4) Trách nhiệm của đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới - Niêm yết, thông báo công khai tỷ giá mua tiền của nước có chung biên giới bằng tiền mặt với đồng Việt Nam tại địa điểm đặt đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới và thực hiện mua tiền của nước có chung biên giới với khách hàng theo đúng tỷ giá đã niêm yết, thông báo. Riêng đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới đặt tại khu vực chờ xuất cảnh ở cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính niêm yết, thông báo công khai tỷ giá mua, bán tiền của nước có chung biên giới bằng tiền mặt với đồng Việt Nam và thực hiện mua, bán tiền của nước có chung biên giới với khách hàng theo đúng tỷ giá đã niêm yết, thông báo. - Tỷ giá mua, bán tiền của nước có chung biên giới giữa tổ chức tín dụng ủy quyền và đại lý được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới giữa tổ chức tín dụng ủy quyền với tổ chức kinh tế làm đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới, phù hợp với các quy định hiện hành về quản lý ngoại hối. - Thực hiện chế độ ghi chép hóa đơn mua, bán tiền của nước có chung biên giới, cập nhật số liệu và sổ sách kế toán theo hướng dẫn của tổ chức tín dụng ủy quyền, phù hợp với chế độ hạch toán, kế toán hiện hành. Đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới cho tổ chức tín dụng ủy quyền nào thì sử dụng hóa đơn của tổ chức tín dụng ủy quyền đó. Khi thực hiện đổi tiền của nước có chung biên giới, đại lý phải giao một liên hóa đơn cho khách hàng. - Đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới phải thực hiện đúng các thỏa thuận trong hợp đồng đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới đã ký với tổ chức tín dụng ủy quyền và các quy định pháp luật về hoạt động đổi tiền của nước có chung biên giới; chấp hành các quy định liên quan của pháp luật về phòng, chống rửa tiền. - Trong quá trình hoạt động, trường hợp phát hiện khách hàng sử dụng các loại tiền của nước có chung biên giới giả hoặc không còn giá trị lưu hành làm phương tiện mua bán, đại lý có trách nhiệm lập biên bản, tạm giữ số tiền này và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để tiến hành điều tra, xử lý. - Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 04/2023/TT-NHNN. Xem thêm Thông tư 04/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/8/2023.
Bổ sung lối thông quan trở thành 1 loại cửa khẩu biên giới đất liền
Chính phủ ban hành Nghị định 34/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 112/2014/NĐ-CP quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền. Theo đó, theo quy định mới Chính phủ quy định lại loại hình cửa khẩu biên giới đất liền như sau: 03 loại hình chính cửa khẩu biên giới đất liền Sửa đổi Điều 4 Nghị định 112/2014/NĐ-CP quy định loại hình cửa khẩu biên giới; lối mở biên giới; lối thông quan, đường chuyên dụng vận chuyển hàng hóa thuộc cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) như sau: - Loại hình cửa khẩu biên giới + Cửa khẩu quốc tế được mở cho người, phương tiện của Việt Nam và nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu; + Cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) được mở cho người, phương tiện Việt Nam và nước láng giềng xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu; + Cửa khẩu phụ (cửa khẩu địa phương) được mở cho người, phương tiện Việt Nam và nước láng giềng thuộc tỉnh biên giới nơi có cửa khẩu xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu. - Lối mở biên giới (đường qua lại chợ biên giới, cặp chợ biên giới; điểm thông quan hàng hóa biên giới; đường qua lại tạm thời) được mở cho cư dân biên giới hai bên, phương tiện, hàng hóa, vật phẩm của cư dân biên giới hai bên và phương tiện, hàng hóa của thương nhân qua lại theo quy định tại Nghị định 14/2018/NĐ-CP quy định chi tiết về hoạt động thương mại biên giới; hoặc được mở trong trường hợp bất khả kháng hay yêu cầu đặc biệt của hai bên biên giới. - Lối thông quan, đường chuyên dụng vận chuyển hàng hóa thuộc cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) được mở để xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, vật phẩm hoặc cho các trường hợp qua lại biên giới khác theo thỏa thuận giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước láng giềng có chung cửa khẩu. Ngoài ra, các loại hình cửa khẩu; lối mở biên giới; lối thông quan, đường chuyên dụng vận chuyển hàng hóa và đối tượng xuất cảnh, nhập cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu qua từng loại hình cửa khẩu biên giới; lối mở biên giới; lối thông quan, đường chuyên dụng vận tải hàng hóa được thực hiện trên từng tuyến biên giới đất liền Việt Nam - Trung Quốc, Việt Nam - Lào, Việt Nam - Campuchia theo quy định của các điều ước, thỏa thuận giữa Việt Nam với nước láng giềng. (So với quy định hiện hành, Nghị định 34/2023/NĐ-CP chỉ còn quy định 03 loại hình cửa khẩu biên giới đất liền, bên cạnh đó đưa lối mở biên giới và lối thông quan thành các loại cửa khẩu biên giới khác). Chính phủ quyết định phạm vi khu vực cửa khẩu quốc tế Sửa đổi Điều 12 Nghị định 112/2014/NĐ-CP thẩm quyền xác định phạm vi khu vực cửa khẩu; lối mở biên giới; lối thông quan, đường chuyên dụng vận chuyển hàng hóa và quy hoạch xây dựng khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới. - Chính phủ quyết định phê duyệt phạm vi khu vực cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương); lối thông quan, đường chuyên dụng vận chuyển hàng hóa. - Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới + Quyết định phê duyệt phạm vi khu vực cửa khẩu phụ (cửa khẩu địa phương), lối mở biên giới. + Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Quốc phòng, Công an, Ngoại giao, Tài chính, Công Thương, Y tế, TN&MT, NN&PTNT, Xây dựng xác định phạm vi khu vực cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương); lối thông quan, đường chuyên dụng vận chuyển hàng hóa và báo cáo Chính phủ quyết định. + Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Quốc phòng, Công an, Ngoại giao, Tài chính, Công Thương, Xây dựng, GTVT, KH&ĐT, TN&MT để lập, thẩm định quy hoạch xây dựng khu vực cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. + Lập, thẩm định, phê duyệt đối với quy hoạch phân khu xây dựng và quy hoạch chi tiết xây dựng tại khu vực cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính . + Lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng khu vực cửa khẩu phụ (cửa khẩu địa phương), lối mở biên giới. - Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành của tỉnh, gồm: Bộ Chỉ huy Quân sự, Công an, Ngoại vụ, Công Thương, Y tế, Hải quan, NN&PTNT, KH&ĐT, Xây dựng, Tài chính, GTVT, TN&MT và UBND cấp huyện có cửa khẩu phụ (cửa khẩu địa phương), lối mở biên giới xác định phạm vi khu vực cửa khẩu phụ (cửa khẩu địa phương), lối mở biên giới và báo cáo UBND tỉnh quyết định. (Quy định mới bổ sung thẩm quyền của Chính phủ trong việc quyết định phê duyệt phạm vi khu vực cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính; lối thông quan, đường chuyên dụng vận chuyển hàng hóa). Chi tiết Nghị định 34/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 31/7/2023 sửa đổi Nghị định 112/2014/NĐ-CP.
BCA đề xuất 10 mẫu giấy tờ sửa đổi về xuất nhập cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam
Ngày 25/5/2023, Bộ Công an lấy ý kiến Dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. Theo đó, sửa đổi, bổ sung một số biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam như sau: Xem và tải Dự thảo https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/26/D%E1%BB%B1%20th%E1%BA%A3o%20Th%C3%B4ng%20t%C6%B0%20s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%20b%E1%BB%95%20sung%20th%C3%B4ng%20t%C6%B0%20v%E1%BB%81%20bi%E1%BB%83u%20m%E1%BA%ABu.doc - Sửa đổi, bổ sung biểu mẫu NA1a quy định về mẫu Thông tin đề nghị cấp thị thực điện tử. Xem và tải biểu mẫu NA1a https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/26/NA1a.docx - Sửa đổi biểu mẫu NA3 quy định về Đơn bảo lãnh cho thân nhân là người nước ngoài nhập cảnh. Xem và tải biểu mẫu NA3 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/26/NA3.doc - Sửa đổi biểu mẫu NA5 quy định về Tờ khai đề nghị cấp thị thực, gia hạn tạm trú. Xem và tải biểu mẫu NA5 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/26/NA5.doc - Sửa đổi biểu mẫu NA7 quy định về Đơn bảo lãnh cấp thẻ tạm trú. Xem và tải biểu mẫu NA7 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/26/NA7.doc - Sửa đổi biểu mẫu NA11 quy định về Giấy bảo lãnh cho người nước ngoài thường trú tại Việt Nam. Xem và tải biểu mẫu NA11 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/26/NA11.doc - Sửa đổi biểu mẫu NA13 quy định Tờ khai cấp đổi, cấp lại thẻ thường trú. Xem và tải biểu mẫu NA13 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/26/NA13.doc - Sửa đổi biểu mẫu NA15 quy định về Đơn xin phép cho thân nhân vào khu vực cấm, khu vực biên giới. Xem và tải biểu mẫu NA15 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/26/NA15.doc - Sửa đổi, bổ sung biểu mẫu NB8 quy định về mẫu Công văn trả lời đề nghị cấp tài khoản điện tử. Xem và tải biểu mẫu NB8 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/26/NB8.doc - Sửa đổi, bổ sung biểu mẫu NC2 quy định về thị thực rời. Lưu ý: Thị thực rời được cấp trước khi Dự thảo Thông tư này có hiệu lực được sử dụng nhập xuất cảnh Việt Nam đến khi hết thời hạn của thị thực. Xem và tải biểu mẫu NC2 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/26/NC2.docx - Sửa đổi, bổ sung biểu mẫu NC2a quy định về thị thực điện tử. Lưu ý: Thị thực điện tử được cấp trước khi Dự thảo Thông tư có hiệu lực được sử dụng nhập xuất cảnh Việt Nam đến khi hết thời hạn của thị thực. Xem và tải biểu mẫu NC2a https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/26/NC2a.doc Dự thảo Thông tư lấy ý kiến từ 25/5 - 25/7/2023. Xem và tải Dự thảo https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/05/26/D%E1%BB%B1%20th%E1%BA%A3o%20Th%C3%B4ng%20t%C6%B0%20s%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%20b%E1%BB%95%20sung%20th%C3%B4ng%20t%C6%B0%20v%E1%BB%81%20bi%E1%BB%83u%20m%E1%BA%ABu.doc