Doanh nghiệp có 100% vốn nhà nước mới được xem là doanh nghiệp nhà nước?
Theo quy định pháp luật hiện hành doanh nghiệp được nhà nước nắm giữ bao nhiêu phần trăm vốn điều lệ thì mới được xem là doanh nghiệp Nhà nước? 1. Doanh nghiệp có 100% vốn Nhà nước mới được xem là doanh nghiệp nhà nước? Căn cứ theo quy định tại khoản 11 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 giải thích doanh nghiệp Nhà nước là các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại Điều 88 của Luật Doanh nghiệp 2020. Đồng thời căn cứ theo khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về doanh nghiệp nhà nước, cụ thể như sau: - Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, bao gồm: + Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; + Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, trừ doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020. Theo đó, có thể nói doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, bao gồm: Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết. Như vậy, doanh nghiệp Nhà nước không nhất thiết phải được Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, mà còn có thể là doanh nghiệp do Nhà nước giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, trừ doanh nghiệp khác theo quy định pháp luật. 2. Các loại hình doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ vốn điều lệ? Căn cứ theo khoản 2 và 3 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về các loại hình doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ vốn điều lệ bao gồm: - Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, trong đó bao gồm: + Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con; + Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. - Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, trong đó bao gồm: + Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con; + Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết. Như vậy, theo pháp luật hiện nay có các loại hình doanh nghiệp nhà nước như sau: - Công ty TNHH 1 thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; - Công ty TNHH 2 thành viên trở lên do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ; - Công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ. 3. Cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp nhà nước Căn cứ theo Điều 90 Luật Doanh nghiệp 2020,thì cơ cấu tổ chức quản lý đối với doanh nghiệp nhà nước là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định quản lý doanh nghiệp theo một trong hai mô hình sau đây: - Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát; hoặc - Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát. Như vậy, đối với doanh nghiệp nhà nước là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần thì quyết định quản lý doanh nghiệp tuân theo các quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 đối với từng loại hình doanh nghiệp tương ứng.
Ủy ban Quản lý vốn nhà nước có trách nhiệm gì đối với việc điều tra cơ bản về dầu khí?
Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp được giao thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước. Vậy Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp có trách nhiệm như thế nào đối với việc điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí? 1. Nguyên tắc thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí Theo Điều 6 Luật Dầu khí 2022, việc thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí được phải tuân thủ những nguyên tắc sau: - Tài nguyên dầu khí của Việt Nam thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. - Tổ chức, cá nhân tiến hành điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, quyền chủ quyền, quyền tài phán, bảo đảm lợi ích và an ninh quốc gia của Việt Nam, tuân thủ pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. - Tổ chức, cá nhân tiến hành điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam về quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, sức khỏe của cộng đồng, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, ứng phó sự cố tràn dầu, bảo vệ tài nguyên, di sản văn hóa và bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh. - Tổ chức, cá nhân tiến hành điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí phải sử dụng kỹ thuật, công nghệ hiện đại, tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, áp dụng các tiêu chuẩn phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế. - Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải mua bảo hiểm đối với công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí, bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường, bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba, bảo hiểm con người, bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế. - Toàn bộ mẫu vật, tài liệu, thông tin, dữ liệu thu được trong quá trình thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí do Nhà nước quản lý. Việc thu thập, giao nộp, quản lý, sử dụng, bảo mật các mẫu vật, tài liệu, thông tin, dữ liệu thu được trong quá trình triển khai điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam, thỏa thuận thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hợp đồng dầu khí. 2. Trách nhiệm quản lý nhà nước về điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí Căn cứ Điều 65 Luật Dầu khí 2022, trách nhiệm quản lý nhà nước về điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí được quy định như sau: - Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí. - Bộ Công Thương chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: + Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, kế hoạch phát triển ngành dầu khí; + Xây dựng, ban hành, hướng dẫn về định mức chi phí, định mức kinh tế, kỹ thuật cho điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí; + Tổng hợp, theo dõi, báo cáo tình hình phát triển và kết quả tìm kiếm thăm dò, khai thác, tiêu thụ dầu khí trong nước và xuất khẩu; + Thực hiện hợp tác quốc tế; + Hướng dẫn, phổ biến, tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về dầu khí; + Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí theo thẩm quyền; + Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này; + Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý nhà nước đối với điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật này. - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công Thương thực hiện quản lý nhà nước về điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí. 3. Trách nhiệm của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp Điều 66 Luật Dầu khí 2022 Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp có trách nhiệm như sau: - Tham gia ý kiến về việc sử dụng vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam khi thực hiện quyền tham gia vào hợp đồng dầu khí, quyền ưu tiên mua trước quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí, thực hiện hoạt động dầu khí theo các giai đoạn của hợp đồng dầu khí, dự án dầu khí, gửi Bộ Công Thương tổng hợp trong quá trình thực hiện thẩm định các nội dung theo quy định của Luật này. - Kiểm tra, giám sát việc góp vốn tham gia hợp đồng dầu khí, chuyển nhượng quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí, thực hiện hoạt động dầu khí theo các giai đoạn của hợp đồng dầu khí, dự án dầu khí của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Như vậy, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp sẽ không được can thiệp trực tiếp vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, hoạt động quản lý, điều hành của người quản lý doanh nghiệp mà sẽ thực hiện đúng trách nhiệm quy định tại Điều 66 Luật Dầu khí 2022.
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi với dự án của doanh nghiệp tư nhân
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi với dự án của doanh nghiệp tư nhân, không sử dụng vốn ngân sách nhà nước Căn cứ khoản 1 Điều 3 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định: “Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng 1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 3 như sau: a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau: “1. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng là tài liệu hình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và tính hiệu quả của việc đầu tư xây dựng, làm cơ sở quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng.”; …” Tại khoản 2 Điều 52 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 quy định: “Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng … 10. Sửa đổi, bổ sung Điều 52 như sau: “Điều 52. Lập dự án đầu tư xây dựng 1. Khi đầu tư xây dựng, chủ đầu tư hoặc cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án phải lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải phù hợp với yêu cầu của từng loại dự án. Việc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. 2. Trước khi lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, việc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng được quy định như sau: a) Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn đầu tư công; dự án PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư; dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật Đầu tư phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng; b) Đối với dự án không thuộc quy định tại điểm a khoản này, việc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng do người quyết định đầu tư quyết định; …” Như vậy, doanh nghiệp tư nhân, không sử dụng vốn ngân sách nhà nước phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trong trường hợp dự án này là dự án PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư; dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật Đầu tư; ngoài ra, người quyết định đầu tư quyết định có lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng hay không.
Quy trình thực hiện dự án đối với vốn nhà nước ngoài ngân sách?
Đầu tiên cần xác định các dự án nào là dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách. Theo quy định khoản 22, Điều 4 Luật Đầu tư công 2019 thì Vốn đầu tư công bao gồm: vốn ngân sách nhà nước; vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư theo quy định của pháp luật. Theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015 quy định Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Theo quy định nêu trên, dự án có sử dụng vốn Nhà nước ngoài ngân sách Nhà nước là dự án sử dụng các nguồn vốn không nằm trong dự toán ngân sách Nhà nước được Quốc hội, Hội đồng nhân dân quyết định như vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn Nhà nước tại doanh nghiệp,... Trình tự thực hiện dự án đầu tư xây dựng về cơ bản sẽ thực hiện theo Điều 6 Nghị định 59/2015/NĐ-CP: - Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc: Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có); lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng để xem xét, quyết định đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án; - Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc: Thực hiện việc giao đất hoặc thuê đất (nếu có); chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có); khảo sát xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; cấp giấy phép xây dựng (đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng); tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; thi công xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng; tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành; nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành; bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng; vận hành, chạy thử và thực hiện các công việc cần thiết khác; - Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng gồm các công việc: Quyết toán hợp đồng xây dựng, bảo hành công trình xây dựng. Về từng bước thực hiện cụ thể tham khảo quy định tại Nghị định 59/2015/NĐ-CP. Ngoài ra, đối với thẩm quyền thẩm định đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách thì thẩm quyền thẩm định dự án quy định tại khoản 3 Điều 57 Luật xây dựng 2014: “3. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách thì thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng được quy định như sau: a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở quy định tại các điểm a, b, d, đ, e và g khoản 2 Điều 58 của Luật này; b) Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư chủ trì thẩm định thiết kế công nghệ (nếu có), các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng.”
Người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần
Kính chào Luật sư! Công ty tôi là công ty cổ phần, được chuyển đổi từ công ty TNHH một thành viên từ năm 2015, Chủ sở hữu là Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình. Hiện tại công ty còn 73% vốn nhà nước, Chủ tịch HĐQT là người đại diện phần vốn Nhà nước. Hiện nay công ty tôi đang chuẩn bị đại hội đồng cổ đông nhiệm kỳ 2. Theo quy định tại khoản 5, Điều 13, Nghị định số 10/2019/NĐ-CP về thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước thì người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty phải xin ý kiến Chủ sở hữu về nhân sự để bầu thành viên HĐQT và BKS. Đề cử để ký hợp đồng với Giám đốc công ty. Tuy nhiên, Chủ tịch HĐQT (là người đại diện phần vốn nhà nước) công ty không trình xin ý kiển của Chủ sở hữu trước khi tổ chức đại hội cổ đông mà chỉ thông qua Hội đồng quản trị. Đồng thời, sau đại hội ký hợp đồng với một người về hưu làm Giám đốc Công ty. Xin được hỏi Luật sư, theo quy định tại Nghị định số 10/2019/NĐ-CP thì người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp bị xử lý như thế nào? Và kết quả bầu thành viên HĐQT và BKS có được công nhận không? Xin trân trọng cảm ơn!
Chi tiết hơn về câu hỏi của anh chị có câu hỏi ở trên - Công ty cổ phần-tổng công ty A được thành lập có 65% vốn điều lệ là cá nhân thể nhân khác góp vốn và 35% vốn điều lệ là vốn của tập đoàn nhà nước, trong đó vốn nhà nước do ủy ban vốn nắm giữ tại tập đoàn là 76% và 24 % là vốn từ các cổ đông khác. - Công ty cổ phần-tổng công ty A nắm giữ 50,3 % vốn điều lệ của CTy B Vậy Công ty cổ phần-Tổng công ty A có được áp dụng luật doanh nghiệp, không áp dụng các qui định của Luật đấu thầu và Cty B có được tham gia thầu dự án mà Công ty cổ phần-tổng công ty A thực hiện. Công ty cổ phần-tổng công ty A khi chào hàng cạnh tranh với cty B có bị vi phạm điều 2 mục 4 khoản b nghị đinh 63/2014/NĐ-CP không Rất mong các luật sư và đơn vị tư vấn hỗ trợ
Doanh nghiệp có 100% vốn nhà nước mới được xem là doanh nghiệp nhà nước?
Theo quy định pháp luật hiện hành doanh nghiệp được nhà nước nắm giữ bao nhiêu phần trăm vốn điều lệ thì mới được xem là doanh nghiệp Nhà nước? 1. Doanh nghiệp có 100% vốn Nhà nước mới được xem là doanh nghiệp nhà nước? Căn cứ theo quy định tại khoản 11 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 giải thích doanh nghiệp Nhà nước là các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại Điều 88 của Luật Doanh nghiệp 2020. Đồng thời căn cứ theo khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về doanh nghiệp nhà nước, cụ thể như sau: - Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, bao gồm: + Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; + Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, trừ doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020. Theo đó, có thể nói doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, bao gồm: Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết. Như vậy, doanh nghiệp Nhà nước không nhất thiết phải được Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, mà còn có thể là doanh nghiệp do Nhà nước giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, trừ doanh nghiệp khác theo quy định pháp luật. 2. Các loại hình doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ vốn điều lệ? Căn cứ theo khoản 2 và 3 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về các loại hình doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ vốn điều lệ bao gồm: - Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, trong đó bao gồm: + Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con; + Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. - Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, trong đó bao gồm: + Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con; + Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết. Như vậy, theo pháp luật hiện nay có các loại hình doanh nghiệp nhà nước như sau: - Công ty TNHH 1 thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; - Công ty TNHH 2 thành viên trở lên do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ; - Công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ. 3. Cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp nhà nước Căn cứ theo Điều 90 Luật Doanh nghiệp 2020,thì cơ cấu tổ chức quản lý đối với doanh nghiệp nhà nước là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định quản lý doanh nghiệp theo một trong hai mô hình sau đây: - Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát; hoặc - Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát. Như vậy, đối với doanh nghiệp nhà nước là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần thì quyết định quản lý doanh nghiệp tuân theo các quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 đối với từng loại hình doanh nghiệp tương ứng.
Ủy ban Quản lý vốn nhà nước có trách nhiệm gì đối với việc điều tra cơ bản về dầu khí?
Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp được giao thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước. Vậy Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp có trách nhiệm như thế nào đối với việc điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí? 1. Nguyên tắc thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí Theo Điều 6 Luật Dầu khí 2022, việc thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí được phải tuân thủ những nguyên tắc sau: - Tài nguyên dầu khí của Việt Nam thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. - Tổ chức, cá nhân tiến hành điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, quyền chủ quyền, quyền tài phán, bảo đảm lợi ích và an ninh quốc gia của Việt Nam, tuân thủ pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. - Tổ chức, cá nhân tiến hành điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam về quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, sức khỏe của cộng đồng, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, ứng phó sự cố tràn dầu, bảo vệ tài nguyên, di sản văn hóa và bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh. - Tổ chức, cá nhân tiến hành điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí phải sử dụng kỹ thuật, công nghệ hiện đại, tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, áp dụng các tiêu chuẩn phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế. - Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải mua bảo hiểm đối với công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí, bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường, bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba, bảo hiểm con người, bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế. - Toàn bộ mẫu vật, tài liệu, thông tin, dữ liệu thu được trong quá trình thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí do Nhà nước quản lý. Việc thu thập, giao nộp, quản lý, sử dụng, bảo mật các mẫu vật, tài liệu, thông tin, dữ liệu thu được trong quá trình triển khai điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam, thỏa thuận thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hợp đồng dầu khí. 2. Trách nhiệm quản lý nhà nước về điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí Căn cứ Điều 65 Luật Dầu khí 2022, trách nhiệm quản lý nhà nước về điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí được quy định như sau: - Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí. - Bộ Công Thương chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: + Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, kế hoạch phát triển ngành dầu khí; + Xây dựng, ban hành, hướng dẫn về định mức chi phí, định mức kinh tế, kỹ thuật cho điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí; + Tổng hợp, theo dõi, báo cáo tình hình phát triển và kết quả tìm kiếm thăm dò, khai thác, tiêu thụ dầu khí trong nước và xuất khẩu; + Thực hiện hợp tác quốc tế; + Hướng dẫn, phổ biến, tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về dầu khí; + Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí theo thẩm quyền; + Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này; + Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý nhà nước đối với điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật này. - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công Thương thực hiện quản lý nhà nước về điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí. 3. Trách nhiệm của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp Điều 66 Luật Dầu khí 2022 Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp có trách nhiệm như sau: - Tham gia ý kiến về việc sử dụng vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam khi thực hiện quyền tham gia vào hợp đồng dầu khí, quyền ưu tiên mua trước quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí, thực hiện hoạt động dầu khí theo các giai đoạn của hợp đồng dầu khí, dự án dầu khí, gửi Bộ Công Thương tổng hợp trong quá trình thực hiện thẩm định các nội dung theo quy định của Luật này. - Kiểm tra, giám sát việc góp vốn tham gia hợp đồng dầu khí, chuyển nhượng quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí, thực hiện hoạt động dầu khí theo các giai đoạn của hợp đồng dầu khí, dự án dầu khí của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Như vậy, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp sẽ không được can thiệp trực tiếp vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, hoạt động quản lý, điều hành của người quản lý doanh nghiệp mà sẽ thực hiện đúng trách nhiệm quy định tại Điều 66 Luật Dầu khí 2022.
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi với dự án của doanh nghiệp tư nhân
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi với dự án của doanh nghiệp tư nhân, không sử dụng vốn ngân sách nhà nước Căn cứ khoản 1 Điều 3 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định: “Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng 1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 3 như sau: a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau: “1. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng là tài liệu hình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và tính hiệu quả của việc đầu tư xây dựng, làm cơ sở quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng.”; …” Tại khoản 2 Điều 52 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 quy định: “Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng … 10. Sửa đổi, bổ sung Điều 52 như sau: “Điều 52. Lập dự án đầu tư xây dựng 1. Khi đầu tư xây dựng, chủ đầu tư hoặc cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án phải lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải phù hợp với yêu cầu của từng loại dự án. Việc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. 2. Trước khi lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, việc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng được quy định như sau: a) Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn đầu tư công; dự án PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư; dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật Đầu tư phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng; b) Đối với dự án không thuộc quy định tại điểm a khoản này, việc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng do người quyết định đầu tư quyết định; …” Như vậy, doanh nghiệp tư nhân, không sử dụng vốn ngân sách nhà nước phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trong trường hợp dự án này là dự án PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư; dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật Đầu tư; ngoài ra, người quyết định đầu tư quyết định có lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng hay không.
Quy trình thực hiện dự án đối với vốn nhà nước ngoài ngân sách?
Đầu tiên cần xác định các dự án nào là dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách. Theo quy định khoản 22, Điều 4 Luật Đầu tư công 2019 thì Vốn đầu tư công bao gồm: vốn ngân sách nhà nước; vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư theo quy định của pháp luật. Theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015 quy định Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Theo quy định nêu trên, dự án có sử dụng vốn Nhà nước ngoài ngân sách Nhà nước là dự án sử dụng các nguồn vốn không nằm trong dự toán ngân sách Nhà nước được Quốc hội, Hội đồng nhân dân quyết định như vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn Nhà nước tại doanh nghiệp,... Trình tự thực hiện dự án đầu tư xây dựng về cơ bản sẽ thực hiện theo Điều 6 Nghị định 59/2015/NĐ-CP: - Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc: Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có); lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng để xem xét, quyết định đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án; - Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc: Thực hiện việc giao đất hoặc thuê đất (nếu có); chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có); khảo sát xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; cấp giấy phép xây dựng (đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng); tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; thi công xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng; tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành; nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành; bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng; vận hành, chạy thử và thực hiện các công việc cần thiết khác; - Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng gồm các công việc: Quyết toán hợp đồng xây dựng, bảo hành công trình xây dựng. Về từng bước thực hiện cụ thể tham khảo quy định tại Nghị định 59/2015/NĐ-CP. Ngoài ra, đối với thẩm quyền thẩm định đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách thì thẩm quyền thẩm định dự án quy định tại khoản 3 Điều 57 Luật xây dựng 2014: “3. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách thì thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng được quy định như sau: a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở quy định tại các điểm a, b, d, đ, e và g khoản 2 Điều 58 của Luật này; b) Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư chủ trì thẩm định thiết kế công nghệ (nếu có), các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng.”
Người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần
Kính chào Luật sư! Công ty tôi là công ty cổ phần, được chuyển đổi từ công ty TNHH một thành viên từ năm 2015, Chủ sở hữu là Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình. Hiện tại công ty còn 73% vốn nhà nước, Chủ tịch HĐQT là người đại diện phần vốn Nhà nước. Hiện nay công ty tôi đang chuẩn bị đại hội đồng cổ đông nhiệm kỳ 2. Theo quy định tại khoản 5, Điều 13, Nghị định số 10/2019/NĐ-CP về thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước thì người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty phải xin ý kiến Chủ sở hữu về nhân sự để bầu thành viên HĐQT và BKS. Đề cử để ký hợp đồng với Giám đốc công ty. Tuy nhiên, Chủ tịch HĐQT (là người đại diện phần vốn nhà nước) công ty không trình xin ý kiển của Chủ sở hữu trước khi tổ chức đại hội cổ đông mà chỉ thông qua Hội đồng quản trị. Đồng thời, sau đại hội ký hợp đồng với một người về hưu làm Giám đốc Công ty. Xin được hỏi Luật sư, theo quy định tại Nghị định số 10/2019/NĐ-CP thì người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp bị xử lý như thế nào? Và kết quả bầu thành viên HĐQT và BKS có được công nhận không? Xin trân trọng cảm ơn!
Chi tiết hơn về câu hỏi của anh chị có câu hỏi ở trên - Công ty cổ phần-tổng công ty A được thành lập có 65% vốn điều lệ là cá nhân thể nhân khác góp vốn và 35% vốn điều lệ là vốn của tập đoàn nhà nước, trong đó vốn nhà nước do ủy ban vốn nắm giữ tại tập đoàn là 76% và 24 % là vốn từ các cổ đông khác. - Công ty cổ phần-tổng công ty A nắm giữ 50,3 % vốn điều lệ của CTy B Vậy Công ty cổ phần-Tổng công ty A có được áp dụng luật doanh nghiệp, không áp dụng các qui định của Luật đấu thầu và Cty B có được tham gia thầu dự án mà Công ty cổ phần-tổng công ty A thực hiện. Công ty cổ phần-tổng công ty A khi chào hàng cạnh tranh với cty B có bị vi phạm điều 2 mục 4 khoản b nghị đinh 63/2014/NĐ-CP không Rất mong các luật sư và đơn vị tư vấn hỗ trợ