Ngân hàng con ở nước ngoài của ngân hàng thương mại là gì? Điều kiện thành lập?
Theo Thông tư 32/2024/TT-NHNN: Ngân hàng con ở nước ngoài của ngân hàng thương mại là gì? Điều kiện thành lập Ngân hàng con ở nước ngoài của ngân hàng thương mại là gì? Ngân hàng con ở nước ngoài của ngân hàng thương mại là gì? Ngân hàng con ở nước ngoài của ngân hàng thương mại (sau đây gọi là ngân hàng con ở nước ngoài) được định nghĩa tại khoản 7 Điều 3 Thông tư 32/2024/TT-NHNN là ngân hàng mà ngân hàng thương mại hoặc ngân hàng thương mại và người có liên quan của ngân hàng thương mại sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc trên 50% vốn cổ phần có quyền biểu quyết, được thành lập tại nước ngoài theo quy định pháp luật nước ngoài. Điều kiện thành lập Ngân hàng con ở nước ngoài của ngân hàng thương mại là gì? Điều kiện thành lập Ngân hàng con ở nước ngoài của ngân hàng thương mại được quy định tại Điều 9 Thông tư 32/2024/TT-NHNN, cụ thể như sau: Để được thành lập ngân hàng con ở nước ngoài, ngân hàng thương mại phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: (A) Các điều kiện quy định tại điểm a, c, d, đ, e, g, h, i, m khoản 1 Điều 6 Thông tư 32/2024/TT-NHNN, cụ thể: Điểm a, c, d, đ, e, g, h, i, m khoản 1 Điều 6 Thông tư 32/2024/TT-NHNN quy định như sau: Đối với ngân hàng thương mại có thời gian hoạt động từ 12 tháng trở lên tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị: (1) Có giá trị thực của vốn điều lệ tại thời điểm 31 tháng 12 của năm trước liền kề năm đề nghị không thấp hơn mức vốn pháp định. Giá trị thực của vốn điều lệ được xác định theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trên cơ sở báo cáo tài chính riêng lẻ được kiểm toán của năm trước liền kề năm đề nghị; (2) Tuân thủ các hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng quy định tại các Điều 134, 135, 136, 137; khoản 1 Điều 138 và Điều 142 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 và các hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước đối với các quy định này liên tục trong thời gian 12 tháng trước tháng đề nghị; (3) Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động theo quy định của pháp luật tại quý trước liền kề thời điểm đề nghị; (4) Có tỷ lệ nợ xấu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc phân loại tài sản có tại thời điểm 31 tháng 12 của năm trước liền kề năm đề nghị và tại ngày cuối cùng của tháng liền kề trước thời điểm đề nghị không vượt quá 3% hoặc một tỷ lệ khác theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ; (5) Tại thời điểm đề nghị, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát có số lượng và cơ cấu theo đúng quy định của pháp luật, không bị khuyết Tổng giám đốc; (6) Tại thời điểm đề nghị, ngân hàng thương mại có bộ phận kiểm toán nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ bảo đảm tuân thủ Điều 57, Điều 58 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 và các quy định có liên quan của pháp luật; (7) Không bị xử phạt vi phạm hành chính về tổ chức, quản trị, điều hành (trừ vi phạm quy định về quy định nội bộ); cấp tín dụng; tỷ lệ bảo đảm an toàn; phân loại tài sản có, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng trong thời hạn 12 tháng trở về trước tính từ thời điểm đề nghị; (8) Không thuộc đối tượng phải thực hiện biện pháp không được mở rộng mạng lưới; (9) Tại thời điểm đề nghị, các đơn vị thuộc mạng lưới ở trong nước của ngân hàng thương mại được chấp thuận thành lập trong năm trước liền kề năm đề nghị đã khai trương hoạt động. (B) Được xếp hạng A, B theo kết quả xếp hạng do Ngân hàng Nhà nước thông báo gần nhất tại thời điểm đề nghị và tại thời điểm chấp thuận, trừ trường hợp không thuộc đối tượng xếp hạng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về xếp hạng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. (C) Có thời gian hoạt động tối thiểu là 03 năm tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị. (D) Có tổng tài sản Có đạt 100.000 tỷ Đồng Việt Nam trở lên theo báo cáo tài chính hợp nhất được kiểm toán của năm trước liền kề năm đề nghị. (Đ) Hoạt động kinh doanh có lãi theo các báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tài chính riêng lẻ được kiểm toán trong 03 năm trước liền kề năm đề nghị. Tóm lại, Ngân hàng con ở nước ngoài của ngân hàng thương mại là ngân hàng mà ngân hàng thương mại hoặc ngân hàng thương mại và người có liên quan của ngân hàng thương mại sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc trên 50% vốn cổ phần có quyền biểu quyết, được thành lập tại nước ngoài theo quy định pháp luật nước ngoài.
Từ 1/8/2024, vốn điều lệ bao nhiêu mới phải thuê môi giới BĐS có chứng chỉ?
Từ ngày 01/08/2024, Luật Kinh doanh bất động sản 2023 có hiệu lực, vấn đề được nhiều người quan tâm nhất là: vốn điều lệ bao nhiêu mới phải thuê môi giới BĐS có chứng chỉ? (1) Vốn điều lệ bao nhiêu mới cần bố trí cá nhân có chứng chỉ môi giới bất động sản? Theo quy định tại khoản 1 Điều 61 Luật kinh doanh bất động sản 2023, tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản và phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - Phải có quy chế hoạt động dịch vụ môi giới bất động sản; - Phải có cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu hoạt động theo quy định của Chính phủ; - Có tối thiểu 01 cá nhân có chứng chỉ môi giới bất động sản; - Trước khi hoạt động kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản gửi thông tin về doanh nghiệp đến cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh nơi thành lập doanh nghiệp để được đăng tải trên hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản. Như vậy, từ ngày 01/8/2024, khi muốn kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản thì bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp và bất kể là vốn điều lệ bao nhiêu, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản vẫn phải đảm bảo có ít nhất 01 cá nhân có chứng chỉ môi giới bất động sản. Do đó, việc bố trí bao nhiêu cá nhân có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản không phụ thuộc vào vốn điều lệ của doanh nghiệp. (2) Người làm việc tại doanh nghiệp kinh doanh môi giới bất động sản có bắt buộc phải có chứng chỉ không? Theo quy định tại khoản 2 Điều 61 Luật kinh doanh bất động sản 2023, cá nhân hành nghề môi giới bất động sản phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - Có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; - Phải hành nghề trong một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản hoặc một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản. Như vậy, trong doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, chỉ có các cá nhân hành nghề môi giới bất động sản mới phải đáp ứng điều kiện có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản. Những vị trí làm việc khác tại doanh nghiệp kinh doanh môi giới bất động sản không bắt buộc phải có có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản. (3) Môi giới bất động sản làm những công việc gì? Theo quy định tại Điều 62 Luật kinh doanh bất động sản 2023, nội dung công việc hành nghề môi giới bất động sản bao gồm: - Tìm kiếm đối tác đáp ứng các điều kiện của khách hàng để tham gia đàm phán, ký kết hợp đồng. - Đại diện theo ủy quyền để thực hiện các công việc liên quan đến các thủ tục mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản. - Cung cấp thông tin, hỗ trợ cho các bên trong việc đàm phán, ký kết hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản. Như vậy, hoạt động môi giới bất động sản không chỉ đơn thuần là việc giới thiệu các bất động sản mà còn bao gồm nhiều khâu khác nhau, đòi hỏi người môi giới phải có kiến thức chuyên môn sâu rộng, kinh nghiệm thực tế và tinh thần trách nhiệm cao. Việc tuân thủ đúng quy định của pháp luật và sở hữu chứng chỉ hành nghề là điều kiện tiên quyết để một người môi giới hoạt động hiệu quả và được khách hàng tin tưởng. (4) Thù lao của người hành nghề môi giới bất động sản có phụ thuộc vào giá trị bất động sản không? Liên quan đến vấn đề này, tại Điều 63 Luật kinh doanh bất động sản 2023 có quy định như sau: - Cá nhân hành nghề môi giới bất động sản được hưởng tiền thù lao, hoa hồng từ doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản hoặc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản. - Mức thù lao, hoa hồng môi giới bất động sản do cá nhân môi giới bất động sản và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản hoặc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản thỏa thuận. Mức thù lao môi giới bất động sản không phụ thuộc vào giá của giao dịch được môi giới bất động sản. Như vậy, thù lao của người hành nghề môi giới bất động sản do họ tự thỏa thuận với khách hàng và mức thù lao của người hành nghề môi giới bất động sản không bị ảnh hưởng bởi giá trị bất động sản giao dịch.
NH Vietcombank có làm việc T7 không? Giờ làm việc mới nhất của NH VCB
Việc nắm rõ giờ làm việc của ngân hàng Vietcombank sẽ giúp cho bạn đỡ mất thời gian hơn, tránh việc đến ngân hàng khi đã hết giờ làm việc. (1) Giờ làm việc của ngân hàng Vietcombank Giờ làm việc của ngân hàng Vietcombank tại 03 khu vực như sau: Khu vực các tỉnh miền Bắc - Sáng: từ 7h30 – 11h30 - Chiều: từ 13h00 – 16h30 Khu vực các tỉnh miền Trung - Sáng: từ 7h30 – 11h30 - Chiều: từ 13h00 – 17h00 Khu vực các tỉnh miền Nam - Sáng: từ 7h30 – 11h30 - Chiều: từ 13h00 – 16h30 Như vậy, giờ làm việc của ngân hàng Vietcombank khá linh hoạt, tùy thuộc vào từng khu vực và chi nhánh. Khách hàng nên kiểm tra thông tin cụ thể của chi nhánh mình dự định đến giao dịch trước khi đến để tiết kiệm thời gian. (2) Ngân hàng Vietcombank có làm việc ngày thứ 7 không? Giống như hầu hết các ngân hàng khác, Ngân hàng Vietcombank chỉ hoạt động từ thứ Hai đến thứ Sáu. Tuy nhiên, ba chi nhánh của Vietcombank tại Lào Cai, Đà Nẵng và Ninh Thuận sẽ mở cửa vào ngày thứ Bảy. - Chi nhánh Lào Cai: Từ 7h30 đến 11h30 - Chi nhánh Đà Nẵng: Từ 8h đến 11h - Chi nhánh Ninh Thuận: Từ 7h30 đến 10h30 Mặc dù giờ làm việc chung của Vietcombank tương đối giống nhau, nhưng vẫn có một số điểm khác biệt giữa các chi nhánh, đặc biệt là vào ngày thứ Bảy. Do đó, khách hàng cần lưu ý thông tin về giờ làm việc của từng chi nhánh trước khi đến. (3) Đôi nét về ngân hàng Vietcombank Ngân hàng Vietcombank, tên đầy đủ là Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam, được thành lập vào năm 1963. Đây là một trong những ngân hàng lớn nhất và uy tín nhất tại Việt Nam, chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng, bao gồm: - Dịch vụ ngân hàng cá nhân: Tài khoản tiết kiệm, cho vay tiêu dùng, thẻ tín dụng, và các sản phẩm bảo hiểm. - Dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp: Cho vay, bảo lãnh, thanh toán quốc tế, và các giải pháp tài chính khác cho doanh nghiệp. - Dịch vụ đầu tư: Quản lý tài sản, đầu tư chứng khoán, và các dịch vụ tư vấn tài chính. Vietcombank nổi bật với mạng lưới chi nhánh rộng khắp và dịch vụ khách hàng chuyên nghiệp. Ngân hàng cũng chú trọng vào công nghệ thông tin, phát triển các dịch vụ ngân hàng điện tử để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Với cam kết mang lại giá trị và sự hài lòng cho khách hàng, Vietcombank đã khẳng định vị thế vững chắc trong ngành ngân hàng Việt Nam. Căn cứ tại Công văn 3924/NHNN-TTGSNH năm 2023 chấp thuận đề nghị tăng vốn điều lệ của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank), cụ thể như sau: Chấp thuận việc tăng vốn điều lệ của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank) từ 47.325 tỷ đồng lên 55.891 tỷ đồng, theo phương án phát hành cổ phiếu trả cổ tức từ nguồn lợi nhuận còn lại năm 2019, 2020 đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua. Như vậy, vốn điều lệ hiện tại của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đang là 55.891 tỷ đồng. Theo đó, trong thời hạn tối đa 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc phát hành cổ phiếu theo quy định của pháp luật, VCB thực hiện thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Thông tư 50/2018/TT-NHNN ngày 31/12/2018 của Thống đốc NHNN quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận một số nội dung thay đổi của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. >>> Xem văn bản chấp thuận cho phép tăng vốn điều lệ của Vietcombank tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/24/von-dieu-le-vcb.pdf
Việc tăng vốn điều lệ đối với doanh nghiệp bảo hiểm được thực hiện bằng đồng tiền gì?
Việc tăng vốn điều lệ đối với doanh nghiệp bảo hiểm được thực hiện bằng đồng tiền gì? Hồ sơ đề nghị chấp thuận về nguyên tắc để tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm? Việc tăng vốn điều lệ đối với doanh nghiệp bảo hiểm được thực hiện bằng đồng tiền gì? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 46/2023/NĐ-CP, doanh nghiệp bảo hiểm muốn tăng vốn được cấp phải đáp ứng các điều kiện: - Việc tăng vốn điều lệ, vốn được cấp được thực hiện bằng tiền Đồng Việt Nam; - Cổ đông, thành viên góp vốn của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, công ty mẹ của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không được sử dụng vốn vay, nguồn vốn ủy thác đầu tư của các tổ chức, cá nhân khác để bổ sung vốn điều lệ, vốn được cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam; - Sau khi tăng vốn điều lệ, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm vẫn phải bảo đảm đáp ứng điều kiện về cơ cấu cổ đông đối với công ty cổ phần được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 bao gồm: + Có tối thiểu 02 cổ đông là tổ chức và mỗi cổ đông đó đáp ứng điều kiện sau đây: + Phải góp từ 10% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm; + Điều kiện quy định tại Điều 65 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 + Một cổ đông cá nhân không được góp vượt quá 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm. - Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện bổ sung vốn điều lệ từ nguồn vốn góp của cổ đông, thành viên góp vốn mới thì cổ đông, thành viên góp vốn mới này phải đáp ứng các điều kiện: + Điều kiện về cổ đông, thành viên góp vốn thành lập: ++ Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp; ++ Tổ chức có tư cách pháp nhân, đang hoạt động hợp pháp; trường hợp tham gia góp từ 10% vốn điều lệ trở lên thì phải kinh doanh có lãi trong 03 năm tài chính liên tục gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép và đáp ứng các điều kiện về tài chính theo quy định của Chính phủ; ++ Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm đã được cấp giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm mới phải kinh doanh có lãi trong 03 năm tài chính liên tục gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép và đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn theo quy định của Luật này. + Điều kiện về vốn: ++ Vốn điều lệ được góp bằng Đồng Việt Nam và không thấp hơn mức tối thiểu theo quy định của Chính phủ; ++ Cổ đông, thành viên góp vốn thành lập không được sử dụng vốn vay, nguồn vốn ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân khác để tham gia góp vốn. + Điều kiện của thành viên góp vốn thành lập của doanh nghiệp bảo hiểm dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn theo Điều 65 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022. Như vậy, một trong các điều kiện khi doanh nghiệp bảo hiểm muốn tăng vốn là việc tăng vốn điều lệ được thực hiện bằng tiền Đồng Việt Nam. Hồ sơ đề nghị chấp thuận về nguyên tắc để tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm những gì? Căn cứ theo khoản 2 Điều 19 Nghị định 46/2023/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận về nguyên tắc để tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm: - Văn bản đề nghị thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn được cấp - Văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm) hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam) về việc tăng vốn điều lệ (hoặc vốn được cấp), trong đó nêu rõ số vốn tăng thêm, phương thức tăng vốn và thời gian thực hiện; - Phương án huy động và sử dụng vốn điều lệ hoặc vốn được cấp; - Danh sách thành viên dự kiến góp vốn của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn), cổ đông dự kiến sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm (đối với công ty cổ phần) sau khi tăng vốn; tài liệu chứng minh các cổ đông, thành viên góp vốn mới đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 64 và Điều 65 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022. Lưu ý: Quy định này không áp dụng đối với trường hợp tăng vốn điều lệ theo phương thức chào bán chứng khoán ra công chúng, chào bán chứng khoán của công ty cổ phần niêm yết và đại chúng. Tóm lại, để được tăng vốn điều lệ thì doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện việc tăng vốn điều lệ bằng tiền Đồng Việt Nam.
Tổ chức tín dụng để được cấp Giấy phép ngoài vốn pháp định có yêu cầu về mức vốn điều lệ?
Có thể thấy, tổ chức có đủ điều kiện theo sẽ được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép đồng thời được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên, ngân hàng, tổ chức tín dụng là một lĩnh vực đặc thù, chịu sự quản lý chặt chẽ cũng như phải đáp ứng điều kiện nhất định, vậy nếu xin cấp giấy phép thì nếu Tổ chức tín dụng đã đáp ứng vốn pháp định thì có yêu cầu về vốn pháp định bao nhiêu? Tổ chức tín dụng để được cấp Giấy phép ngoài vốn pháp định có yêu cầu về mức vốn điều lệ? Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 29 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về Điều kiện cấp Giấy phép như sau: 1. Tổ chức tín dụng được cấp Giấy phép khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: - Có vốn điều lệ tối thiểu bằng mức vốn pháp định; - Chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là pháp nhân đang hoạt động hợp pháp và có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn; cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có cam kết đủ khả năng tài chính để góp vốn; - Người quản lý, người điều hành, thành viên Ban kiểm soát có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 41 của Luật này; - Điều lệ phù hợp với quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; - Đề án thành lập, phương án kinh doanh khả thi, bảo đảm không gây ảnh hưởng đến sự an toàn, ổn định của hệ thống tổ chức tín dụng, không tạo ra sự độc quyền hoặc hạn chế cạnh tranh hoặc cạnh tranh không lành mạnh trong hệ thống tổ chức tín dụng. 2. Tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài được cấp Giấy phép khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: - Các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này; - Tổ chức tín dụng nước ngoài được phép thực hiện hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật của nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính; - Hoạt động dự kiến thực hiện tại Việt Nam phải là hoạt động mà tổ chức tín dụng nước ngoài đang được phép thực hiện tại nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính; - Tổ chức tín dụng nước ngoài đáp ứng các điều kiện về tổng tài sản có và tình hình tài chính theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, đáp ứng các quy định về bảo đảm an toàn hoạt động theo quy định của nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính; - Tổ chức tín dụng nước ngoài phải có văn bản cam kết hỗ trợ về tài chính, công nghệ, quản trị, điều hành, hoạt động cho tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài; bảo đảm tổ chức tín dụng này duy trì giá trị thực của vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định và thực hiện các quy định về hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của Luật này; - Cơ quan có thẩm quyền của nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính đã ký kết thỏa thuận với Ngân hàng Nhà nước về thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng, trao đổi thông tin giám sát an toàn ngân hàng và có văn bản cam kết giám sát hợp nhất theo thông lệ quốc tế đối với hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài. 3. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp Giấy phép khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: - Có vốn được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định; - Các điều kiện quy định tại các điểm b, c và đ khoản 1 và các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều này; - Ngân hàng nước ngoài phải có văn bản bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam; bảo đảm duy trì giá trị thực của vốn được cấp không thấp hơn mức vốn pháp định và thực hiện các quy định về hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của Luật này; - Trường hợp đề nghị thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài thứ hai trở lên tại Việt Nam, ngân hàng nước ngoài phải bảo đảm chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam trong 03 năm liền kề trước năm đề nghị thành lập chi nhánh mới không vi phạm quy định của pháp luật, các tỷ lệ bảo đảm an toàn và có kết quả kinh doanh có lãi. 4. Văn phòng đại diện nước ngoài được cấp Giấy phép khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: - Tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng là pháp nhân được phép hoạt động ngân hàng ở nước ngoài; - Quy định pháp luật của nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng đặt trụ sở chính cho phép tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng được thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam. 5. Điều kiện đối với chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và điều kiện cấp Giấy phép đối với quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô do Chính phủ quy định. Do đó, ngoài những điều kiện như có đề án thành lập, phương án kinh doanh khả thi, có điều lệ phù hợp với quy định thì bắt buộc phải có vốn điều lệ tối thiểu bằng mức vốn pháp định mới được cấp giấy phép. Điều kiện khai trương hoạt động của tổ chức tín dụng hiện hành? Căn cứ Điều 34 Luật các tổ chức tín dụng 2024 quy định về điều kiện khai trương hoạt động như sau: 1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài được cấp Giấy phép chỉ được tiến hành hoạt động kể từ ngày khai trương hoạt động. 2. Để khai trương hoạt động, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp Giấy phép phải có đủ các điều kiện sau đây: - Đã gửi Ngân hàng Nhà nước Điều lệ của tổ chức tín dụng được cấp có thẩm quyền thông qua; - Có đủ vốn điều lệ, vốn được cấp; có kho tiền, trụ sở đủ điều kiện theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước; - Có cơ cấu tổ chức quản lý, hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ phù hợp với loại hình hoạt động theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; - Có hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý, quy mô hoạt động; - Có quy định nội bộ về tổ chức, hoạt động của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ tại trụ sở chính; quy định nội bộ về quản lý rủi ro; quy định về quản lý mạng lưới hoạt động; - Vốn điều lệ, vốn được cấp bằng đồng Việt Nam phải được gửi đầy đủ vào tài khoản phong tỏa không hưởng lãi mở tại Ngân hàng Nhà nước ít nhất 30 ngày trước ngày khai trương hoạt động. Vốn điều lệ, vốn được cấp được giải tỏa khi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã khai trương hoạt động; - Đã công bố thông tin về khai trương hoạt động theo quy định tại Điều 33 của Luật này. 3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài phải tiến hành khai trương hoạt động trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép, trừ trường hợp có sự kiện bất khả kháng; quá thời hạn này mà không khai trương hoạt động thì Giấy phép đã cấp hết hiệu lực. Ngân hàng Nhà nước công bố trên Cổng thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước về Giấy phép hết hiệu lực. 4. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp Giấy phép phải thông báo cho Ngân hàng Nhà nước về điều kiện khai trương hoạt động quy định tại khoản 2 Điều này ít nhất 15 ngày trước ngày dự kiến khai trương hoạt động. Ngân hàng Nhà nước đình chỉ việc khai trương hoạt động khi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này. Trên đây là những điều kiện khai trương hoạt động của tổ chức tín dụng hiện hành.
Doanh nghiệp có 100% vốn nhà nước mới được xem là doanh nghiệp nhà nước?
Theo quy định pháp luật hiện hành doanh nghiệp được nhà nước nắm giữ bao nhiêu phần trăm vốn điều lệ thì mới được xem là doanh nghiệp Nhà nước? 1. Doanh nghiệp có 100% vốn Nhà nước mới được xem là doanh nghiệp nhà nước? Căn cứ theo quy định tại khoản 11 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 giải thích doanh nghiệp Nhà nước là các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại Điều 88 của Luật Doanh nghiệp 2020. Đồng thời căn cứ theo khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về doanh nghiệp nhà nước, cụ thể như sau: - Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, bao gồm: + Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; + Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, trừ doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020. Theo đó, có thể nói doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, bao gồm: Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết. Như vậy, doanh nghiệp Nhà nước không nhất thiết phải được Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, mà còn có thể là doanh nghiệp do Nhà nước giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, trừ doanh nghiệp khác theo quy định pháp luật. 2. Các loại hình doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ vốn điều lệ? Căn cứ theo khoản 2 và 3 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về các loại hình doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ vốn điều lệ bao gồm: - Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, trong đó bao gồm: + Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con; + Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. - Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, trong đó bao gồm: + Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con; + Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết. Như vậy, theo pháp luật hiện nay có các loại hình doanh nghiệp nhà nước như sau: - Công ty TNHH 1 thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; - Công ty TNHH 2 thành viên trở lên do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ; - Công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ. 3. Cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp nhà nước Căn cứ theo Điều 90 Luật Doanh nghiệp 2020,thì cơ cấu tổ chức quản lý đối với doanh nghiệp nhà nước là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định quản lý doanh nghiệp theo một trong hai mô hình sau đây: - Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát; hoặc - Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát. Như vậy, đối với doanh nghiệp nhà nước là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần thì quyết định quản lý doanh nghiệp tuân theo các quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 đối với từng loại hình doanh nghiệp tương ứng.
Doanh nghiệp mới thành lập có được kê khai vốn điều lệ “ảo” không?
Doanh nghiệp mới thành lập có được kê khai vốn điều lệ “ảo” không? Doanh nghiệp phải lưu giữ những loại tài liệu nào? Địa điểm lưu giữ các loại tài liệu của doanh nghiệp? 1. Doanh nghiệp mới thành lập có được kê khai vốn điều lệ “ảo” không? Căn cứ Điều 16 Luật Doanh nghiệp 2020. Theo đó, các hành vi bị nghiêm cấm trong doanh nghiệp bao gồm: - Cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm giấy tờ khác trái với quy định của Luật này; gây chậm trễ, phiền hà, cản trở, sách nhiễu người thành lập doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Ngăn cản chủ sở hữu, thành viên, cổ đông của doanh nghiệp thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều lệ công ty. - Hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không đăng ký hoặc tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp đang bị tạm dừng hoạt động kinh doanh. - Kê khai không trung thực, không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và nội dung hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. - Kê khai khống vốn điều lệ, không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị. - Kinh doanh các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh; kinh doanh ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện đầu tư kinh doanh trong quá trình hoạt động. - Lừa đảo, rửa tiền, tài trợ khủng bố. Như vậy, một trong những hành vi bị cấm là kê khai khống vốn điều lệ, không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký. Việc doanh nghiệp mới thành lập kê khai vốn điều lệ “ảo”, khai khống là trái với quy định của pháp luật. 2. Doanh nghiệp phải lưu giữ những loại tài liệu nào? Căn cứ khoản 1 Điều 11 Luật Doanh nghiệp 2020. Theo đó, tùy theo loại hình, doanh nghiệp phải lưu giữ các tài liệu sau: - Điều lệ công ty; quy chế quản lý nội bộ của công ty; sổ đăng ký thành viên hoặc sổ đăng ký cổ đông. - Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; giấy phép và giấy chứng nhận khác. - Tài liệu, giấy tờ xác nhận quyền sở hữu tài sản của công ty. - Phiếu biểu quyết, biên bản kiểm phiếu, biên bản họp Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị; các quyết định của doanh nghiệp. - Bản cáo bạch để chào bán hoặc niêm yết chứng khoán. - Báo cáo của Ban kiểm soát, kết luận của cơ quan thanh tra, kết luận của tổ chức kiểm toán. - Sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm. Như vậy, doanh nghiệp phải lưu trữ các loại giấy tờ, tài liệu trên. Đây đều là những loại tài liệu quan trọng và liên quan trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp không thực hiện lưu trữ đúng địa điểm, thời hạn sẽ bị xử lý theo quy định. 3. Địa điểm lưu giữ các loại tài liệu của doanh nghiệp? Căn cứ khoản 2 Điều 11 Luật Doanh nghiệp 2020. Theo đó, doanh nghiệp phải lưu giữ các tài liệu được nêu tại Mục 2 tại trụ sở chính hoặc địa điểm khác được quy định trong Điều lệ công ty; thời hạn lưu giữ thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp doanh nghiệp không lưu giữ các tài liệu tại trụ sở chính hoặc địa điểm khác được quy định trong điều lệ công ty thì sẽ bị phạt từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 52 Nghị định 122/2021/NĐ-CP. Trường hợp doanh nghiệp để hư hỏng, mất mát tài liệu, chứng từ kế toán đang trong quá trình sử dụng sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng theo Điều 8 Nghị định 41/2018/NĐ-CP và khoản 2 Điều 5 Nghị định 102/2021/NĐ-CP. Như vậy, việc lưu trữ tài liệu phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Từ ngày 01/07/2024, cổ đông của TCTD sở hữu từ 1% vốn điều lệ phải công khai thông tin
Ngày 18/01/2024, Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024 quy định về việc thành lập, tổ chức, hoạt động, can thiệp sớm, kiểm soát đặc biệt, tổ chức lại, giải thể, phá sản tổ chức tín dụng.. Một trong những điểm nổi bật của luật này là quy định các cổ đông của TCTD sở hữu từ 1% vốn điều lệ phải công khai thông tin. Theo Luật Các tổ chức tín dụng (Luật Các TCTD) năm 2024 bao gồm 15 chương, 210 điều, bổ sung và sửa đổi một số điều luật liên quan đến việc thành lập, hoạt của các tổ chức tín dụng. Trong đó, các cổ đông của TCTD sở hữu từ 1% vốn điều lệ của một TCTD sẽ phải công khai các thông tin cá nhân cơ bản, bao gồm tên, địa chỉ, quốc tịch, và các thông tin liên quan đến việc sở hữu cổ phần. Quy định này được xem như nhằm mục đích tăng cường tính minh bạch, đảm bảo rằng mọi giao dịch và quan hệ sở hữu trong các tổ chức tín dụng đều được công khai rõ ràng, giúp bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư và cổ đông nhỏ lẻ. (1) Từ ngày 01/07/2024, cổ đông của TCTD sở hữu từ 1% vốn điều lệ phải công khai thông tin Cổ đông là cá nhân hoặc tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần theo khoản 3 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020. Đối với định nghĩa vốn điều lệ, theo quy định tại khoản 34 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau: Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần Đối với việc công khai thông tin, cụ thể theo quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật Các Tổ chức tín dụng năm 2024 thì cổ đông sở hữu từ 01% vốn điều lệ trở lên của tổ chức tín dụng phải cung cấp cho TCTD các thông tin sau đây: + Họ và tên; số định danh cá nhân; quốc tịch, số hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp của cổ đông là người nước ngoài; số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ pháp lý tương đương của cổ đông là tổ chức; ngày cấp, nơi cấp của giấy tờ này; + Thông tin về người có liên quan theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 49 Luật Các TCTD năm 2024 + Số lượng, tỷ lệ sở hữu cổ phần của mình tại TCTD đó. + Số lượng, tỷ lệ sở hữu cổ phần của người có liên quan của mình tại TCTD đó. - Đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 49 Luật Các TCTD năm 2024 phải gửi tổ chức tín dụng bằng văn bản cung cấp thông tin lần đầu và khi có thay đổi các thông tin này trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh hoặc có thay đổi thông tin. - Đối với thông tin tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 49 Luật Các TCTD năm 2024, cổ đông chỉ phải cung cấp thông tin cho TCTD khi có mức thay đổi về tỷ lệ sở hữu cổ phần của mình, tỷ lệ sở hữu cổ phần của mình và người có liên quan từ 01% vốn điều lệ trở lên của tổ chức tín dụng đó so với lần cung cấp liền trước (theo khoản 3 Điều 49 Luật Các TCTD năm 2024) - Theo khoản 4 Điều 49 Luật Các TCTD năm 2024 quy định tổ chức tín dụng phải niêm yết, lưu giữ thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 49 Luật Các TCTD năm 2024 tại trụ sở chính của TCTS và gửi báo cáo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức tín dụng nhận được thông tin cung cấp. Định kỳ hằng năm, tổ chức tín dụng công bố thông tin quy định tại các điểm a, b, d khoản 1 và các điểm a, c, d khoản 2 Điều 49 Luật Các TCTD năm 2024 với Đại hội đồng cổ đông, Đại hội thành viên, Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng. - Ngoài ra, tổ chức tín dụng phải công bố công khai thông tin về họ và tên cá nhân, tên tổ chức là cổ đông sở hữu từ 01% vốn điều lệ trở lên của tổ chức tín dụng và thông tin quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 49 Luật Các TCTD năm 2024 trên trang thông tin điện tử của tổ chức tín dụng trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức tín dụng nhận được thông tin cung cấp theo khoản 5 Điều 49 Luật Các TCTD năm 2024 - Đối tượng cung cấp, công bố công khai thông tin phải bảo đảm thông tin cung cấp, công bố công khai trung thực, chính xác, đầy đủ, kịp thời và phải chịu trách nhiệm về việc cung cấp, công bố công khai thông tin đó được quy định tại khoản 6 Luật Các TCTD năm 2024. Như vậy, so với Luật Các TCTD năm 2010 chỉ quy định trách nhiệm công khai lợi ích các bên liên quan và cổ đông sở hữu 5% vốn điều lệ trở lên thì đối với Luật Các TCTD năm 2024, các cổ đông sở hữu từ 01% vốn điều lệ trở lên của tổ chức tín dụng phải cung cấp cho TCTD các thông tin một cách trung thực, chính xác và đầy đủ. (2) Giảm tỷ lệ sở hữu cổ phần của cổ đông của TCTD Bên cạnh quy định về công khai thông tin đối với các cổ đông sở hữu từ 01% vốn điều lệ thì Luật Các TCTD năm 2024 còn sửa đổi về tỷ lệ sở hữu cổ phần của cổ đông. Theo Điều 55 Luật Các TCTD năm 2010, tỷ lệ sở hữu cổ phần của cổ đông được quy định như sau: - Một cổ đông là cá nhân không được sở hữu vượt quá 5% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng. - Một cổ đông là tổ chức không được sở hữu vượt quá 15% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng trừ một số trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 55 Luật Các TCTD năm 2010. Còn đối với Luật Các TCTD năm 2024, tỷ lệ sở hữu cổ phần của cổ đông quy định cụ thể tại Điều 63: - Một cổ đông là cá nhân không được sở hữu cổ phần vượt quá 05% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng. - Một cổ đông là tổ chức không được sở hữu cổ phần vượt quá 10% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng. - Cổ đông và người có liên quan của cổ đông đó không được sở hữu cổ phần vượt quá 15% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng. Cổ đông lớn của một tổ chức tín dụng và người có liên quan của cổ đông đó không được sở hữu cổ phần từ 05% vốn điều lệ trở lên của một tổ chức tín dụng khác. Như vậy, so với Luật Các TCTD năm 2010 thì đối với Luật Các TCTD năm 2024 một cổ đông là tổ chức không được sở hữu cổ phần vượt quá 10% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng thay vì 15% như trước. Theo khoản 4 Điều 63 Luật Các TCTD năm 2024, các quy định trên không áp dụng đối với các trường hợp sau đây: + Sở hữu cổ phần tại công ty con, công ty liên kết là tổ chức tín dụng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 111 Luật Các TCTD năm 2024. + Sở hữu cổ phần nhà nước tại tổ chức tín dụng cổ phần hóa. + Sở hữu cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 7 Điều 63. Ngoài ra, tỉ lệ sở hữu cổ phần quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 63 bao gồm cả số cổ phần sở hữu gián tiếp. Tỷ lệ sở hữu cổ phần quy định tại khoản 3 Điều 63 bao gồm cả cổ phần do cổ đông ủy thác cho tổ chức, cá nhân khác mua cổ phần và không bao gồm sở hữu cổ phần của người có liên quan là công ty con của cổ đông đó theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 4 của Luật Các TCTD năm 2024. Tóm lại, theo quy định tại Luật Các TCTD năm 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024 thì các cổ đông của TCTD sở hữu từ 1% vốn điều lệ phải công khai thông tin một cách chính xác, đầy đủ và trung thư theo quy định của pháp luật Ngoài ra, theo Luật Các TCTD năm 2024 sửa đổi, giảm tỉ lệ sở hữu vốn cổ phần của một tổ chức, cổ đông là tổ chức không được sở hữu cổ phần vượt quá 10% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng.
Vốn điều lệ bao nhiêu thì cấp phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa không phải ký quỹ?
Vốn điều lệ công ty dưới 1 tỷ đồng thì khi xin cấp phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa có bắt buộc phải ký quỹ? Chào luật sư, tôi có nội dung cần được giải đáp thắc mắc về nội dung liên quan đến giấy phép kinh doanh, trong trường hợp công ty TNHH có đăng ký vốn điều lệ công ty dưới 1 tỷ đồng thì khi xin cấp phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa có bắt buộc phải ký quỹ hay không? Xin chân thành cảm ơn. Căn cứ Điều 31 Luật du lịch 2017 quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành như sau: 1. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa bao gồm: - Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp; - Ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa tại ngân hàng; - Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành phải tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành về lữ hành; trường hợp tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch nội địa. 2. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế bao gồm: - Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp; - Ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế tại ngân hàng; - Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành phải tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành về lữ hành; trường hợp tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế. 3. Doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này được cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa; đáp ứng các điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều này được cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế. Phí thẩm định cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế, Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí. Hồ sơ cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa có cần nộp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp? Căn cứ Khoản 1 Điều 32 Luật Du lịch 2017 quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa như sau: 1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa bao gồm: - Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định; - Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; - Giấy chứng nhận ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành; - Bản sao có chứng thực quyết định bổ nhiệm hoặc hợp đồng lao động giữa doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành với người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành; - Bản sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ của người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành quy định tại điểm c khoản 1 Điều 31 của Luật này. 2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa được quy định như sau: - Doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ sở; - Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh thẩm định và cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa cho doanh nghiệp; trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. 3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa. Quy định về cấp đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định hiện hành? Căn cứ Điều 35 Luật Du lịch 2017 quy định về cấp đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành như sau: 1. Doanh nghiệp đề nghị cấp đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành trong các trường hợp sau đây: - Thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; - Thay đổi phạm vi kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế. 2. Hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành bao gồm: - Đơn đề nghị cấp đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định; - Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp; - Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; giấy chứng nhận ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành phù hợp với phạm vi kinh doanh trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. 3. Trình tự, thủ tục cấp đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành được quy định như sau: - Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy phép; - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép có trách nhiệm cấp đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành cho doanh nghiệp; trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Tổng cục Du lịch thông báo cho cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ sở khi cấp đổi Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế. Do đó, theo quy định trên cần phải đáp ứng đồng thời điều kiện là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp; Ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa tại ngân hàng và điều kiện khác nêu trên. Cho nên việc ký quỹ là quy định bắt buộc không phải căn cứ vào số vốn điều lệ của công ty nhiều hay ít. Bên cạnh đó, hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa bao gồm các giấy tờ nêu trên, đặc biệt phải cung cấp Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia tổ chức kiểm kê định kỳ để xác định số lượng tài sản cố định khi nào?
Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia tổ chức kiểm kê định kỳ để xác định số lượng tài sản cố định khi nào? Yếu tố khách quan được loại trừ khi đánh giá hoạt động của Quỹ Đổi là gì? Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia tổ chức kiểm kê định kỳ để xác định số lượng tài sản cố định khi nào? Theo quy định tại khoản 6 Điều 36 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia được ban hành kèm theo Quyết định 04/2021/QĐ-TTg năm 2021 quy định về việc quản lý tài sản của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia: Theo đó, đối với việc kiểm kê tài sản và đánh giá lại tài sản cố định của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia thì: Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia phải tổ chức kiểm kê định kỳ hoặc đột xuất để xác định số lượng tài sản cố định trong các trường hợp sau: (i) Khi khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm; (ii) Sau khi xảy ra thiên tai, địch họa hoặc vì lý do nào đó gây ra biến động tài sản của Quỹ; (iii) Theo quy định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Lưu ý: đối với tài sản thừa, thiếu, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia phải xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan và xác định mức bồi thường vật chất theo quy định của pháp luật; Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia phải thực hiện đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp. Các khoản chênh lệch tăng hoặc giảm giá trị do đánh giá lại tài sản thực hiện theo quy định đối với từng trường hợp cụ thể. Thêm vào đó, một trong những vấn đề cần lưu ý là Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia có trách nhiệm xây dựng Quy chế quản lý hoạt động mua sắm và quản lý tài sản cố định, trình Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia phê duyệt theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia và các quy định pháp luật có liên quan. Trong đó, Quy chế quản lý hoạt động mua sắm và quản lý tài sản cố định phải: - Xác định rõ việc phối hợp của từng bộ phận quản lý trong Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, - Quy định rõ trách nhiệm bồi thường của từng bộ phận, cá nhân đối với các trường hợp làm hư hỏng, mất mát, gây tổn thất tài sản, thiệt hại cho Quỹ. Yếu tố khách quan được xem xét, loại trừ khi đánh giá hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia là những yếu tố nào? Theo quy định tại khoản 3 Điều 44 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia được ban hành kèm theo Quyết định 04/2021/QĐ-TTg năm 2021 quy định về việc đánh giá kết quả hoạt động và xếp loại Quỹ: Theo đó, các yếu tố khách quan được xem xét, loại trừ khi đánh giá hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia là: - Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, biến động kinh tế - chính trị, chiến tranh và các nguyên nhân bất khả kháng khác; - Thay đổi về chính sách liên quan làm ảnh hưởng đến đối tượng được hỗ trợ tài chính và kết quả hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia. Mặt khác, các chỉ tiêu đánh giá hoạt động của Quỹ hàng năm bao gồm: Chỉ tiêu 1: Mức độ hoàn thành theo kế hoạch về số lượng, quy mô, lĩnh vực và hiệu quả các nhiệm vụ, dự án do Quỹ hỗ trợ tài chính; Chỉ tiêu 2: Tăng trưởng về dư nợ cho vay và bảo lãnh để vay vốn, doanh số hỗ trợ vốn và hỗ trợ lãi suất vay cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thông qua các nhiệm vụ, dự án; Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nợ xấu; Chỉ tiêu 4: Tình hình chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn điều lệ và kinh phí hoạt động, tài sản của Quỹ, chế độ báo cáo. Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia hỗ trợ tài chính bảo đảm an toàn vốn điều lệ đối với hoạt động nào? Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia được ban hành kèm theo Quyết định 04/2021/QĐ-TTg năm 2021 quy định về nguyên tắc hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia: Theo đó, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia hỗ trợ tài chính bảo đảm an toàn vốn điều lệ đối với hoạt động cho vay ưu đãi và bảo lãnh để vay vốn. Ngoài ra, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia xét chọn, hỗ trợ tài chính cho các nhiệm vụ, dự án nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ công khai, minh bạch và bình đẳng. Tóm lại, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia phải tổ chức kiểm kê định kỳ hoặc đột xuất để xác định số lượng tài sản cố định trong các trường hợp sau: (i) Khi khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm; (ii) Sau khi xảy ra thiên tai, địch họa hoặc vì lý do nào đó gây ra biến động tài sản của Quỹ; (iii) Theo quy định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Chuyển Công ty nông nghiệp Nhà nước thành Công ty TNHH 2 thành viên
Ngày 12/01/2024 Chính phủ đã ban hành Nghị định 04/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 118/2014/NĐ-CP về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp. (1) Công ty nông nghiệp Nhà nước chuyển thành Công ty TNHH 2 thành viên Sửa đổi khoản 1 Điều 6 Nghị định 118/2014/NĐ-CP chuyển công ty nông nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên - Công ty nông nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: - Có phương án sản xuất, chế biến ứng dụng công nghệ cao, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và ngoài nước theo các tiêu chí sau: + Ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao để sản xuất sản phẩm nông nghiệp; + Áp dụng các biện pháp thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng trong sản xuất và quản lý chất lượng sản phẩm nông nghiệp đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam; trường hợp chưa có tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam thì áp dụng tiêu chuẩn của tổ chức quốc tế chuyên ngành; - Còn vốn nhà nước sau khi đã được xử lý tài chính và đánh giá lại giá trị doanh nghiệp. (2) Hình thức chuyển đổi và quyền chi phối của nhà nước Bổ sung khoản 2 Điều 6 Nghị định 118/2014/NĐ-CP hình thức chuyển đổi và quyền chi phối của nhà nước như sau: - Hình thức chuyển đổi: Bán một phần vốn nhà nước hiện có tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ cho nhà đầu tư và chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định 23/2022/NĐ-CP về thành lập, sắp xếp lại, chuyển đổi sở hữu, chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây viết tắt là Nghị định 23/2022/NĐ-CP). - Quyền chi phối của nhà nước: Nhà nước nắm giữ vốn góp chi phối đối với công ty nông nghiệp có phương án sử dụng đất từ 500 ha trở lên. (3) Điều kiện đối với nhà đầu tư được lựa chọn tham gia Công ty nông nghiệp Bổ sung khoản 3 Điều 6 Nghị định 118/2014/NĐ-CP quy định nhà đầu tư được lựa chọn phải đáp ứng đủ các điều kiện sau: - Có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật; - Có vốn chủ sở hữu tối thiểu gấp hai lần vốn điều lệ của phương án thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; - Có kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 03 năm gần nhất có lãi tính đến thời điểm đăng ký tham gia góp vốn hoặc mua phần vốn nhà nước; - Cam kết bằng văn bản của nhà đầu tư khi đăng ký trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, gồm các nội dung sau: + Duy trì ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp trong thời gian ít nhất 03 năm kể từ ngày công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu hoạt động theo Luật Doanh nghiệp 2020; + Không chuyển nhượng phần vốn góp trong thời hạn 05 năm kể từ ngày công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; + Phương án hỗ trợ doanh nghiệp sau thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trong việc chuyển giao công nghệ mới, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao năng lực tài chính, quản trị doanh nghiệp, cung ứng nguyên vật liệu, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm; + Các nghĩa vụ bồi thường khi vi phạm cam kết đã ký với mức bồi thường xác định theo thiệt hại thực tế và quyền định đoạt của Nhà nước đối với toàn bộ vốn góp của nhà đầu tư khi vi phạm các cam kết đã ký; + Các cam kết khác (nếu có). - Cam kết tại điểm d khoản này là một phần nội dung bắt buộc của hợp đồng chuyển nhượng vốn. (4) Nguyên tắc chuyển đổi, nội dung phương án chuyển đổi Bổ sung khoản 4 Điều 6 Nghị định 118/2014/NĐ-CP nguyên tắc chuyển đổi, nội dung phương án chuyển đổi, trách nhiệm thực hiện chuyển đổi, quản lý và sử dụng tiền thu từ chuyển đổi công ty lâm nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thực hiện theo quy định tại Điều 34, Điều 35, Điều 36 và Điều 38 Nghị định 23/2022/NĐ-CP. Xem thêm Nghị định 04/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/3/2024 sửa đổi Nghị định 118/2014/NĐ-CP
Câu hỏi tình huống luật doanh nghiệp cho sinh viên luật
Tháng 1 Năm 2020 A cùng ba người bạn là B, C, D thành lập công ty cổ phần Thịnh Phát. HĐQT công ty bao gồm A, B, C. HĐQT nhất trí bầu A làm chủ tịch HĐQT kiêm tổng giám đốc công ty. Theo điều lệ công ty Tổng giám đốc la ngưởi đại diện theo pháp luật của công ty. Vào cuồi năm tài chính A triệu tập họp HĐQT và ĐHĐCĐ để thông qua báo cáo tài chính hàng năm thì các cổ đông khác đều không đến họp. Do vậy, công ty đã đi vào hoạt động hơn 2 năm nhưng chưa tổ chức được cuộc họp ĐHĐCĐ. Công ty thành lập với vốn ghi trong điều lệ là 2 tỷ đồng, trong đó mỗi thành viên cam kết sở hữu 25% cổ phần. Nhưng cho đến thời điểm hiện nay các cổ đông vẫn chưa thanh toán đủ số cổ phần đã cam kết khi thành lập công ty. Cụ thề A đã thanh toán được 20% trong số 25% cổ phần , B thanh toán 10% cổ phần, hai cổ đông C và D chưa thanh toán cổ phần đã cam kết mua cho công ty. Sau khi đi vào hoạt động, do thiếu vốn, tổng giám đốc A nhân danh công Công ty vay vốn ngân hàng M là 1,5 tỷ đồng để bù vào vốn điều lệ của công ty. Các hoạt động vay này Tổng giám đốc A không báo cáo với HĐQT mà các thành viên HĐQT khác chỉ biết khi đã vay xong. Hiện nay các khoản vay ngân hàng M đã thanh toán xong. Tuy nhiên, do không triệu tập được cuộc họp HĐQT và cuộc họp ĐHĐCĐ nên Tổng GĐ công ty đã không báo cáo tài chính hàng năm . Vì vậy, công ty chưa hạch toán được lỗ lãi.
Số thành viên, số vốn tối thiểu để thành lập hợp tác xã là bao nhiêu?
Sản xuất kinh doanh theo hình thức hợp tác xã hiện nay cũng được nhiều người quan tâm, với mong muốn hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh cùng nhau phát triển, đồng thời cũng như tạo công ăn việc làm cho người dân trên địa bàn. Như vậy, nhiều người cùng chung ý muốn thành lập hợp tác xã thì cần bao nhiêu thành viên, vốn ít nhất phải có là bao nhiêu? 1. Thành lập hợp tác xã cần bao nhiêu thành viên và vốn tối thiểu là bao nhiêu? Theo Luật Hợp tác xã 2012 có các quy định như sau: Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã. Vốn điều lệ là tổng số vốn do thành viên, hợp tác xã thành viên góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Vốn góp tối thiểu là số vốn mà cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân phải góp vào vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã để trở thành thành viên, hợp tác xã thành viên. … Theo đó, để thành lập một hợp tác xã thì ít nhất phải có 07 thành viên tự nguyện tham gia thành lập. Còn về vốn tối thiểu để thành lập hợp tác xã thì Luật này không có quy định. Vốn của hợp tác xã được hiểu là vốn điều lệ của hợp tác xã, khi đăng ký thành lập sẽ được ghi vào điều lệ của hợp tác xã. Tức vốn điều lệ của hợp tác xã sẽ do các thành viên tham gia thành lập thỏa thuận thống nhất một mức vốn cụ thể mà không cần phải đáp ứng một mức cụ thể nào. 2. Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã gồm những gì? Căn cứ theo Điều 24 Luật Hợp tác xã 2012 có quy định hợp tác xã được cấp giấy chứng nhận đăng ký khi có đủ các điều kiện sau đây: - Hợp tác xã sản xuất, kinh doanh ngành nghề mà pháp luật không cấm; - Có hồ sơ đăng ký theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này, hồ sơ cụ thể gồm: + Giấy đề nghị đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; + Điều lệ; + Phương án sản xuất, kinh doanh; + Danh sách thành viên, hợp tác xã thành viên; danh sách hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; + Nghị quyết hội nghị thành lập. - Tên của hợp tác xã được đặt theo quy định: + Hợp tác xã quyết định tên, biểu tượng của mình nhưng không trái với quy định của pháp luật. Tên hợp tác xã phải được viết bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu và được bắt đầu bằng cụm từ “Hợp tác xã”. + Tên, biểu tượng của hợp tác xã phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được bảo hộ theo quy định của pháp luật. - Hợp tác xã có trụ sở chính (Trụ sở chính của hợp tác xã là địa điểm giao dịch của hợp tác xã trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, tên đường, phố, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).) Như vậy, để được cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã thì cần phải đáp ứng điều kiện về ngành nghề sản xuất kinh doanh; phải nộp hồ sơ đăng ký; phải có tên, trụ sở chính theo quy định của Luật này.
Đăng ký thay đổi vốn điều lệ khi công ty cổ phần thực hiện tăng vốn điều lệ
Hiện hành, nếu công ty cổ phần muốn thực hiện tăng vốn điều lệ, công ty cổ phần phải thực hiện phát hành thêm cổ phần. Khi tăng vốn điều lệ, công ty cổ phần phải thực hiện đăng ký với Phòng đăng ký kinh doanh để hoàn tất việc tăng vốn. Trình tự, thủ tục thực hiện đăng ký tăng vốn điều lệ đối với công ty cổ phần Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo phương thức sau đây: 1. Đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc qua dịch vụ bưu chính: - Người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp nộp hồ sơ tại Bộ phận Một cửa thuộc Phòng Đăng ký kinh doanh. Người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp nộp phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. - Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ. Phòng Đăng ký kinh doanh chấp thuận hồ sơ trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và trả kết quả cho doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. - Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. 2. Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (https://dangkykinhdoanh.gov.vn): - Người nộp hồ sơ sử dụng chữ ký số hoặc Tài khoản đăng ký kinh doanh để kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, ký xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử và thanh toán phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. - Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, người nộp hồ sơ sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử. - Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện cấp đăng ký doanh nghiệp và thông báo cho doanh nghiệp về việc cấp đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện cấp đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo qua mạng thông tin điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. 3. Số lượng hồ sơ: 01 bộ hồ sơ 4. Ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp - Trường hợp ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có văn bản ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân được ủy quyền. Văn bản ủy quyền này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực. - Trường hợp ủy quyền cho tổ chức thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có bản sao hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức làm dịch vụ thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân người được giới thiệu. - Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, nhân viên bưu chính phải nộp bản sao phiếu gửi hồ sơ theo mẫu do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích phát hành có chữ ký xác nhận của nhân viên bưu chính và người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp. - Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính không phải là bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có bản sao hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức làm dịch vụ thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân người được giới thiệu. Hồ sơ thực hiện đăng ký tăng vốn điều lệ đối với công ty cổ phần - Đối với trường hợp tăng vốn điều lệ do Đại hội đồng cổ đông trực tiếp thông qua việc tăng vốn điều lệ thành phần hồ sơ gồm: 1. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký; 2. Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi vốn điều lệ; 3. Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư. - Đối với trường hợp tăng vốn điều lệ do Đại hội đồng cổ đông thông qua việc chào bán cổ phần để tăng vốn điều lệ, đồng thời giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt bán cổ phần thành phần hồ sơ gồm: 1. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký; 2. Nghị quyết và bản sao biên bản họp Đại hội đồng cổ đông về việc chào bán cổ phần để tăng vốn điều lệ, trong đó nêu rõ số lượng cổ phần chào bán và giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt bán cổ phần; 3. Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng quản trị công ty cổ phần về việc đăng ký tăng vốn điều lệ công ty sau khi kết thúc mỗi đợt bán cổ phần. 4. Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư. Trên đây là toàn bộ thủ tục thực hiện đăng ký tăng vốn điều lệ công ty cổ phần.
Hướng dẫn thủ tục giảm vốn điều lệ trên Giấy phép kinh doanh
Vốn điều lệ doanh nghiệp được xem là tổng tài sản của doanh nghiệp, một doanh nghiệp được định giá cổ phiếu được dựa trên tổng số vốn điều lệ và quy mô của doanh nghiệp đó. Vậy trường hợp doanh nghiệp muốn giảm vốn điều lệ trên Giấy phép kinh doanh thì thủ tục được thực hiện ra sao? 1. Khi nào cần phải điều chỉnh Giấy phép kinh doanh? Cụ thể tại Điều 14 Nghị định 09/2018/NĐ-CP quy định Giấy phép kinh doanh được điều chỉnh khi có thay đổi một trong các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 09/2018/NĐ-CP. (1) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính và người đại diện theo pháp luật; (2) Chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông sáng lập; (3) Hàng hóa phân phối; (4) Các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa; (5) Các nội dung khác. Do đó, nếu doanh nghiệp muốn thay đổi, sửa chữa, điều chỉnh các nội dung trên thì thực hiện thay đổi Giấy phép kinh doanh. 2. Hồ sơ điều chỉnh Giấy phép kinh doanh cần chuẩn bị gì? Căn cứ Điều 15 Nghị định 09/2018/NĐ-CP quy định hồ sơ điều chỉnh Giấy phép kinh doanh gồm: - Đơn đề nghị điều chỉnh Giấy phép kinh doanh (Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 09/2018/NĐ-CP). - Trường hợp thay đổi nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Nghị định 09/2018/NĐ-CP, trừ trường hợp chuyển địa điểm đặt trụ sở chính quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 09/2018/NĐ-CP: Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp ghi nhận nội dung điều chỉnh. Giấy phép kinh doanh được cấp lại trong trường hợp chuyển địa điểm đặt trụ sở chính từ một tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương đến một tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương khác. Trường hợp thay đổi nội dung quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 11 Nghị định này: Tài liệu quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 12 Nghị định 09/2018/NĐ-CP. 3. Thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh Căn cứ Điều 13 Nghị định 09/2018/NĐ-CP trình tự cấp Giấy phép kinh doanh được thực hiện như sau: - Hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc qua mạng điện tử (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến Cơ quan cấp Giấy phép. - Số lượng hồ sơ + Trường hợp cấp Giấy phép kinh doanh để thực hiện hoạt động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định này: 01 bộ; + Trường hợp cấp Giấy phép kinh doanh để thực hiện hoạt động quy định tại các điểm b, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều 5 Nghị định 09/2018/NĐ-CP: 02 bộ; + Trường hợp cấp Giấy phép kinh doanh để thực hiện hoạt động quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5 Nghị định này: 03 bộ. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan cấp Giấy phép kiểm tra và yêu cầu sửa đổi, bổ sung nếu hồ sơ chưa đủ và hợp lệ. - Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đủ và hợp lệ, Cơ quan cấp Giấy phép kiểm tra việc đáp ứng điều kiện tương ứng quy định tại Điều 9 Nghị định này + Trường hợp không đáp ứng điều kiện, Cơ quan cấp Giấy phép có văn bản trả lời và nêu rõ lý do; + Trường hợp đáp ứng ứng điều kiện Cơ quan cấp Giấy phép cấp Giấy phép kinh doanh để thực hiện hoạt động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định 09/2018/NĐ-CP; trường hợp từ chối cấp phép, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do; Cơ quan cấp Giấy phép gửi hồ sơ kèm văn bản lấy ý kiến Bộ Công Thương, bộ quản lý ngành theo quy định tại điểm a hoặc b khoản 3 Điều 8 Nghị định này (Mẫu số 09 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 09/2018/NĐ-CP).
Công ty bảo hiểm nhân thọ phải có vốn điều lệ tối thiểu từ 750 tỷ đồng
Ngày 01/7/2023 Chính phủ đã ban hành Nghị định 46/2023/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022. Cụ thể, tại Nghị định này quy định mới vốn điều lệ tối thiểu của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe và doanh nghiệp tái bảo hiểm như sau: (1) Vốn điều lệ tối thiểu của 04 loại công ty bảo hiểm nhân thọ - Vốn điều lệ tối thiểu của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ: + Kinh doanh bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm liên kết đơn vị, bảo hiểm hưu trí) và bảo hiểm sức khỏe: 750 tỷ đồng Việt Nam; + Kinh doanh bảo hiểm theo doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm liên kết đơn vị hoặc bảo hiểm hưu trí: 1.000 tỷ đồng Việt Nam; + Kinh doanh bảo hiểm theo doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm liên kết đơn vị và bảo hiểm hưu trí: 1.300 tỷ đồng Việt Nam. - Vốn điều lệ tối thiểu của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ: + Kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ (trừ bảo hiểm hàng không, bảo hiểm vệ tinh) và bảo hiểm sức khỏe: 400 tỷ đồng Việt Nam; + Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại điểm a khoản này và bảo hiểm hàng không hoặc bảo hiểm vệ tinh: 450 tỷ đồng Việt Nam; + Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại điểm a khoản này, bảo hiểm hàng không và bảo hiểm vệ tinh: 500 tỷ đồng Việt Nam. - Vốn điều lệ tối thiểu của doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe: 400 tỷ đồng Việt Nam. - Vốn điều lệ tối thiểu của doanh nghiệp tái bảo hiểm: + Kinh doanh tái bảo hiểm, nhận nhượng tái bảo hiểm phi nhân thọ hoặc cả hai loại hình tái bảo hiểm phi nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe: 500 tỷ đồng Việt Nam; + Kinh doanh tái bảo hiểm, nhận nhượng tái bảo hiểm nhân thọ hoặc cả hai loại hình tái bảo hiểm nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe: 900 tỷ đồng Việt Nam; + Kinh doanh tái bảo hiểm, nhận nhượng tái bảo hiểm cả 03 loại hình tái bảo hiểm nhân thọ, tái bảo hiểm phi nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe: 1.400 tỷ đồng Việt Nam. - Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm được thành lập, tổ chức và hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực có số vốn điều lệ thấp hơn mức vốn điều lệ tối thiểu quy định tại Điều này thì trước ngày 01/01/2028 phải hoàn thành việc bổ sung đủ vốn điều lệ và ký quỹ theo quy định. (2) Điều kiện, hồ sơ, trình tự và thủ tục giải thể doanh nghiệp môi giới bảo hiểm - Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm. - Việc thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau đây: + Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết; + Nợ thuế; + Các khoản nợ khác. (3) Chi phí của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm Chi phí của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là các khoản phải chi, phải trích phát sinh trong kỳ liên quan đến nội dung hoạt động của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và phải có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định pháp luật, bao gồm: - Chi phí hoạt động môi giới bảo hiểm: + Chi hoạt động môi giới bảo hiểm gốc, hoạt động môi giới tái bảo hiểm; + Chi cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm; + Chi hoạt động khác liên quan đến hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm; + Chi mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp; + Các khoản chi phí, trích lập khác theo quy định pháp luật. - Chi phí hoạt động tài chính: + Chi phí cho thuê tài sản; + Chi thủ tục phi ngân hàng, trả lãi tiền vay; + Chi phí, trích lập khác theo quy định pháp luật. - Chi phí hoạt động khác: + Chi nhượng bán, thanh lý tài sản cố định; + Chi phí cho việc thu hồi khoản nợ phải thu khó đòi đã xóa nay thu hồi được; + Chi phí, trích lập khác theo quy định pháp luật. Xem thêm Nghị định 46/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2023, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 156 Nghị định 46/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2023.
Thủ tục giảm vốn điều lệ tại công ty cổ phần được thực hiện như thế nào?
Cho tôi hỏi, công ty của tôi là loại hình công ty cổ phần. Đến thời điểm hiện tại thì công ty đã hoạt động được 2 năm nên tôi muốn thu hồi lại vốn của mình thì cần thực hiện thủ tục như thế nào đối với vốn điều lệ công ty? (Câu hỏi của anh Tân - Bình Dương). Công ty cổ phần được giảm vốn điều lệ khi nào? Theo khoản 5 Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về vốn của công ty cổ phần như sau: (1) Công ty có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây: - Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông; - Công ty mua lại cổ phần đã bán theo quy định tại Điều 132 và Điều 133 của Luật này; - Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 113 của Luật này. Theo đó, công ty cổ phần được giảm vốn điều lệ khi thuộc một trong các trường sau: - Trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và đảm bảo thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài khác sau khi hoàn trả. - Công ty mua lại cổ phần theo quyết định của công ty nhưng không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán. - Công ty mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông. - Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Thủ tục giảm vốn điều lệ tại công ty cổ phần được thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet) Hồ sơ giảm vốn điều lệ bao gồm giấy tờ gì? Theo quy định khoản 1 Điều 51 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký thay đổi vốn điều lệ, phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp . - Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh đăng ký thay đổi vốn điều lệ, công ty gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây: - Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký; - Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; nghị quyết, quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi vốn điều lệ; - Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư. - Trường hợp giảm vốn điều lệ, doanh nghiệp phải cam kết bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên giảm vốn điều lệ theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 68 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký giảm vốn điều lệ phải kèm theo báo cáo tài chính gần nhất với thời điểm quyết định giảm vốn điều lệ. Như vậy, hồ sơ giảm vốn điều lệ tại công ty cổ phần bao gồm các giấy tờ sau: - Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký. - Nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông đối với việc giảm vốn điều lệ. - Biên bản họp của của Đại hội đồng cổ đông về việc giảm vốn điều lệ. - Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư. - Cam kết bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn. - Báo cáo tài chính của doanh nghiệp tại kỳ gần nhất với thời điểm quyết định giảm vốn điều lệ. Thủ tục giảm vốn điều lệ tại công ty cổ phần được thực hiện như thế nào? Việc thu hồn lại vốn của anh Tân là trường hợp công ty cổ phần được giảm vốn điều lệ để hoàn trả vốn góp cho cổ đông theo quy định. Theo pháp luật doanh nghiệp hiện nay, việc giảm vốn điều lệ thì công ty cổ phần phải tiến hành đăng ký thay đổi vốn điều lệ cụ thể là giảm vốn điều lệ Tại Điều 51 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, thì thủ tục giảm vốn điều lệ tại công ty cố phần được tiến hành như sau: Bước 1: Nộp hồ sơ Có 02 cách thức để nộp hồ sơ, cụ thể: Cách 1: Nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận một cửa Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Cách 2: Đăng ký qua mạng tại Cổng thông tin Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bằng chữ ký số công cộng hoặc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh (đối với Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh phải đăng ký qua mạng). Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện thủ tục thay đổi giảm vốn điều lệ cho công ty cổ phần.và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Bước 3: Công bố thông tin thay đổi giảm vốn điều lệ trên Cổng thông tin doanh nghiệp quốc gia trong vòng 30 ngày kể từ ngày thay đổi. Trân trọng!
Thời gian giải quyết hồ sơ giảm vốn điều lệ mất bao lâu?
Thông thường khi thay đổi vốn điều lệ, doanh nghiệp sẽ thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ. Vậy khi thực hiện thủ tục này thì thời gian giải quyết hồ sơ được pháp luật quy định như thế nào? Quy định về đăng ký thay đổi vốn điều lệ Căn cứ khoản 1 Điều 51 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về đăng ký thay đổi vốn điều lệ, phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp như sau: - Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh đăng ký thay đổi vốn điều lệ, công ty gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây: + Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký; + Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; nghị quyết, quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi vốn điều lệ; + Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư. Tại khoản 5 Điều 51 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định sau khi nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. Theo đó, khi thực hiện thủ tục giảm vốn điều lệ thì doanh nghiệp sẽ thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Thời hạn giải quyết hồ sơ được quy định tại Điều 33 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. - Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, cập nhật thông tin thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. - Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Phòng Đăng ký kinh doanh ghi toàn bộ yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với mỗi một bộ hồ sơ do doanh nghiệp nộp trong một Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. - Nếu quá thời hạn trên mà không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc không được thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thì người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Theo đó, nếu hồ sơ hợp lệ thì căn cứ khoản 1 Điều 33 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, cập nhật thông tin thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Khi thành lập Công ty TNHH 1 thành viên cần lưu ý điều gì?
Khi quyết định thành lập Công ty TNHH 1 thành viên, không phải ai cũng có thể nắm bắt được các lưu ý để tránh mất thời gian thực hiện. Vậy cụ thể những lưu ý đó là gì? Công ty TNHH 1 thành viên cần lưu ý một số vấn đề sau đây khi thực hiện đăng ký doanh nghiệp: 1. Đặt tên cho Công ty TNHH 1 thành viên - Tên tiếng Việt của Công ty TNHH 1 thành viên phải bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây: + Loại hình doanh nghiệp: được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH”. + Tên riêng: Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu. - Trước khi đăng ký tên công ty, nên tham khảo tên của các doanh nghiệp đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Phòng Đăng ký kinh doanh có quyền chấp thuận hoặc từ chối tên dự kiến đăng ký theo quy định của Pháp luật và quyết định của Phòng Đăng ký kinh doanh là quyết định cuối cùng. - Không được đặt tên Công ty TNHH 1 thành viên (cả tiếng Việt lẫn tiếng nước ngoài), tên viết tắt của công ty trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên, tên viết tắt của doanh nghiệp khác; trừ những doanh nghiệp đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản. Các trường hợp bị coi là có tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký được quy định cụ thể tại Điều 41 Luật Doanh nghiệp 2020. - Đồng thời, không được sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của công ty mình; trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó. Và, trong tên của Công ty TNHH 1 thành viên cũng không được sử dụng các từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc. 2. Trụ sở của Công ty TNHH 1 thành viên Trụ sở chính của Công ty TNHH 1 thành viên đặt trên lãnh thổ Việt Nam, là địa chỉ liên lạc của công ty và được xác định theo địa giới đơn vị hành chính; có số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có). 3. Ghi ngành, nghề kinh doanh của Công ty TNHH 1 thành viên - Công ty TNHH 1 thành viên lựa chọn ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg để ghi ngành, nghề kinh doanh. Nếu có nhu cầu đăng ký ngành, nghề kinh doanh chi tiết hơn ngành kinh tế cấp bốn thì công ty lựa chọn một ngành kinh tế cấp bốn trước; Sau đó, ghi ngành, nghề kinh doanh chi tiết ngay dưới ngành cấp bốn nhưng phải đảm bảo ngành, nghề kinh doanh chi tiết đó phù hợp với ngành cấp bốn đã chọn. Khi đó, ngành, nghề kinh doanh của Công ty TNHH 1 thành viên là ngành, nghề kinh doanh chi tiết đã ghi. - Đối với những ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm Pháp luật đó. - Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam nhưng được quy định tại các văn bản quy phạm Pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó. - Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam và chưa được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét ghi nhận ngành, nghề kinh doanh này vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp nếu không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh; Đồng thời, thông báo cho Tổng cục Thống kê - Bộ Kế hoạch và Đầu tư để bổ sung ngành, nghề kinh doanh mới. 4. Vốn điều lệ của Công ty TNHH 1 thành viên Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập Công ty TNHH 1 thành viên. Hiện tại, không có quy định mức vốn điều lệ tối thiểu phải góp khi thành lập Công ty TNHH 1 thành viên; trừ một số trường hợp mà pháp luật có quy định doanh nghiệp phải đảm bảo số vốn tối thiểu để hoạt động trong ngành, nghề đó. 5. Ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp đối với Công ty TNHH 1 thành viên Về nguyên tắc thì người thành lập Công ty TNHH 1 thành viên có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp và người đại diện theo pháp luật của công ty có trách nhiệm thực hiện các thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp. Tuy nhiên, người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp đối với Công ty TNHH 1 thành viên có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định sau đây: (1) Trường hợp ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có văn bản ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân được ủy quyền. Văn bản ủy quyền này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực. (2) Trường hợp ủy quyền cho tổ chức thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có bản sao hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức làm dịch vụ thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân người được giới thiệu. (3) Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, nhân viên bưu chính phải nộp bản sao phiếu gửi hồ sơ theo mẫu do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích phát hành có chữ ký xác nhận của nhân viên bưu chính và người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp. (4) Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính không phải là bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì việc ủy quyền thực hiện theo mục (2) nêu trên. Trên đây là một số lưu ý trong quá trình thành lập Công ty TNHH 1 thành viên để tránh mất thời gian hay bị trả lại hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng ký.
Doanh nghiệp có vốn điều lệ 2 tỷ có bắt buộc bổ nhiệm kế toán trưởng hay không?
Căn cứ Điều 20 Nghị định 174/2016/NĐ-CP quy định: "Điều 20. Kế toán trưởng, phụ trách kế toán 1. Đơn vị kế toán phải bố trí kế toán trưởng trừ các đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp đơn vị chưa bổ nhiệm được ngay kế toán trưởng thì bố trí người phụ trách kế toán hoặc thuê dịch vụ làm kế toán trưởng theo quy định. Thời gian bố trí người phụ trách kế toán tối đa là 12 tháng, sau thời gian này đơn vị kế toán phải bố trí người làm kế toán trưởng. 2. Phụ trách kế toán: a) Các đơn vị kế toán trong lĩnh vực nhà nước bao gồm: Đơn vị kế toán chỉ có một người làm kế toán hoặc một người làm kế toán kiêm nhiệm; đơn vị kế toán ngân sách và tài chính xã, phường, thị trấn thì không thực hiện bổ nhiệm kế toán trưởng mà chỉ bổ nhiệm phụ trách kế toán. b) Các doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được bố trí phụ trách kế toán mà không bắt buộc phải bố trí kế toán trưởng. ..." Tại Điều 5 Nghị định 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định: "Điều 5. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa 1. Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 3 tỷ đồng. Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 3 tỷ đồng." Theo đó, nếu bên chị có số người lao động tham gia BHXH bình quân năm không quá 10 người và vốn điều lệ 2 tỷ thì sẽ được xác định là doanh nghiệp siêu nhỏ => Khi đó sẽ không bắt buộc phải bố trí kế toán trưởng, bên chị có thể lựa chọn bố trí phụ trách kế toán hoặc thuê dịch vụ kế toán.
Ngân hàng con ở nước ngoài của ngân hàng thương mại là gì? Điều kiện thành lập?
Theo Thông tư 32/2024/TT-NHNN: Ngân hàng con ở nước ngoài của ngân hàng thương mại là gì? Điều kiện thành lập Ngân hàng con ở nước ngoài của ngân hàng thương mại là gì? Ngân hàng con ở nước ngoài của ngân hàng thương mại là gì? Ngân hàng con ở nước ngoài của ngân hàng thương mại (sau đây gọi là ngân hàng con ở nước ngoài) được định nghĩa tại khoản 7 Điều 3 Thông tư 32/2024/TT-NHNN là ngân hàng mà ngân hàng thương mại hoặc ngân hàng thương mại và người có liên quan của ngân hàng thương mại sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc trên 50% vốn cổ phần có quyền biểu quyết, được thành lập tại nước ngoài theo quy định pháp luật nước ngoài. Điều kiện thành lập Ngân hàng con ở nước ngoài của ngân hàng thương mại là gì? Điều kiện thành lập Ngân hàng con ở nước ngoài của ngân hàng thương mại được quy định tại Điều 9 Thông tư 32/2024/TT-NHNN, cụ thể như sau: Để được thành lập ngân hàng con ở nước ngoài, ngân hàng thương mại phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: (A) Các điều kiện quy định tại điểm a, c, d, đ, e, g, h, i, m khoản 1 Điều 6 Thông tư 32/2024/TT-NHNN, cụ thể: Điểm a, c, d, đ, e, g, h, i, m khoản 1 Điều 6 Thông tư 32/2024/TT-NHNN quy định như sau: Đối với ngân hàng thương mại có thời gian hoạt động từ 12 tháng trở lên tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị: (1) Có giá trị thực của vốn điều lệ tại thời điểm 31 tháng 12 của năm trước liền kề năm đề nghị không thấp hơn mức vốn pháp định. Giá trị thực của vốn điều lệ được xác định theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trên cơ sở báo cáo tài chính riêng lẻ được kiểm toán của năm trước liền kề năm đề nghị; (2) Tuân thủ các hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng quy định tại các Điều 134, 135, 136, 137; khoản 1 Điều 138 và Điều 142 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 và các hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước đối với các quy định này liên tục trong thời gian 12 tháng trước tháng đề nghị; (3) Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động theo quy định của pháp luật tại quý trước liền kề thời điểm đề nghị; (4) Có tỷ lệ nợ xấu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc phân loại tài sản có tại thời điểm 31 tháng 12 của năm trước liền kề năm đề nghị và tại ngày cuối cùng của tháng liền kề trước thời điểm đề nghị không vượt quá 3% hoặc một tỷ lệ khác theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ; (5) Tại thời điểm đề nghị, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát có số lượng và cơ cấu theo đúng quy định của pháp luật, không bị khuyết Tổng giám đốc; (6) Tại thời điểm đề nghị, ngân hàng thương mại có bộ phận kiểm toán nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ bảo đảm tuân thủ Điều 57, Điều 58 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 và các quy định có liên quan của pháp luật; (7) Không bị xử phạt vi phạm hành chính về tổ chức, quản trị, điều hành (trừ vi phạm quy định về quy định nội bộ); cấp tín dụng; tỷ lệ bảo đảm an toàn; phân loại tài sản có, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng trong thời hạn 12 tháng trở về trước tính từ thời điểm đề nghị; (8) Không thuộc đối tượng phải thực hiện biện pháp không được mở rộng mạng lưới; (9) Tại thời điểm đề nghị, các đơn vị thuộc mạng lưới ở trong nước của ngân hàng thương mại được chấp thuận thành lập trong năm trước liền kề năm đề nghị đã khai trương hoạt động. (B) Được xếp hạng A, B theo kết quả xếp hạng do Ngân hàng Nhà nước thông báo gần nhất tại thời điểm đề nghị và tại thời điểm chấp thuận, trừ trường hợp không thuộc đối tượng xếp hạng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về xếp hạng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. (C) Có thời gian hoạt động tối thiểu là 03 năm tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị. (D) Có tổng tài sản Có đạt 100.000 tỷ Đồng Việt Nam trở lên theo báo cáo tài chính hợp nhất được kiểm toán của năm trước liền kề năm đề nghị. (Đ) Hoạt động kinh doanh có lãi theo các báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tài chính riêng lẻ được kiểm toán trong 03 năm trước liền kề năm đề nghị. Tóm lại, Ngân hàng con ở nước ngoài của ngân hàng thương mại là ngân hàng mà ngân hàng thương mại hoặc ngân hàng thương mại và người có liên quan của ngân hàng thương mại sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc trên 50% vốn cổ phần có quyền biểu quyết, được thành lập tại nước ngoài theo quy định pháp luật nước ngoài.
Từ 1/8/2024, vốn điều lệ bao nhiêu mới phải thuê môi giới BĐS có chứng chỉ?
Từ ngày 01/08/2024, Luật Kinh doanh bất động sản 2023 có hiệu lực, vấn đề được nhiều người quan tâm nhất là: vốn điều lệ bao nhiêu mới phải thuê môi giới BĐS có chứng chỉ? (1) Vốn điều lệ bao nhiêu mới cần bố trí cá nhân có chứng chỉ môi giới bất động sản? Theo quy định tại khoản 1 Điều 61 Luật kinh doanh bất động sản 2023, tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản và phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - Phải có quy chế hoạt động dịch vụ môi giới bất động sản; - Phải có cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu hoạt động theo quy định của Chính phủ; - Có tối thiểu 01 cá nhân có chứng chỉ môi giới bất động sản; - Trước khi hoạt động kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản gửi thông tin về doanh nghiệp đến cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh nơi thành lập doanh nghiệp để được đăng tải trên hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản. Như vậy, từ ngày 01/8/2024, khi muốn kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản thì bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp và bất kể là vốn điều lệ bao nhiêu, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản vẫn phải đảm bảo có ít nhất 01 cá nhân có chứng chỉ môi giới bất động sản. Do đó, việc bố trí bao nhiêu cá nhân có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản không phụ thuộc vào vốn điều lệ của doanh nghiệp. (2) Người làm việc tại doanh nghiệp kinh doanh môi giới bất động sản có bắt buộc phải có chứng chỉ không? Theo quy định tại khoản 2 Điều 61 Luật kinh doanh bất động sản 2023, cá nhân hành nghề môi giới bất động sản phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - Có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; - Phải hành nghề trong một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản hoặc một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản. Như vậy, trong doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, chỉ có các cá nhân hành nghề môi giới bất động sản mới phải đáp ứng điều kiện có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản. Những vị trí làm việc khác tại doanh nghiệp kinh doanh môi giới bất động sản không bắt buộc phải có có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản. (3) Môi giới bất động sản làm những công việc gì? Theo quy định tại Điều 62 Luật kinh doanh bất động sản 2023, nội dung công việc hành nghề môi giới bất động sản bao gồm: - Tìm kiếm đối tác đáp ứng các điều kiện của khách hàng để tham gia đàm phán, ký kết hợp đồng. - Đại diện theo ủy quyền để thực hiện các công việc liên quan đến các thủ tục mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản. - Cung cấp thông tin, hỗ trợ cho các bên trong việc đàm phán, ký kết hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản. Như vậy, hoạt động môi giới bất động sản không chỉ đơn thuần là việc giới thiệu các bất động sản mà còn bao gồm nhiều khâu khác nhau, đòi hỏi người môi giới phải có kiến thức chuyên môn sâu rộng, kinh nghiệm thực tế và tinh thần trách nhiệm cao. Việc tuân thủ đúng quy định của pháp luật và sở hữu chứng chỉ hành nghề là điều kiện tiên quyết để một người môi giới hoạt động hiệu quả và được khách hàng tin tưởng. (4) Thù lao của người hành nghề môi giới bất động sản có phụ thuộc vào giá trị bất động sản không? Liên quan đến vấn đề này, tại Điều 63 Luật kinh doanh bất động sản 2023 có quy định như sau: - Cá nhân hành nghề môi giới bất động sản được hưởng tiền thù lao, hoa hồng từ doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản hoặc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản. - Mức thù lao, hoa hồng môi giới bất động sản do cá nhân môi giới bất động sản và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản hoặc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản thỏa thuận. Mức thù lao môi giới bất động sản không phụ thuộc vào giá của giao dịch được môi giới bất động sản. Như vậy, thù lao của người hành nghề môi giới bất động sản do họ tự thỏa thuận với khách hàng và mức thù lao của người hành nghề môi giới bất động sản không bị ảnh hưởng bởi giá trị bất động sản giao dịch.
NH Vietcombank có làm việc T7 không? Giờ làm việc mới nhất của NH VCB
Việc nắm rõ giờ làm việc của ngân hàng Vietcombank sẽ giúp cho bạn đỡ mất thời gian hơn, tránh việc đến ngân hàng khi đã hết giờ làm việc. (1) Giờ làm việc của ngân hàng Vietcombank Giờ làm việc của ngân hàng Vietcombank tại 03 khu vực như sau: Khu vực các tỉnh miền Bắc - Sáng: từ 7h30 – 11h30 - Chiều: từ 13h00 – 16h30 Khu vực các tỉnh miền Trung - Sáng: từ 7h30 – 11h30 - Chiều: từ 13h00 – 17h00 Khu vực các tỉnh miền Nam - Sáng: từ 7h30 – 11h30 - Chiều: từ 13h00 – 16h30 Như vậy, giờ làm việc của ngân hàng Vietcombank khá linh hoạt, tùy thuộc vào từng khu vực và chi nhánh. Khách hàng nên kiểm tra thông tin cụ thể của chi nhánh mình dự định đến giao dịch trước khi đến để tiết kiệm thời gian. (2) Ngân hàng Vietcombank có làm việc ngày thứ 7 không? Giống như hầu hết các ngân hàng khác, Ngân hàng Vietcombank chỉ hoạt động từ thứ Hai đến thứ Sáu. Tuy nhiên, ba chi nhánh của Vietcombank tại Lào Cai, Đà Nẵng và Ninh Thuận sẽ mở cửa vào ngày thứ Bảy. - Chi nhánh Lào Cai: Từ 7h30 đến 11h30 - Chi nhánh Đà Nẵng: Từ 8h đến 11h - Chi nhánh Ninh Thuận: Từ 7h30 đến 10h30 Mặc dù giờ làm việc chung của Vietcombank tương đối giống nhau, nhưng vẫn có một số điểm khác biệt giữa các chi nhánh, đặc biệt là vào ngày thứ Bảy. Do đó, khách hàng cần lưu ý thông tin về giờ làm việc của từng chi nhánh trước khi đến. (3) Đôi nét về ngân hàng Vietcombank Ngân hàng Vietcombank, tên đầy đủ là Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam, được thành lập vào năm 1963. Đây là một trong những ngân hàng lớn nhất và uy tín nhất tại Việt Nam, chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng, bao gồm: - Dịch vụ ngân hàng cá nhân: Tài khoản tiết kiệm, cho vay tiêu dùng, thẻ tín dụng, và các sản phẩm bảo hiểm. - Dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp: Cho vay, bảo lãnh, thanh toán quốc tế, và các giải pháp tài chính khác cho doanh nghiệp. - Dịch vụ đầu tư: Quản lý tài sản, đầu tư chứng khoán, và các dịch vụ tư vấn tài chính. Vietcombank nổi bật với mạng lưới chi nhánh rộng khắp và dịch vụ khách hàng chuyên nghiệp. Ngân hàng cũng chú trọng vào công nghệ thông tin, phát triển các dịch vụ ngân hàng điện tử để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Với cam kết mang lại giá trị và sự hài lòng cho khách hàng, Vietcombank đã khẳng định vị thế vững chắc trong ngành ngân hàng Việt Nam. Căn cứ tại Công văn 3924/NHNN-TTGSNH năm 2023 chấp thuận đề nghị tăng vốn điều lệ của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank), cụ thể như sau: Chấp thuận việc tăng vốn điều lệ của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank) từ 47.325 tỷ đồng lên 55.891 tỷ đồng, theo phương án phát hành cổ phiếu trả cổ tức từ nguồn lợi nhuận còn lại năm 2019, 2020 đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua. Như vậy, vốn điều lệ hiện tại của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đang là 55.891 tỷ đồng. Theo đó, trong thời hạn tối đa 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc phát hành cổ phiếu theo quy định của pháp luật, VCB thực hiện thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Thông tư 50/2018/TT-NHNN ngày 31/12/2018 của Thống đốc NHNN quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận một số nội dung thay đổi của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. >>> Xem văn bản chấp thuận cho phép tăng vốn điều lệ của Vietcombank tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/24/von-dieu-le-vcb.pdf
Việc tăng vốn điều lệ đối với doanh nghiệp bảo hiểm được thực hiện bằng đồng tiền gì?
Việc tăng vốn điều lệ đối với doanh nghiệp bảo hiểm được thực hiện bằng đồng tiền gì? Hồ sơ đề nghị chấp thuận về nguyên tắc để tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm? Việc tăng vốn điều lệ đối với doanh nghiệp bảo hiểm được thực hiện bằng đồng tiền gì? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 46/2023/NĐ-CP, doanh nghiệp bảo hiểm muốn tăng vốn được cấp phải đáp ứng các điều kiện: - Việc tăng vốn điều lệ, vốn được cấp được thực hiện bằng tiền Đồng Việt Nam; - Cổ đông, thành viên góp vốn của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, công ty mẹ của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không được sử dụng vốn vay, nguồn vốn ủy thác đầu tư của các tổ chức, cá nhân khác để bổ sung vốn điều lệ, vốn được cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam; - Sau khi tăng vốn điều lệ, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm vẫn phải bảo đảm đáp ứng điều kiện về cơ cấu cổ đông đối với công ty cổ phần được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 bao gồm: + Có tối thiểu 02 cổ đông là tổ chức và mỗi cổ đông đó đáp ứng điều kiện sau đây: + Phải góp từ 10% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm; + Điều kiện quy định tại Điều 65 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 + Một cổ đông cá nhân không được góp vượt quá 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm. - Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện bổ sung vốn điều lệ từ nguồn vốn góp của cổ đông, thành viên góp vốn mới thì cổ đông, thành viên góp vốn mới này phải đáp ứng các điều kiện: + Điều kiện về cổ đông, thành viên góp vốn thành lập: ++ Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp; ++ Tổ chức có tư cách pháp nhân, đang hoạt động hợp pháp; trường hợp tham gia góp từ 10% vốn điều lệ trở lên thì phải kinh doanh có lãi trong 03 năm tài chính liên tục gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép và đáp ứng các điều kiện về tài chính theo quy định của Chính phủ; ++ Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm đã được cấp giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm mới phải kinh doanh có lãi trong 03 năm tài chính liên tục gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép và đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn theo quy định của Luật này. + Điều kiện về vốn: ++ Vốn điều lệ được góp bằng Đồng Việt Nam và không thấp hơn mức tối thiểu theo quy định của Chính phủ; ++ Cổ đông, thành viên góp vốn thành lập không được sử dụng vốn vay, nguồn vốn ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân khác để tham gia góp vốn. + Điều kiện của thành viên góp vốn thành lập của doanh nghiệp bảo hiểm dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn theo Điều 65 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022. Như vậy, một trong các điều kiện khi doanh nghiệp bảo hiểm muốn tăng vốn là việc tăng vốn điều lệ được thực hiện bằng tiền Đồng Việt Nam. Hồ sơ đề nghị chấp thuận về nguyên tắc để tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm những gì? Căn cứ theo khoản 2 Điều 19 Nghị định 46/2023/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận về nguyên tắc để tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm: - Văn bản đề nghị thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn được cấp - Văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm) hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam) về việc tăng vốn điều lệ (hoặc vốn được cấp), trong đó nêu rõ số vốn tăng thêm, phương thức tăng vốn và thời gian thực hiện; - Phương án huy động và sử dụng vốn điều lệ hoặc vốn được cấp; - Danh sách thành viên dự kiến góp vốn của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn), cổ đông dự kiến sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm (đối với công ty cổ phần) sau khi tăng vốn; tài liệu chứng minh các cổ đông, thành viên góp vốn mới đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 64 và Điều 65 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022. Lưu ý: Quy định này không áp dụng đối với trường hợp tăng vốn điều lệ theo phương thức chào bán chứng khoán ra công chúng, chào bán chứng khoán của công ty cổ phần niêm yết và đại chúng. Tóm lại, để được tăng vốn điều lệ thì doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện việc tăng vốn điều lệ bằng tiền Đồng Việt Nam.
Tổ chức tín dụng để được cấp Giấy phép ngoài vốn pháp định có yêu cầu về mức vốn điều lệ?
Có thể thấy, tổ chức có đủ điều kiện theo sẽ được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép đồng thời được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên, ngân hàng, tổ chức tín dụng là một lĩnh vực đặc thù, chịu sự quản lý chặt chẽ cũng như phải đáp ứng điều kiện nhất định, vậy nếu xin cấp giấy phép thì nếu Tổ chức tín dụng đã đáp ứng vốn pháp định thì có yêu cầu về vốn pháp định bao nhiêu? Tổ chức tín dụng để được cấp Giấy phép ngoài vốn pháp định có yêu cầu về mức vốn điều lệ? Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 29 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về Điều kiện cấp Giấy phép như sau: 1. Tổ chức tín dụng được cấp Giấy phép khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: - Có vốn điều lệ tối thiểu bằng mức vốn pháp định; - Chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là pháp nhân đang hoạt động hợp pháp và có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn; cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có cam kết đủ khả năng tài chính để góp vốn; - Người quản lý, người điều hành, thành viên Ban kiểm soát có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 41 của Luật này; - Điều lệ phù hợp với quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; - Đề án thành lập, phương án kinh doanh khả thi, bảo đảm không gây ảnh hưởng đến sự an toàn, ổn định của hệ thống tổ chức tín dụng, không tạo ra sự độc quyền hoặc hạn chế cạnh tranh hoặc cạnh tranh không lành mạnh trong hệ thống tổ chức tín dụng. 2. Tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài được cấp Giấy phép khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: - Các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này; - Tổ chức tín dụng nước ngoài được phép thực hiện hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật của nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính; - Hoạt động dự kiến thực hiện tại Việt Nam phải là hoạt động mà tổ chức tín dụng nước ngoài đang được phép thực hiện tại nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính; - Tổ chức tín dụng nước ngoài đáp ứng các điều kiện về tổng tài sản có và tình hình tài chính theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, đáp ứng các quy định về bảo đảm an toàn hoạt động theo quy định của nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính; - Tổ chức tín dụng nước ngoài phải có văn bản cam kết hỗ trợ về tài chính, công nghệ, quản trị, điều hành, hoạt động cho tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài; bảo đảm tổ chức tín dụng này duy trì giá trị thực của vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định và thực hiện các quy định về hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của Luật này; - Cơ quan có thẩm quyền của nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính đã ký kết thỏa thuận với Ngân hàng Nhà nước về thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng, trao đổi thông tin giám sát an toàn ngân hàng và có văn bản cam kết giám sát hợp nhất theo thông lệ quốc tế đối với hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài. 3. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp Giấy phép khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: - Có vốn được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định; - Các điều kiện quy định tại các điểm b, c và đ khoản 1 và các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều này; - Ngân hàng nước ngoài phải có văn bản bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam; bảo đảm duy trì giá trị thực của vốn được cấp không thấp hơn mức vốn pháp định và thực hiện các quy định về hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của Luật này; - Trường hợp đề nghị thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài thứ hai trở lên tại Việt Nam, ngân hàng nước ngoài phải bảo đảm chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam trong 03 năm liền kề trước năm đề nghị thành lập chi nhánh mới không vi phạm quy định của pháp luật, các tỷ lệ bảo đảm an toàn và có kết quả kinh doanh có lãi. 4. Văn phòng đại diện nước ngoài được cấp Giấy phép khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: - Tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng là pháp nhân được phép hoạt động ngân hàng ở nước ngoài; - Quy định pháp luật của nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng đặt trụ sở chính cho phép tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng được thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam. 5. Điều kiện đối với chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và điều kiện cấp Giấy phép đối với quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô do Chính phủ quy định. Do đó, ngoài những điều kiện như có đề án thành lập, phương án kinh doanh khả thi, có điều lệ phù hợp với quy định thì bắt buộc phải có vốn điều lệ tối thiểu bằng mức vốn pháp định mới được cấp giấy phép. Điều kiện khai trương hoạt động của tổ chức tín dụng hiện hành? Căn cứ Điều 34 Luật các tổ chức tín dụng 2024 quy định về điều kiện khai trương hoạt động như sau: 1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài được cấp Giấy phép chỉ được tiến hành hoạt động kể từ ngày khai trương hoạt động. 2. Để khai trương hoạt động, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp Giấy phép phải có đủ các điều kiện sau đây: - Đã gửi Ngân hàng Nhà nước Điều lệ của tổ chức tín dụng được cấp có thẩm quyền thông qua; - Có đủ vốn điều lệ, vốn được cấp; có kho tiền, trụ sở đủ điều kiện theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước; - Có cơ cấu tổ chức quản lý, hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ phù hợp với loại hình hoạt động theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; - Có hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý, quy mô hoạt động; - Có quy định nội bộ về tổ chức, hoạt động của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ tại trụ sở chính; quy định nội bộ về quản lý rủi ro; quy định về quản lý mạng lưới hoạt động; - Vốn điều lệ, vốn được cấp bằng đồng Việt Nam phải được gửi đầy đủ vào tài khoản phong tỏa không hưởng lãi mở tại Ngân hàng Nhà nước ít nhất 30 ngày trước ngày khai trương hoạt động. Vốn điều lệ, vốn được cấp được giải tỏa khi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã khai trương hoạt động; - Đã công bố thông tin về khai trương hoạt động theo quy định tại Điều 33 của Luật này. 3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài phải tiến hành khai trương hoạt động trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép, trừ trường hợp có sự kiện bất khả kháng; quá thời hạn này mà không khai trương hoạt động thì Giấy phép đã cấp hết hiệu lực. Ngân hàng Nhà nước công bố trên Cổng thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước về Giấy phép hết hiệu lực. 4. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp Giấy phép phải thông báo cho Ngân hàng Nhà nước về điều kiện khai trương hoạt động quy định tại khoản 2 Điều này ít nhất 15 ngày trước ngày dự kiến khai trương hoạt động. Ngân hàng Nhà nước đình chỉ việc khai trương hoạt động khi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này. Trên đây là những điều kiện khai trương hoạt động của tổ chức tín dụng hiện hành.
Doanh nghiệp có 100% vốn nhà nước mới được xem là doanh nghiệp nhà nước?
Theo quy định pháp luật hiện hành doanh nghiệp được nhà nước nắm giữ bao nhiêu phần trăm vốn điều lệ thì mới được xem là doanh nghiệp Nhà nước? 1. Doanh nghiệp có 100% vốn Nhà nước mới được xem là doanh nghiệp nhà nước? Căn cứ theo quy định tại khoản 11 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 giải thích doanh nghiệp Nhà nước là các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại Điều 88 của Luật Doanh nghiệp 2020. Đồng thời căn cứ theo khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về doanh nghiệp nhà nước, cụ thể như sau: - Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, bao gồm: + Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; + Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, trừ doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020. Theo đó, có thể nói doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, bao gồm: Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết. Như vậy, doanh nghiệp Nhà nước không nhất thiết phải được Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, mà còn có thể là doanh nghiệp do Nhà nước giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, trừ doanh nghiệp khác theo quy định pháp luật. 2. Các loại hình doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ vốn điều lệ? Căn cứ theo khoản 2 và 3 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về các loại hình doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ vốn điều lệ bao gồm: - Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, trong đó bao gồm: + Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con; + Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. - Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, trong đó bao gồm: + Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con; + Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết. Như vậy, theo pháp luật hiện nay có các loại hình doanh nghiệp nhà nước như sau: - Công ty TNHH 1 thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; - Công ty TNHH 2 thành viên trở lên do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ; - Công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ. 3. Cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp nhà nước Căn cứ theo Điều 90 Luật Doanh nghiệp 2020,thì cơ cấu tổ chức quản lý đối với doanh nghiệp nhà nước là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định quản lý doanh nghiệp theo một trong hai mô hình sau đây: - Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát; hoặc - Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát. Như vậy, đối với doanh nghiệp nhà nước là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần thì quyết định quản lý doanh nghiệp tuân theo các quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 đối với từng loại hình doanh nghiệp tương ứng.
Doanh nghiệp mới thành lập có được kê khai vốn điều lệ “ảo” không?
Doanh nghiệp mới thành lập có được kê khai vốn điều lệ “ảo” không? Doanh nghiệp phải lưu giữ những loại tài liệu nào? Địa điểm lưu giữ các loại tài liệu của doanh nghiệp? 1. Doanh nghiệp mới thành lập có được kê khai vốn điều lệ “ảo” không? Căn cứ Điều 16 Luật Doanh nghiệp 2020. Theo đó, các hành vi bị nghiêm cấm trong doanh nghiệp bao gồm: - Cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm giấy tờ khác trái với quy định của Luật này; gây chậm trễ, phiền hà, cản trở, sách nhiễu người thành lập doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Ngăn cản chủ sở hữu, thành viên, cổ đông của doanh nghiệp thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều lệ công ty. - Hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không đăng ký hoặc tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp đang bị tạm dừng hoạt động kinh doanh. - Kê khai không trung thực, không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và nội dung hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. - Kê khai khống vốn điều lệ, không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị. - Kinh doanh các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh; kinh doanh ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện đầu tư kinh doanh trong quá trình hoạt động. - Lừa đảo, rửa tiền, tài trợ khủng bố. Như vậy, một trong những hành vi bị cấm là kê khai khống vốn điều lệ, không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký. Việc doanh nghiệp mới thành lập kê khai vốn điều lệ “ảo”, khai khống là trái với quy định của pháp luật. 2. Doanh nghiệp phải lưu giữ những loại tài liệu nào? Căn cứ khoản 1 Điều 11 Luật Doanh nghiệp 2020. Theo đó, tùy theo loại hình, doanh nghiệp phải lưu giữ các tài liệu sau: - Điều lệ công ty; quy chế quản lý nội bộ của công ty; sổ đăng ký thành viên hoặc sổ đăng ký cổ đông. - Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; giấy phép và giấy chứng nhận khác. - Tài liệu, giấy tờ xác nhận quyền sở hữu tài sản của công ty. - Phiếu biểu quyết, biên bản kiểm phiếu, biên bản họp Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị; các quyết định của doanh nghiệp. - Bản cáo bạch để chào bán hoặc niêm yết chứng khoán. - Báo cáo của Ban kiểm soát, kết luận của cơ quan thanh tra, kết luận của tổ chức kiểm toán. - Sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm. Như vậy, doanh nghiệp phải lưu trữ các loại giấy tờ, tài liệu trên. Đây đều là những loại tài liệu quan trọng và liên quan trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp không thực hiện lưu trữ đúng địa điểm, thời hạn sẽ bị xử lý theo quy định. 3. Địa điểm lưu giữ các loại tài liệu của doanh nghiệp? Căn cứ khoản 2 Điều 11 Luật Doanh nghiệp 2020. Theo đó, doanh nghiệp phải lưu giữ các tài liệu được nêu tại Mục 2 tại trụ sở chính hoặc địa điểm khác được quy định trong Điều lệ công ty; thời hạn lưu giữ thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp doanh nghiệp không lưu giữ các tài liệu tại trụ sở chính hoặc địa điểm khác được quy định trong điều lệ công ty thì sẽ bị phạt từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 52 Nghị định 122/2021/NĐ-CP. Trường hợp doanh nghiệp để hư hỏng, mất mát tài liệu, chứng từ kế toán đang trong quá trình sử dụng sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng theo Điều 8 Nghị định 41/2018/NĐ-CP và khoản 2 Điều 5 Nghị định 102/2021/NĐ-CP. Như vậy, việc lưu trữ tài liệu phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Từ ngày 01/07/2024, cổ đông của TCTD sở hữu từ 1% vốn điều lệ phải công khai thông tin
Ngày 18/01/2024, Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024 quy định về việc thành lập, tổ chức, hoạt động, can thiệp sớm, kiểm soát đặc biệt, tổ chức lại, giải thể, phá sản tổ chức tín dụng.. Một trong những điểm nổi bật của luật này là quy định các cổ đông của TCTD sở hữu từ 1% vốn điều lệ phải công khai thông tin. Theo Luật Các tổ chức tín dụng (Luật Các TCTD) năm 2024 bao gồm 15 chương, 210 điều, bổ sung và sửa đổi một số điều luật liên quan đến việc thành lập, hoạt của các tổ chức tín dụng. Trong đó, các cổ đông của TCTD sở hữu từ 1% vốn điều lệ của một TCTD sẽ phải công khai các thông tin cá nhân cơ bản, bao gồm tên, địa chỉ, quốc tịch, và các thông tin liên quan đến việc sở hữu cổ phần. Quy định này được xem như nhằm mục đích tăng cường tính minh bạch, đảm bảo rằng mọi giao dịch và quan hệ sở hữu trong các tổ chức tín dụng đều được công khai rõ ràng, giúp bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư và cổ đông nhỏ lẻ. (1) Từ ngày 01/07/2024, cổ đông của TCTD sở hữu từ 1% vốn điều lệ phải công khai thông tin Cổ đông là cá nhân hoặc tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần theo khoản 3 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020. Đối với định nghĩa vốn điều lệ, theo quy định tại khoản 34 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau: Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần Đối với việc công khai thông tin, cụ thể theo quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật Các Tổ chức tín dụng năm 2024 thì cổ đông sở hữu từ 01% vốn điều lệ trở lên của tổ chức tín dụng phải cung cấp cho TCTD các thông tin sau đây: + Họ và tên; số định danh cá nhân; quốc tịch, số hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp của cổ đông là người nước ngoài; số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ pháp lý tương đương của cổ đông là tổ chức; ngày cấp, nơi cấp của giấy tờ này; + Thông tin về người có liên quan theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 49 Luật Các TCTD năm 2024 + Số lượng, tỷ lệ sở hữu cổ phần của mình tại TCTD đó. + Số lượng, tỷ lệ sở hữu cổ phần của người có liên quan của mình tại TCTD đó. - Đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 49 Luật Các TCTD năm 2024 phải gửi tổ chức tín dụng bằng văn bản cung cấp thông tin lần đầu và khi có thay đổi các thông tin này trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh hoặc có thay đổi thông tin. - Đối với thông tin tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 49 Luật Các TCTD năm 2024, cổ đông chỉ phải cung cấp thông tin cho TCTD khi có mức thay đổi về tỷ lệ sở hữu cổ phần của mình, tỷ lệ sở hữu cổ phần của mình và người có liên quan từ 01% vốn điều lệ trở lên của tổ chức tín dụng đó so với lần cung cấp liền trước (theo khoản 3 Điều 49 Luật Các TCTD năm 2024) - Theo khoản 4 Điều 49 Luật Các TCTD năm 2024 quy định tổ chức tín dụng phải niêm yết, lưu giữ thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 49 Luật Các TCTD năm 2024 tại trụ sở chính của TCTS và gửi báo cáo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức tín dụng nhận được thông tin cung cấp. Định kỳ hằng năm, tổ chức tín dụng công bố thông tin quy định tại các điểm a, b, d khoản 1 và các điểm a, c, d khoản 2 Điều 49 Luật Các TCTD năm 2024 với Đại hội đồng cổ đông, Đại hội thành viên, Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng. - Ngoài ra, tổ chức tín dụng phải công bố công khai thông tin về họ và tên cá nhân, tên tổ chức là cổ đông sở hữu từ 01% vốn điều lệ trở lên của tổ chức tín dụng và thông tin quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 49 Luật Các TCTD năm 2024 trên trang thông tin điện tử của tổ chức tín dụng trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức tín dụng nhận được thông tin cung cấp theo khoản 5 Điều 49 Luật Các TCTD năm 2024 - Đối tượng cung cấp, công bố công khai thông tin phải bảo đảm thông tin cung cấp, công bố công khai trung thực, chính xác, đầy đủ, kịp thời và phải chịu trách nhiệm về việc cung cấp, công bố công khai thông tin đó được quy định tại khoản 6 Luật Các TCTD năm 2024. Như vậy, so với Luật Các TCTD năm 2010 chỉ quy định trách nhiệm công khai lợi ích các bên liên quan và cổ đông sở hữu 5% vốn điều lệ trở lên thì đối với Luật Các TCTD năm 2024, các cổ đông sở hữu từ 01% vốn điều lệ trở lên của tổ chức tín dụng phải cung cấp cho TCTD các thông tin một cách trung thực, chính xác và đầy đủ. (2) Giảm tỷ lệ sở hữu cổ phần của cổ đông của TCTD Bên cạnh quy định về công khai thông tin đối với các cổ đông sở hữu từ 01% vốn điều lệ thì Luật Các TCTD năm 2024 còn sửa đổi về tỷ lệ sở hữu cổ phần của cổ đông. Theo Điều 55 Luật Các TCTD năm 2010, tỷ lệ sở hữu cổ phần của cổ đông được quy định như sau: - Một cổ đông là cá nhân không được sở hữu vượt quá 5% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng. - Một cổ đông là tổ chức không được sở hữu vượt quá 15% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng trừ một số trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 55 Luật Các TCTD năm 2010. Còn đối với Luật Các TCTD năm 2024, tỷ lệ sở hữu cổ phần của cổ đông quy định cụ thể tại Điều 63: - Một cổ đông là cá nhân không được sở hữu cổ phần vượt quá 05% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng. - Một cổ đông là tổ chức không được sở hữu cổ phần vượt quá 10% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng. - Cổ đông và người có liên quan của cổ đông đó không được sở hữu cổ phần vượt quá 15% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng. Cổ đông lớn của một tổ chức tín dụng và người có liên quan của cổ đông đó không được sở hữu cổ phần từ 05% vốn điều lệ trở lên của một tổ chức tín dụng khác. Như vậy, so với Luật Các TCTD năm 2010 thì đối với Luật Các TCTD năm 2024 một cổ đông là tổ chức không được sở hữu cổ phần vượt quá 10% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng thay vì 15% như trước. Theo khoản 4 Điều 63 Luật Các TCTD năm 2024, các quy định trên không áp dụng đối với các trường hợp sau đây: + Sở hữu cổ phần tại công ty con, công ty liên kết là tổ chức tín dụng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 111 Luật Các TCTD năm 2024. + Sở hữu cổ phần nhà nước tại tổ chức tín dụng cổ phần hóa. + Sở hữu cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 7 Điều 63. Ngoài ra, tỉ lệ sở hữu cổ phần quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 63 bao gồm cả số cổ phần sở hữu gián tiếp. Tỷ lệ sở hữu cổ phần quy định tại khoản 3 Điều 63 bao gồm cả cổ phần do cổ đông ủy thác cho tổ chức, cá nhân khác mua cổ phần và không bao gồm sở hữu cổ phần của người có liên quan là công ty con của cổ đông đó theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 4 của Luật Các TCTD năm 2024. Tóm lại, theo quy định tại Luật Các TCTD năm 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024 thì các cổ đông của TCTD sở hữu từ 1% vốn điều lệ phải công khai thông tin một cách chính xác, đầy đủ và trung thư theo quy định của pháp luật Ngoài ra, theo Luật Các TCTD năm 2024 sửa đổi, giảm tỉ lệ sở hữu vốn cổ phần của một tổ chức, cổ đông là tổ chức không được sở hữu cổ phần vượt quá 10% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng.
Vốn điều lệ bao nhiêu thì cấp phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa không phải ký quỹ?
Vốn điều lệ công ty dưới 1 tỷ đồng thì khi xin cấp phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa có bắt buộc phải ký quỹ? Chào luật sư, tôi có nội dung cần được giải đáp thắc mắc về nội dung liên quan đến giấy phép kinh doanh, trong trường hợp công ty TNHH có đăng ký vốn điều lệ công ty dưới 1 tỷ đồng thì khi xin cấp phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa có bắt buộc phải ký quỹ hay không? Xin chân thành cảm ơn. Căn cứ Điều 31 Luật du lịch 2017 quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành như sau: 1. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa bao gồm: - Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp; - Ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa tại ngân hàng; - Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành phải tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành về lữ hành; trường hợp tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch nội địa. 2. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế bao gồm: - Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp; - Ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế tại ngân hàng; - Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành phải tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành về lữ hành; trường hợp tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế. 3. Doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này được cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa; đáp ứng các điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều này được cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế. Phí thẩm định cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế, Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí. Hồ sơ cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa có cần nộp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp? Căn cứ Khoản 1 Điều 32 Luật Du lịch 2017 quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa như sau: 1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa bao gồm: - Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định; - Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; - Giấy chứng nhận ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành; - Bản sao có chứng thực quyết định bổ nhiệm hoặc hợp đồng lao động giữa doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành với người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành; - Bản sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ của người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành quy định tại điểm c khoản 1 Điều 31 của Luật này. 2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa được quy định như sau: - Doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ sở; - Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh thẩm định và cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa cho doanh nghiệp; trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. 3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa. Quy định về cấp đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định hiện hành? Căn cứ Điều 35 Luật Du lịch 2017 quy định về cấp đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành như sau: 1. Doanh nghiệp đề nghị cấp đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành trong các trường hợp sau đây: - Thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; - Thay đổi phạm vi kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế. 2. Hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành bao gồm: - Đơn đề nghị cấp đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định; - Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp; - Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; giấy chứng nhận ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành phù hợp với phạm vi kinh doanh trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. 3. Trình tự, thủ tục cấp đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành được quy định như sau: - Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy phép; - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép có trách nhiệm cấp đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành cho doanh nghiệp; trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Tổng cục Du lịch thông báo cho cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ sở khi cấp đổi Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế. Do đó, theo quy định trên cần phải đáp ứng đồng thời điều kiện là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp; Ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa tại ngân hàng và điều kiện khác nêu trên. Cho nên việc ký quỹ là quy định bắt buộc không phải căn cứ vào số vốn điều lệ của công ty nhiều hay ít. Bên cạnh đó, hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa bao gồm các giấy tờ nêu trên, đặc biệt phải cung cấp Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia tổ chức kiểm kê định kỳ để xác định số lượng tài sản cố định khi nào?
Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia tổ chức kiểm kê định kỳ để xác định số lượng tài sản cố định khi nào? Yếu tố khách quan được loại trừ khi đánh giá hoạt động của Quỹ Đổi là gì? Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia tổ chức kiểm kê định kỳ để xác định số lượng tài sản cố định khi nào? Theo quy định tại khoản 6 Điều 36 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia được ban hành kèm theo Quyết định 04/2021/QĐ-TTg năm 2021 quy định về việc quản lý tài sản của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia: Theo đó, đối với việc kiểm kê tài sản và đánh giá lại tài sản cố định của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia thì: Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia phải tổ chức kiểm kê định kỳ hoặc đột xuất để xác định số lượng tài sản cố định trong các trường hợp sau: (i) Khi khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm; (ii) Sau khi xảy ra thiên tai, địch họa hoặc vì lý do nào đó gây ra biến động tài sản của Quỹ; (iii) Theo quy định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Lưu ý: đối với tài sản thừa, thiếu, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia phải xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan và xác định mức bồi thường vật chất theo quy định của pháp luật; Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia phải thực hiện đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp. Các khoản chênh lệch tăng hoặc giảm giá trị do đánh giá lại tài sản thực hiện theo quy định đối với từng trường hợp cụ thể. Thêm vào đó, một trong những vấn đề cần lưu ý là Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia có trách nhiệm xây dựng Quy chế quản lý hoạt động mua sắm và quản lý tài sản cố định, trình Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia phê duyệt theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia và các quy định pháp luật có liên quan. Trong đó, Quy chế quản lý hoạt động mua sắm và quản lý tài sản cố định phải: - Xác định rõ việc phối hợp của từng bộ phận quản lý trong Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, - Quy định rõ trách nhiệm bồi thường của từng bộ phận, cá nhân đối với các trường hợp làm hư hỏng, mất mát, gây tổn thất tài sản, thiệt hại cho Quỹ. Yếu tố khách quan được xem xét, loại trừ khi đánh giá hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia là những yếu tố nào? Theo quy định tại khoản 3 Điều 44 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia được ban hành kèm theo Quyết định 04/2021/QĐ-TTg năm 2021 quy định về việc đánh giá kết quả hoạt động và xếp loại Quỹ: Theo đó, các yếu tố khách quan được xem xét, loại trừ khi đánh giá hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia là: - Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, biến động kinh tế - chính trị, chiến tranh và các nguyên nhân bất khả kháng khác; - Thay đổi về chính sách liên quan làm ảnh hưởng đến đối tượng được hỗ trợ tài chính và kết quả hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia. Mặt khác, các chỉ tiêu đánh giá hoạt động của Quỹ hàng năm bao gồm: Chỉ tiêu 1: Mức độ hoàn thành theo kế hoạch về số lượng, quy mô, lĩnh vực và hiệu quả các nhiệm vụ, dự án do Quỹ hỗ trợ tài chính; Chỉ tiêu 2: Tăng trưởng về dư nợ cho vay và bảo lãnh để vay vốn, doanh số hỗ trợ vốn và hỗ trợ lãi suất vay cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thông qua các nhiệm vụ, dự án; Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nợ xấu; Chỉ tiêu 4: Tình hình chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn điều lệ và kinh phí hoạt động, tài sản của Quỹ, chế độ báo cáo. Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia hỗ trợ tài chính bảo đảm an toàn vốn điều lệ đối với hoạt động nào? Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia được ban hành kèm theo Quyết định 04/2021/QĐ-TTg năm 2021 quy định về nguyên tắc hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia: Theo đó, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia hỗ trợ tài chính bảo đảm an toàn vốn điều lệ đối với hoạt động cho vay ưu đãi và bảo lãnh để vay vốn. Ngoài ra, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia xét chọn, hỗ trợ tài chính cho các nhiệm vụ, dự án nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ công khai, minh bạch và bình đẳng. Tóm lại, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia phải tổ chức kiểm kê định kỳ hoặc đột xuất để xác định số lượng tài sản cố định trong các trường hợp sau: (i) Khi khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm; (ii) Sau khi xảy ra thiên tai, địch họa hoặc vì lý do nào đó gây ra biến động tài sản của Quỹ; (iii) Theo quy định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Chuyển Công ty nông nghiệp Nhà nước thành Công ty TNHH 2 thành viên
Ngày 12/01/2024 Chính phủ đã ban hành Nghị định 04/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 118/2014/NĐ-CP về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp. (1) Công ty nông nghiệp Nhà nước chuyển thành Công ty TNHH 2 thành viên Sửa đổi khoản 1 Điều 6 Nghị định 118/2014/NĐ-CP chuyển công ty nông nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên - Công ty nông nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: - Có phương án sản xuất, chế biến ứng dụng công nghệ cao, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và ngoài nước theo các tiêu chí sau: + Ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao để sản xuất sản phẩm nông nghiệp; + Áp dụng các biện pháp thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng trong sản xuất và quản lý chất lượng sản phẩm nông nghiệp đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam; trường hợp chưa có tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam thì áp dụng tiêu chuẩn của tổ chức quốc tế chuyên ngành; - Còn vốn nhà nước sau khi đã được xử lý tài chính và đánh giá lại giá trị doanh nghiệp. (2) Hình thức chuyển đổi và quyền chi phối của nhà nước Bổ sung khoản 2 Điều 6 Nghị định 118/2014/NĐ-CP hình thức chuyển đổi và quyền chi phối của nhà nước như sau: - Hình thức chuyển đổi: Bán một phần vốn nhà nước hiện có tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ cho nhà đầu tư và chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định 23/2022/NĐ-CP về thành lập, sắp xếp lại, chuyển đổi sở hữu, chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây viết tắt là Nghị định 23/2022/NĐ-CP). - Quyền chi phối của nhà nước: Nhà nước nắm giữ vốn góp chi phối đối với công ty nông nghiệp có phương án sử dụng đất từ 500 ha trở lên. (3) Điều kiện đối với nhà đầu tư được lựa chọn tham gia Công ty nông nghiệp Bổ sung khoản 3 Điều 6 Nghị định 118/2014/NĐ-CP quy định nhà đầu tư được lựa chọn phải đáp ứng đủ các điều kiện sau: - Có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật; - Có vốn chủ sở hữu tối thiểu gấp hai lần vốn điều lệ của phương án thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; - Có kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 03 năm gần nhất có lãi tính đến thời điểm đăng ký tham gia góp vốn hoặc mua phần vốn nhà nước; - Cam kết bằng văn bản của nhà đầu tư khi đăng ký trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, gồm các nội dung sau: + Duy trì ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp trong thời gian ít nhất 03 năm kể từ ngày công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu hoạt động theo Luật Doanh nghiệp 2020; + Không chuyển nhượng phần vốn góp trong thời hạn 05 năm kể từ ngày công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; + Phương án hỗ trợ doanh nghiệp sau thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trong việc chuyển giao công nghệ mới, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao năng lực tài chính, quản trị doanh nghiệp, cung ứng nguyên vật liệu, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm; + Các nghĩa vụ bồi thường khi vi phạm cam kết đã ký với mức bồi thường xác định theo thiệt hại thực tế và quyền định đoạt của Nhà nước đối với toàn bộ vốn góp của nhà đầu tư khi vi phạm các cam kết đã ký; + Các cam kết khác (nếu có). - Cam kết tại điểm d khoản này là một phần nội dung bắt buộc của hợp đồng chuyển nhượng vốn. (4) Nguyên tắc chuyển đổi, nội dung phương án chuyển đổi Bổ sung khoản 4 Điều 6 Nghị định 118/2014/NĐ-CP nguyên tắc chuyển đổi, nội dung phương án chuyển đổi, trách nhiệm thực hiện chuyển đổi, quản lý và sử dụng tiền thu từ chuyển đổi công ty lâm nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thực hiện theo quy định tại Điều 34, Điều 35, Điều 36 và Điều 38 Nghị định 23/2022/NĐ-CP. Xem thêm Nghị định 04/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/3/2024 sửa đổi Nghị định 118/2014/NĐ-CP
Câu hỏi tình huống luật doanh nghiệp cho sinh viên luật
Tháng 1 Năm 2020 A cùng ba người bạn là B, C, D thành lập công ty cổ phần Thịnh Phát. HĐQT công ty bao gồm A, B, C. HĐQT nhất trí bầu A làm chủ tịch HĐQT kiêm tổng giám đốc công ty. Theo điều lệ công ty Tổng giám đốc la ngưởi đại diện theo pháp luật của công ty. Vào cuồi năm tài chính A triệu tập họp HĐQT và ĐHĐCĐ để thông qua báo cáo tài chính hàng năm thì các cổ đông khác đều không đến họp. Do vậy, công ty đã đi vào hoạt động hơn 2 năm nhưng chưa tổ chức được cuộc họp ĐHĐCĐ. Công ty thành lập với vốn ghi trong điều lệ là 2 tỷ đồng, trong đó mỗi thành viên cam kết sở hữu 25% cổ phần. Nhưng cho đến thời điểm hiện nay các cổ đông vẫn chưa thanh toán đủ số cổ phần đã cam kết khi thành lập công ty. Cụ thề A đã thanh toán được 20% trong số 25% cổ phần , B thanh toán 10% cổ phần, hai cổ đông C và D chưa thanh toán cổ phần đã cam kết mua cho công ty. Sau khi đi vào hoạt động, do thiếu vốn, tổng giám đốc A nhân danh công Công ty vay vốn ngân hàng M là 1,5 tỷ đồng để bù vào vốn điều lệ của công ty. Các hoạt động vay này Tổng giám đốc A không báo cáo với HĐQT mà các thành viên HĐQT khác chỉ biết khi đã vay xong. Hiện nay các khoản vay ngân hàng M đã thanh toán xong. Tuy nhiên, do không triệu tập được cuộc họp HĐQT và cuộc họp ĐHĐCĐ nên Tổng GĐ công ty đã không báo cáo tài chính hàng năm . Vì vậy, công ty chưa hạch toán được lỗ lãi.
Số thành viên, số vốn tối thiểu để thành lập hợp tác xã là bao nhiêu?
Sản xuất kinh doanh theo hình thức hợp tác xã hiện nay cũng được nhiều người quan tâm, với mong muốn hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh cùng nhau phát triển, đồng thời cũng như tạo công ăn việc làm cho người dân trên địa bàn. Như vậy, nhiều người cùng chung ý muốn thành lập hợp tác xã thì cần bao nhiêu thành viên, vốn ít nhất phải có là bao nhiêu? 1. Thành lập hợp tác xã cần bao nhiêu thành viên và vốn tối thiểu là bao nhiêu? Theo Luật Hợp tác xã 2012 có các quy định như sau: Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã. Vốn điều lệ là tổng số vốn do thành viên, hợp tác xã thành viên góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Vốn góp tối thiểu là số vốn mà cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân phải góp vào vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã để trở thành thành viên, hợp tác xã thành viên. … Theo đó, để thành lập một hợp tác xã thì ít nhất phải có 07 thành viên tự nguyện tham gia thành lập. Còn về vốn tối thiểu để thành lập hợp tác xã thì Luật này không có quy định. Vốn của hợp tác xã được hiểu là vốn điều lệ của hợp tác xã, khi đăng ký thành lập sẽ được ghi vào điều lệ của hợp tác xã. Tức vốn điều lệ của hợp tác xã sẽ do các thành viên tham gia thành lập thỏa thuận thống nhất một mức vốn cụ thể mà không cần phải đáp ứng một mức cụ thể nào. 2. Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã gồm những gì? Căn cứ theo Điều 24 Luật Hợp tác xã 2012 có quy định hợp tác xã được cấp giấy chứng nhận đăng ký khi có đủ các điều kiện sau đây: - Hợp tác xã sản xuất, kinh doanh ngành nghề mà pháp luật không cấm; - Có hồ sơ đăng ký theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này, hồ sơ cụ thể gồm: + Giấy đề nghị đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; + Điều lệ; + Phương án sản xuất, kinh doanh; + Danh sách thành viên, hợp tác xã thành viên; danh sách hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; + Nghị quyết hội nghị thành lập. - Tên của hợp tác xã được đặt theo quy định: + Hợp tác xã quyết định tên, biểu tượng của mình nhưng không trái với quy định của pháp luật. Tên hợp tác xã phải được viết bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu và được bắt đầu bằng cụm từ “Hợp tác xã”. + Tên, biểu tượng của hợp tác xã phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được bảo hộ theo quy định của pháp luật. - Hợp tác xã có trụ sở chính (Trụ sở chính của hợp tác xã là địa điểm giao dịch của hợp tác xã trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, tên đường, phố, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).) Như vậy, để được cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã thì cần phải đáp ứng điều kiện về ngành nghề sản xuất kinh doanh; phải nộp hồ sơ đăng ký; phải có tên, trụ sở chính theo quy định của Luật này.
Đăng ký thay đổi vốn điều lệ khi công ty cổ phần thực hiện tăng vốn điều lệ
Hiện hành, nếu công ty cổ phần muốn thực hiện tăng vốn điều lệ, công ty cổ phần phải thực hiện phát hành thêm cổ phần. Khi tăng vốn điều lệ, công ty cổ phần phải thực hiện đăng ký với Phòng đăng ký kinh doanh để hoàn tất việc tăng vốn. Trình tự, thủ tục thực hiện đăng ký tăng vốn điều lệ đối với công ty cổ phần Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo phương thức sau đây: 1. Đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc qua dịch vụ bưu chính: - Người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp nộp hồ sơ tại Bộ phận Một cửa thuộc Phòng Đăng ký kinh doanh. Người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp nộp phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. - Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ. Phòng Đăng ký kinh doanh chấp thuận hồ sơ trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và trả kết quả cho doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. - Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. 2. Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (https://dangkykinhdoanh.gov.vn): - Người nộp hồ sơ sử dụng chữ ký số hoặc Tài khoản đăng ký kinh doanh để kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, ký xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử và thanh toán phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. - Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, người nộp hồ sơ sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử. - Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện cấp đăng ký doanh nghiệp và thông báo cho doanh nghiệp về việc cấp đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện cấp đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo qua mạng thông tin điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. 3. Số lượng hồ sơ: 01 bộ hồ sơ 4. Ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp - Trường hợp ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có văn bản ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân được ủy quyền. Văn bản ủy quyền này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực. - Trường hợp ủy quyền cho tổ chức thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có bản sao hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức làm dịch vụ thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân người được giới thiệu. - Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, nhân viên bưu chính phải nộp bản sao phiếu gửi hồ sơ theo mẫu do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích phát hành có chữ ký xác nhận của nhân viên bưu chính và người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp. - Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính không phải là bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có bản sao hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức làm dịch vụ thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân người được giới thiệu. Hồ sơ thực hiện đăng ký tăng vốn điều lệ đối với công ty cổ phần - Đối với trường hợp tăng vốn điều lệ do Đại hội đồng cổ đông trực tiếp thông qua việc tăng vốn điều lệ thành phần hồ sơ gồm: 1. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký; 2. Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi vốn điều lệ; 3. Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư. - Đối với trường hợp tăng vốn điều lệ do Đại hội đồng cổ đông thông qua việc chào bán cổ phần để tăng vốn điều lệ, đồng thời giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt bán cổ phần thành phần hồ sơ gồm: 1. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký; 2. Nghị quyết và bản sao biên bản họp Đại hội đồng cổ đông về việc chào bán cổ phần để tăng vốn điều lệ, trong đó nêu rõ số lượng cổ phần chào bán và giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt bán cổ phần; 3. Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng quản trị công ty cổ phần về việc đăng ký tăng vốn điều lệ công ty sau khi kết thúc mỗi đợt bán cổ phần. 4. Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư. Trên đây là toàn bộ thủ tục thực hiện đăng ký tăng vốn điều lệ công ty cổ phần.
Hướng dẫn thủ tục giảm vốn điều lệ trên Giấy phép kinh doanh
Vốn điều lệ doanh nghiệp được xem là tổng tài sản của doanh nghiệp, một doanh nghiệp được định giá cổ phiếu được dựa trên tổng số vốn điều lệ và quy mô của doanh nghiệp đó. Vậy trường hợp doanh nghiệp muốn giảm vốn điều lệ trên Giấy phép kinh doanh thì thủ tục được thực hiện ra sao? 1. Khi nào cần phải điều chỉnh Giấy phép kinh doanh? Cụ thể tại Điều 14 Nghị định 09/2018/NĐ-CP quy định Giấy phép kinh doanh được điều chỉnh khi có thay đổi một trong các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 09/2018/NĐ-CP. (1) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính và người đại diện theo pháp luật; (2) Chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông sáng lập; (3) Hàng hóa phân phối; (4) Các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa; (5) Các nội dung khác. Do đó, nếu doanh nghiệp muốn thay đổi, sửa chữa, điều chỉnh các nội dung trên thì thực hiện thay đổi Giấy phép kinh doanh. 2. Hồ sơ điều chỉnh Giấy phép kinh doanh cần chuẩn bị gì? Căn cứ Điều 15 Nghị định 09/2018/NĐ-CP quy định hồ sơ điều chỉnh Giấy phép kinh doanh gồm: - Đơn đề nghị điều chỉnh Giấy phép kinh doanh (Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 09/2018/NĐ-CP). - Trường hợp thay đổi nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Nghị định 09/2018/NĐ-CP, trừ trường hợp chuyển địa điểm đặt trụ sở chính quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 09/2018/NĐ-CP: Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp ghi nhận nội dung điều chỉnh. Giấy phép kinh doanh được cấp lại trong trường hợp chuyển địa điểm đặt trụ sở chính từ một tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương đến một tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương khác. Trường hợp thay đổi nội dung quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 11 Nghị định này: Tài liệu quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 12 Nghị định 09/2018/NĐ-CP. 3. Thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh Căn cứ Điều 13 Nghị định 09/2018/NĐ-CP trình tự cấp Giấy phép kinh doanh được thực hiện như sau: - Hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc qua mạng điện tử (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến Cơ quan cấp Giấy phép. - Số lượng hồ sơ + Trường hợp cấp Giấy phép kinh doanh để thực hiện hoạt động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định này: 01 bộ; + Trường hợp cấp Giấy phép kinh doanh để thực hiện hoạt động quy định tại các điểm b, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều 5 Nghị định 09/2018/NĐ-CP: 02 bộ; + Trường hợp cấp Giấy phép kinh doanh để thực hiện hoạt động quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5 Nghị định này: 03 bộ. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan cấp Giấy phép kiểm tra và yêu cầu sửa đổi, bổ sung nếu hồ sơ chưa đủ và hợp lệ. - Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đủ và hợp lệ, Cơ quan cấp Giấy phép kiểm tra việc đáp ứng điều kiện tương ứng quy định tại Điều 9 Nghị định này + Trường hợp không đáp ứng điều kiện, Cơ quan cấp Giấy phép có văn bản trả lời và nêu rõ lý do; + Trường hợp đáp ứng ứng điều kiện Cơ quan cấp Giấy phép cấp Giấy phép kinh doanh để thực hiện hoạt động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định 09/2018/NĐ-CP; trường hợp từ chối cấp phép, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do; Cơ quan cấp Giấy phép gửi hồ sơ kèm văn bản lấy ý kiến Bộ Công Thương, bộ quản lý ngành theo quy định tại điểm a hoặc b khoản 3 Điều 8 Nghị định này (Mẫu số 09 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 09/2018/NĐ-CP).
Công ty bảo hiểm nhân thọ phải có vốn điều lệ tối thiểu từ 750 tỷ đồng
Ngày 01/7/2023 Chính phủ đã ban hành Nghị định 46/2023/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022. Cụ thể, tại Nghị định này quy định mới vốn điều lệ tối thiểu của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe và doanh nghiệp tái bảo hiểm như sau: (1) Vốn điều lệ tối thiểu của 04 loại công ty bảo hiểm nhân thọ - Vốn điều lệ tối thiểu của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ: + Kinh doanh bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm liên kết đơn vị, bảo hiểm hưu trí) và bảo hiểm sức khỏe: 750 tỷ đồng Việt Nam; + Kinh doanh bảo hiểm theo doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm liên kết đơn vị hoặc bảo hiểm hưu trí: 1.000 tỷ đồng Việt Nam; + Kinh doanh bảo hiểm theo doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm liên kết đơn vị và bảo hiểm hưu trí: 1.300 tỷ đồng Việt Nam. - Vốn điều lệ tối thiểu của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ: + Kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ (trừ bảo hiểm hàng không, bảo hiểm vệ tinh) và bảo hiểm sức khỏe: 400 tỷ đồng Việt Nam; + Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại điểm a khoản này và bảo hiểm hàng không hoặc bảo hiểm vệ tinh: 450 tỷ đồng Việt Nam; + Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại điểm a khoản này, bảo hiểm hàng không và bảo hiểm vệ tinh: 500 tỷ đồng Việt Nam. - Vốn điều lệ tối thiểu của doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe: 400 tỷ đồng Việt Nam. - Vốn điều lệ tối thiểu của doanh nghiệp tái bảo hiểm: + Kinh doanh tái bảo hiểm, nhận nhượng tái bảo hiểm phi nhân thọ hoặc cả hai loại hình tái bảo hiểm phi nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe: 500 tỷ đồng Việt Nam; + Kinh doanh tái bảo hiểm, nhận nhượng tái bảo hiểm nhân thọ hoặc cả hai loại hình tái bảo hiểm nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe: 900 tỷ đồng Việt Nam; + Kinh doanh tái bảo hiểm, nhận nhượng tái bảo hiểm cả 03 loại hình tái bảo hiểm nhân thọ, tái bảo hiểm phi nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe: 1.400 tỷ đồng Việt Nam. - Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm được thành lập, tổ chức và hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực có số vốn điều lệ thấp hơn mức vốn điều lệ tối thiểu quy định tại Điều này thì trước ngày 01/01/2028 phải hoàn thành việc bổ sung đủ vốn điều lệ và ký quỹ theo quy định. (2) Điều kiện, hồ sơ, trình tự và thủ tục giải thể doanh nghiệp môi giới bảo hiểm - Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm. - Việc thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau đây: + Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết; + Nợ thuế; + Các khoản nợ khác. (3) Chi phí của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm Chi phí của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là các khoản phải chi, phải trích phát sinh trong kỳ liên quan đến nội dung hoạt động của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và phải có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định pháp luật, bao gồm: - Chi phí hoạt động môi giới bảo hiểm: + Chi hoạt động môi giới bảo hiểm gốc, hoạt động môi giới tái bảo hiểm; + Chi cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm; + Chi hoạt động khác liên quan đến hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm; + Chi mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp; + Các khoản chi phí, trích lập khác theo quy định pháp luật. - Chi phí hoạt động tài chính: + Chi phí cho thuê tài sản; + Chi thủ tục phi ngân hàng, trả lãi tiền vay; + Chi phí, trích lập khác theo quy định pháp luật. - Chi phí hoạt động khác: + Chi nhượng bán, thanh lý tài sản cố định; + Chi phí cho việc thu hồi khoản nợ phải thu khó đòi đã xóa nay thu hồi được; + Chi phí, trích lập khác theo quy định pháp luật. Xem thêm Nghị định 46/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2023, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 156 Nghị định 46/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2023.
Thủ tục giảm vốn điều lệ tại công ty cổ phần được thực hiện như thế nào?
Cho tôi hỏi, công ty của tôi là loại hình công ty cổ phần. Đến thời điểm hiện tại thì công ty đã hoạt động được 2 năm nên tôi muốn thu hồi lại vốn của mình thì cần thực hiện thủ tục như thế nào đối với vốn điều lệ công ty? (Câu hỏi của anh Tân - Bình Dương). Công ty cổ phần được giảm vốn điều lệ khi nào? Theo khoản 5 Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về vốn của công ty cổ phần như sau: (1) Công ty có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây: - Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông; - Công ty mua lại cổ phần đã bán theo quy định tại Điều 132 và Điều 133 của Luật này; - Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 113 của Luật này. Theo đó, công ty cổ phần được giảm vốn điều lệ khi thuộc một trong các trường sau: - Trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và đảm bảo thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài khác sau khi hoàn trả. - Công ty mua lại cổ phần theo quyết định của công ty nhưng không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán. - Công ty mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông. - Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Thủ tục giảm vốn điều lệ tại công ty cổ phần được thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet) Hồ sơ giảm vốn điều lệ bao gồm giấy tờ gì? Theo quy định khoản 1 Điều 51 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký thay đổi vốn điều lệ, phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp . - Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh đăng ký thay đổi vốn điều lệ, công ty gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây: - Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký; - Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; nghị quyết, quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi vốn điều lệ; - Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư. - Trường hợp giảm vốn điều lệ, doanh nghiệp phải cam kết bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên giảm vốn điều lệ theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 68 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký giảm vốn điều lệ phải kèm theo báo cáo tài chính gần nhất với thời điểm quyết định giảm vốn điều lệ. Như vậy, hồ sơ giảm vốn điều lệ tại công ty cổ phần bao gồm các giấy tờ sau: - Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký. - Nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông đối với việc giảm vốn điều lệ. - Biên bản họp của của Đại hội đồng cổ đông về việc giảm vốn điều lệ. - Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư. - Cam kết bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn. - Báo cáo tài chính của doanh nghiệp tại kỳ gần nhất với thời điểm quyết định giảm vốn điều lệ. Thủ tục giảm vốn điều lệ tại công ty cổ phần được thực hiện như thế nào? Việc thu hồn lại vốn của anh Tân là trường hợp công ty cổ phần được giảm vốn điều lệ để hoàn trả vốn góp cho cổ đông theo quy định. Theo pháp luật doanh nghiệp hiện nay, việc giảm vốn điều lệ thì công ty cổ phần phải tiến hành đăng ký thay đổi vốn điều lệ cụ thể là giảm vốn điều lệ Tại Điều 51 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, thì thủ tục giảm vốn điều lệ tại công ty cố phần được tiến hành như sau: Bước 1: Nộp hồ sơ Có 02 cách thức để nộp hồ sơ, cụ thể: Cách 1: Nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận một cửa Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Cách 2: Đăng ký qua mạng tại Cổng thông tin Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bằng chữ ký số công cộng hoặc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh (đối với Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh phải đăng ký qua mạng). Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện thủ tục thay đổi giảm vốn điều lệ cho công ty cổ phần.và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Bước 3: Công bố thông tin thay đổi giảm vốn điều lệ trên Cổng thông tin doanh nghiệp quốc gia trong vòng 30 ngày kể từ ngày thay đổi. Trân trọng!
Thời gian giải quyết hồ sơ giảm vốn điều lệ mất bao lâu?
Thông thường khi thay đổi vốn điều lệ, doanh nghiệp sẽ thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ. Vậy khi thực hiện thủ tục này thì thời gian giải quyết hồ sơ được pháp luật quy định như thế nào? Quy định về đăng ký thay đổi vốn điều lệ Căn cứ khoản 1 Điều 51 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về đăng ký thay đổi vốn điều lệ, phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp như sau: - Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh đăng ký thay đổi vốn điều lệ, công ty gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây: + Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký; + Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; nghị quyết, quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi vốn điều lệ; + Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư. Tại khoản 5 Điều 51 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định sau khi nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. Theo đó, khi thực hiện thủ tục giảm vốn điều lệ thì doanh nghiệp sẽ thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Thời hạn giải quyết hồ sơ được quy định tại Điều 33 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. - Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, cập nhật thông tin thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. - Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Phòng Đăng ký kinh doanh ghi toàn bộ yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với mỗi một bộ hồ sơ do doanh nghiệp nộp trong một Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. - Nếu quá thời hạn trên mà không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc không được thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thì người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Theo đó, nếu hồ sơ hợp lệ thì căn cứ khoản 1 Điều 33 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, cập nhật thông tin thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Khi thành lập Công ty TNHH 1 thành viên cần lưu ý điều gì?
Khi quyết định thành lập Công ty TNHH 1 thành viên, không phải ai cũng có thể nắm bắt được các lưu ý để tránh mất thời gian thực hiện. Vậy cụ thể những lưu ý đó là gì? Công ty TNHH 1 thành viên cần lưu ý một số vấn đề sau đây khi thực hiện đăng ký doanh nghiệp: 1. Đặt tên cho Công ty TNHH 1 thành viên - Tên tiếng Việt của Công ty TNHH 1 thành viên phải bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây: + Loại hình doanh nghiệp: được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH”. + Tên riêng: Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu. - Trước khi đăng ký tên công ty, nên tham khảo tên của các doanh nghiệp đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Phòng Đăng ký kinh doanh có quyền chấp thuận hoặc từ chối tên dự kiến đăng ký theo quy định của Pháp luật và quyết định của Phòng Đăng ký kinh doanh là quyết định cuối cùng. - Không được đặt tên Công ty TNHH 1 thành viên (cả tiếng Việt lẫn tiếng nước ngoài), tên viết tắt của công ty trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên, tên viết tắt của doanh nghiệp khác; trừ những doanh nghiệp đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản. Các trường hợp bị coi là có tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký được quy định cụ thể tại Điều 41 Luật Doanh nghiệp 2020. - Đồng thời, không được sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của công ty mình; trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó. Và, trong tên của Công ty TNHH 1 thành viên cũng không được sử dụng các từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc. 2. Trụ sở của Công ty TNHH 1 thành viên Trụ sở chính của Công ty TNHH 1 thành viên đặt trên lãnh thổ Việt Nam, là địa chỉ liên lạc của công ty và được xác định theo địa giới đơn vị hành chính; có số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có). 3. Ghi ngành, nghề kinh doanh của Công ty TNHH 1 thành viên - Công ty TNHH 1 thành viên lựa chọn ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg để ghi ngành, nghề kinh doanh. Nếu có nhu cầu đăng ký ngành, nghề kinh doanh chi tiết hơn ngành kinh tế cấp bốn thì công ty lựa chọn một ngành kinh tế cấp bốn trước; Sau đó, ghi ngành, nghề kinh doanh chi tiết ngay dưới ngành cấp bốn nhưng phải đảm bảo ngành, nghề kinh doanh chi tiết đó phù hợp với ngành cấp bốn đã chọn. Khi đó, ngành, nghề kinh doanh của Công ty TNHH 1 thành viên là ngành, nghề kinh doanh chi tiết đã ghi. - Đối với những ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm Pháp luật đó. - Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam nhưng được quy định tại các văn bản quy phạm Pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó. - Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam và chưa được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét ghi nhận ngành, nghề kinh doanh này vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp nếu không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh; Đồng thời, thông báo cho Tổng cục Thống kê - Bộ Kế hoạch và Đầu tư để bổ sung ngành, nghề kinh doanh mới. 4. Vốn điều lệ của Công ty TNHH 1 thành viên Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập Công ty TNHH 1 thành viên. Hiện tại, không có quy định mức vốn điều lệ tối thiểu phải góp khi thành lập Công ty TNHH 1 thành viên; trừ một số trường hợp mà pháp luật có quy định doanh nghiệp phải đảm bảo số vốn tối thiểu để hoạt động trong ngành, nghề đó. 5. Ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp đối với Công ty TNHH 1 thành viên Về nguyên tắc thì người thành lập Công ty TNHH 1 thành viên có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp và người đại diện theo pháp luật của công ty có trách nhiệm thực hiện các thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp. Tuy nhiên, người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp đối với Công ty TNHH 1 thành viên có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định sau đây: (1) Trường hợp ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có văn bản ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân được ủy quyền. Văn bản ủy quyền này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực. (2) Trường hợp ủy quyền cho tổ chức thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có bản sao hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức làm dịch vụ thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân người được giới thiệu. (3) Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, nhân viên bưu chính phải nộp bản sao phiếu gửi hồ sơ theo mẫu do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích phát hành có chữ ký xác nhận của nhân viên bưu chính và người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp. (4) Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính không phải là bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì việc ủy quyền thực hiện theo mục (2) nêu trên. Trên đây là một số lưu ý trong quá trình thành lập Công ty TNHH 1 thành viên để tránh mất thời gian hay bị trả lại hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng ký.
Doanh nghiệp có vốn điều lệ 2 tỷ có bắt buộc bổ nhiệm kế toán trưởng hay không?
Căn cứ Điều 20 Nghị định 174/2016/NĐ-CP quy định: "Điều 20. Kế toán trưởng, phụ trách kế toán 1. Đơn vị kế toán phải bố trí kế toán trưởng trừ các đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp đơn vị chưa bổ nhiệm được ngay kế toán trưởng thì bố trí người phụ trách kế toán hoặc thuê dịch vụ làm kế toán trưởng theo quy định. Thời gian bố trí người phụ trách kế toán tối đa là 12 tháng, sau thời gian này đơn vị kế toán phải bố trí người làm kế toán trưởng. 2. Phụ trách kế toán: a) Các đơn vị kế toán trong lĩnh vực nhà nước bao gồm: Đơn vị kế toán chỉ có một người làm kế toán hoặc một người làm kế toán kiêm nhiệm; đơn vị kế toán ngân sách và tài chính xã, phường, thị trấn thì không thực hiện bổ nhiệm kế toán trưởng mà chỉ bổ nhiệm phụ trách kế toán. b) Các doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được bố trí phụ trách kế toán mà không bắt buộc phải bố trí kế toán trưởng. ..." Tại Điều 5 Nghị định 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định: "Điều 5. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa 1. Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 3 tỷ đồng. Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 3 tỷ đồng." Theo đó, nếu bên chị có số người lao động tham gia BHXH bình quân năm không quá 10 người và vốn điều lệ 2 tỷ thì sẽ được xác định là doanh nghiệp siêu nhỏ => Khi đó sẽ không bắt buộc phải bố trí kế toán trưởng, bên chị có thể lựa chọn bố trí phụ trách kế toán hoặc thuê dịch vụ kế toán.