Miễn xét trình độ ngoại ngữ và tin học đối với giáo viên cao tuổi
Tôi sinh năm 1964, làm hồ sơ thăng hạng tử GVTHPT hạng III lên hạng II- Như vậy khi làm hồ sơ có cần điều kiện phải có chứng chỉ tin học cơ bản và chứng chỉ ngoại ngữ không? (Vì theo thông tư 28 thì được miễn xét điều kiện này cho nam đủ từ 55 tuổi rở lên)
Các trường hợp được miễn thi ngoại ngữ, tin học khi thi tuyển công chức từ 01/12/2020
Miễn thi ngoại ngữ, tin học khi thi tuyển công chức Nghị định 138/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ 1/12/2020 quy định việc thi tuyển công chức được thực hiện theo 2 vòng gồm vòng thi kiểm tra kiến thức, năng lực chung và vòng thi môn nghiệp vụ chuyên ngành. Trước đó tại phiên chất vấn của Quốc Hội Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã cho viết, Bộ đang tiến tới bỏ các quy định về chứng chỉ ngoại ngữ, tin học trong tuyển dụng, nâng ngạch công chức và thăng hạng viên chức, Bộ Nội vụ đang phối hợp với các bộ, ngành sửa đổi các tiêu chí về chuyển ngạch của công chức và hạng viên chức. Nghị định nêu rõ: Miễn phần thi ngoại ngữ đối với các trường hợp sau: - Có bằng tốt nghiệp chuyên ngành ngoại ngữ cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển; Trước đây tại Nghị định 161/2018/NĐ-CP quy định: Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học về ngoại ngữ; - Có bằng tốt nghiệp cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp và được công nhận tại Việt Nam theo quy định; Trước đây tại Nghị định 161/2018/NĐ-CP quy định: Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học ở nước ngoài hoặc tốt nghiệp đại học, sau đại học tại cơ sở đào tạo bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam; - Có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số hoặc là người dân tộc thiểu số, trong trường hợp dự tuyển vào công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số. Miễn phần thi tin học đối với các trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp trở lên các chuyên ngành liên quan đến tin học, công nghệ thông tin; Theo đó nếu thuộc các trường hợp trên, công chức khi thi tuyển công chức sẽ được Miễn phần thi ngoại ngữ, tin học ở vòng 1.
02 trường hợp công chức xã chỉ cần bằng trung cấp
Theo quy định tại Thông tư 13/2019/TT-BNV thì về trình độ chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức cấp xã phải tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh. Tuy nhiên một số trường hợp cụ thể được quy định tại Thông tư 13 không cần trình độ đại học trở lên, cụ thể: - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ trung cấp trở lên đối với công chức làm việc tại các xã: miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, xã đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; - Trường hợp công chức cấp xã được tuyển dụng trước ngày thông tư 13 có hiệu lực thi hành (25/12/2020) mà chưa đạt chuẩn theo quy định về độ tuổi, trình độ theo quy định tại khoản 1 Điều 1 thông tư 13 thì trong thời hạn 05 năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành phải đáp ứng đủ theo quy định. Ngoài quy định nêu trên thì yêu cầu về tiêu chuẩn cụ thể đối với công chức cấp xã phải có đủ các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 3 Nghị định 112/2011/NĐ-CP về công chức xã, phường, thị trấn và các tiêu chuẩn cụ thể như sau: + Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên; + Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông; + Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã; + Trình độ tin học: Được cấp chứng chỉ sử dụng công nghệ thông tin theo chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản quy định tại Thông tư 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và truyền thông
Chứng chỉ tin học B từ năm 2012 còn giá trị sử dụng không?
Xin chào Luật sư! Nhờ Luật sư giúp đỡ. Tôi có chứng chỉ tin học B từ năm 2012 là do trung tâm tin học cấp theo phôi Chứng chỉ của trung tâm chứ không phải phôi chứng chỉ của Sở GD & ĐT cấp. vậy theo Thông tư liên tịch 17/2016/TTLT-BGDĐT-BTTT thì chứng chỉ tin học của tôi còn giá trị sử dụng không? Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của luật sư.
Cập nhật mới nhất: Danh sách các trường được tổ chức thi và cấp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học
Ngày 8/5/2020, Cục Quản lý chất lượng (Bộ Giáo dục và Đào tạo) vừa có Thông báo 691/TB-QLCL Danh sách các đơn vị tổ chức thi và cấp chứng chỉ. Cụ thể như sau: II. Chứng chỉ ứng dụng Công nghệ thông tin Xem chi tiết tại file đính kèm:
Đây là nội dung đáng chú ý được Bộ trưởng Nội Vụ Lê Vĩnh Tân trả lời chất vấn Quốc hội tại kỳ họp thứ 8 Khóa XIV ngày 07/11/2019. Bộ trưởng Lê Vĩnh Tân (Nguồn Internet) Theo đó, về vấn đề kiểm soát chất lượng các văn bằng, chứng chỉ, Bộ trưởng cho rằng, có nhiều cách như thi tin học, ngoại ngữ trên máy tính; bài sát hạch bằng tiếng Anh không cần phải có văn bằng. Sắp tới, Bộ sẽ áp dụng các phương pháp này để loại bớt thủ tục hành chính quá nhiều mà chúng ta làm hậu kiểm là chính chứ không bắt buộc phải cung cấp cung cấp văn bằng, chứng chỉ. Đồng thời, về yêu cầu trình độ tin học, ngoại ngữ đối với cán bộ, viên chức trong thời gian qua, Bộ trưởng cho biết, trong Nghị quyết 18, Nghị quyết 19 của Ban Chấp hành Trung ương đã nói rất rõ về tiêu chuẩn văn bằng ngoại ngữ là phù hợp với từng vị trí việc làm. Bộ trưởng cho rằng, tới đây vấn đề này cũng cần phải sửa, nhằm thực hiện chủ trương của Nghị quyết 26 tức là phải có một số tỷ lệ nhất định làm việc trong môi trường quốc tế. Bộ Nội vụ kiến nghị từ cấp vụ trở lên phải đạt trình độ ngoại ngữ đủ tiêu chuẩn, điều kiện quốc tế. Bộ trưởng cũng hứa với đại biểu Quốc hội, sau khi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và viên chức ban hành, sẽ xây dựng Nghị định mới với những quy định không còn là gánh nặng đối với cán bộ, công chức nữa. Đó là vấn đề đi vào thực chất, đạt được trình độ hay không để áp dụng trong công việc chuyên môn của mình.
Năm 2019: 04 thông tin cần biết về quy định cấp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học
1. Danh sách các trường đủ điều kiện tổ chức thi, cấp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học Ngày 20/5/2019, Cục Quản lý Chất lượng thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có Thông báo 538/QLCL-QLVBCC về danh sách các đơn vị đủ điều kiện tổ chức thi và cấp chứng chỉ ngoại ngữ theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam và chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin Theo đó Các đơn vị đủ điều kiện tổ chức thi và cấp chứng chỉ ngoại ngữ theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam là: 1. Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội 2. Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Huế 3. Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng 4. Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. 5. Trường đại học Sư phạm Hà Nội 6. Trường Đại học Hà Nội 7. Đại học Thái Nguyên 8. Trường Đại học Cần Thơ Xem chi tiết: TẠI ĐÂY 2. Quy định về chuẩn ngoại ngữ, tin học đối với giáo viên Nhằm giải đáp thắc mắc của bạn đọc về quy định trình độ chuẩn về ngoại ngữ, tin học đối với giáo viên (tiểu học, trung học cơ sở (THCS), trung học phổ thông (THPT), mầm non). Dưới đây là những thông tin về quy định chuẩn ngoại ngữ, tin học đối với giáo viên ở từng cấp học mà mọi giáo viên cần nắm rõ. Đối với giáo viên Tiểu học: Hạng giáo viên Môn học đảm nhiệm Yêu cầu về trình độ ngoại ngữ Yêu cầu về trình độ tin học Giáo viên tiểu học hạng IV (Mã số V.07.03.09) Giáo viên không dạy ngoại ngữ - Bậc 1 khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc theo Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT (tương đương với bằng A1) hoặc; - Chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc. Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư 03/2014/TT-BTTTT Giáo viên dạy ngoại ngữ - Trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 1 khung năng lực ngoại ngữ theo Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT (tương đương với bằng A1). Giáo viên tiểu học hạng III (Mã sốV.07.03.08) Giáo viên không dạy ngoại ngữ - Bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc theo Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT (tương đương với bằng A2) hoặc; - Chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc. Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư 03/2014/TT-BTTTT Giáo viên dạy ngoại ngữ - Trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ theo Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT (tương đương với bằng A2). Giáo viên tiểu học hạng II (Mã sốV.07.03.07) Giáo viên không dạy ngoại ngữ - Bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc theo Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT (tương đương với bằng A2) hoặc; - Chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc. Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơbản theo quy định tại Thông tư 03/2014/TT-BTTTT Giáo viên dạy ngoại ngữ - Trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ theo Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT (tương đương với bằng A2). Đối với giáo viên Trung học cơ sở: Hạng giáo viên Môn học đảm nhiệm Yêu cầu trình độ ngoại ngữ Yêu cầu trình độ tin học Giáo viên trung học cơ sở hạng III (Mã số V.07.04.12) Giáo viên không dạy ngoại ngữ - Bậc 1 khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc theoThông tư 01/2014/TT-BGDĐT (tương đương với bằng A2) hoặc; - Chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc. Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư 03/2014/TT-BTTTT Giáo viên dạy ngoại ngữ - Trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 1 khung năng lực ngoại ngữ theo Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT (tương đương với bằng A2). Giáo viên trung học cơ sở hạng II (Mã số V.07.04.12) Giáo viên không dạy ngoại ngữ - Bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc theo Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT (tương đương với bằng A2) hoặc; - Chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc. Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư 03/2014/TT-BTTTT Giáo viên dạy ngoại ngữ - Trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ theo Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT (tương đương với bằng A2). Giáo viên trung học cơ sở hạng I (Mã số V.07.04.10) Giáo viên không dạy ngoại ngữ - Bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc theo Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT (tương đương với bằng B1) hoặc; - Chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc. Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư 03/2014/TT-BTTTT Giáo viên dạy ngoại ngữ - Trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ theo Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT (tương đương với bằng B1). Đối với giáo viên Trung học phổ thông Hạng giáo viên Môn học đảm nhiệm Yêu cầu trình độ ngoại ngữ Yêu cầu trình độ tin học Giáo viên trung học phổ thông hạng III (Mã số V.07.05.15) Giáo viên không dạy ngoại ngữ - Bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc theo Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT (tương đương với bằng A2) hoặc; - Chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc. Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư 03/2014/TT-BTTTT Giáo viên dạy ngoại ngữ - Trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ theo Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT (tương đương với bằng A2). Giáo viên trung học phổ thông hạng II (Mã số V.07.05.14) Giáo viên không dạy ngoại ngữ - Bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc theo Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT (tương đương với bằng A2) hoặc; - Chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc. Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư 03/2014/TT-BTTTT Giáo viên dạy ngoại ngữ - Trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ theo Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT (tương đương với bằng A2). Giáo viên trung học phổ thông hạng I (Mã số V.07.05.13) Giáo viên không dạy ngoại ngữ - Bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc theo Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT (tương đương với bằng B1) hoặc; - Chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc. Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư 03/2014/TT-BTTTT Giáo viên dạy ngoại ngữ - Trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ theo Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT (tương đương với bằng B1). 3. Cán bộ, công chức không đạt chuẩn ngoại ngữ sẽ bị tinh giản biên chế Anh Nguyễn Long Sơn (Email: Nguyenlongson***@gmail.com) có hỏi: “Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức không đáp ứng được chuẩn ngoại ngữ theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm thì có thuộc diện bị tinh giản biên chế hay không? Mời bạn xem chi tiết câu trả lời: TẠI ĐÂY 4. Quy định về chuẩn ngoại ngữ, tin học với công chức, viên chức Xem: TẠI ĐÂY
Hỏi chứng chỉ tin học thi công chức
Dear Anh/Chị, Hiện tại em đang đăng kí thi công chức thuế năm 2019. Trong yêu cầu tuyển công chức có ghi quy định là tối thiểu phải có trình độ tin học theo quy định tại Thông tư như trên. Hiện tại bây giờ em đang có chứng chỉ tin học Trình độ B. Vậy cho em hỏi là em đã có đủ điều kiện dự thi theo Thông tư trên chưa ạ? Mong a/c giải đáp giúp em.
Miễn xét trình độ ngoại ngữ và tin học đối với giáo viên cao tuổi
Tôi sinh năm 1964, làm hồ sơ thăng hạng tử GVTHPT hạng III lên hạng II- Như vậy khi làm hồ sơ có cần điều kiện phải có chứng chỉ tin học cơ bản và chứng chỉ ngoại ngữ không? (Vì theo thông tư 28 thì được miễn xét điều kiện này cho nam đủ từ 55 tuổi rở lên)
Các trường hợp được miễn thi ngoại ngữ, tin học khi thi tuyển công chức từ 01/12/2020
Miễn thi ngoại ngữ, tin học khi thi tuyển công chức Nghị định 138/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ 1/12/2020 quy định việc thi tuyển công chức được thực hiện theo 2 vòng gồm vòng thi kiểm tra kiến thức, năng lực chung và vòng thi môn nghiệp vụ chuyên ngành. Trước đó tại phiên chất vấn của Quốc Hội Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã cho viết, Bộ đang tiến tới bỏ các quy định về chứng chỉ ngoại ngữ, tin học trong tuyển dụng, nâng ngạch công chức và thăng hạng viên chức, Bộ Nội vụ đang phối hợp với các bộ, ngành sửa đổi các tiêu chí về chuyển ngạch của công chức và hạng viên chức. Nghị định nêu rõ: Miễn phần thi ngoại ngữ đối với các trường hợp sau: - Có bằng tốt nghiệp chuyên ngành ngoại ngữ cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển; Trước đây tại Nghị định 161/2018/NĐ-CP quy định: Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học về ngoại ngữ; - Có bằng tốt nghiệp cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp và được công nhận tại Việt Nam theo quy định; Trước đây tại Nghị định 161/2018/NĐ-CP quy định: Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học ở nước ngoài hoặc tốt nghiệp đại học, sau đại học tại cơ sở đào tạo bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam; - Có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số hoặc là người dân tộc thiểu số, trong trường hợp dự tuyển vào công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số. Miễn phần thi tin học đối với các trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp trở lên các chuyên ngành liên quan đến tin học, công nghệ thông tin; Theo đó nếu thuộc các trường hợp trên, công chức khi thi tuyển công chức sẽ được Miễn phần thi ngoại ngữ, tin học ở vòng 1.
02 trường hợp công chức xã chỉ cần bằng trung cấp
Theo quy định tại Thông tư 13/2019/TT-BNV thì về trình độ chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức cấp xã phải tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh. Tuy nhiên một số trường hợp cụ thể được quy định tại Thông tư 13 không cần trình độ đại học trở lên, cụ thể: - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ trung cấp trở lên đối với công chức làm việc tại các xã: miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, xã đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; - Trường hợp công chức cấp xã được tuyển dụng trước ngày thông tư 13 có hiệu lực thi hành (25/12/2020) mà chưa đạt chuẩn theo quy định về độ tuổi, trình độ theo quy định tại khoản 1 Điều 1 thông tư 13 thì trong thời hạn 05 năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành phải đáp ứng đủ theo quy định. Ngoài quy định nêu trên thì yêu cầu về tiêu chuẩn cụ thể đối với công chức cấp xã phải có đủ các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 3 Nghị định 112/2011/NĐ-CP về công chức xã, phường, thị trấn và các tiêu chuẩn cụ thể như sau: + Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên; + Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông; + Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã; + Trình độ tin học: Được cấp chứng chỉ sử dụng công nghệ thông tin theo chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản quy định tại Thông tư 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và truyền thông
Chứng chỉ tin học B từ năm 2012 còn giá trị sử dụng không?
Xin chào Luật sư! Nhờ Luật sư giúp đỡ. Tôi có chứng chỉ tin học B từ năm 2012 là do trung tâm tin học cấp theo phôi Chứng chỉ của trung tâm chứ không phải phôi chứng chỉ của Sở GD & ĐT cấp. vậy theo Thông tư liên tịch 17/2016/TTLT-BGDĐT-BTTT thì chứng chỉ tin học của tôi còn giá trị sử dụng không? Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của luật sư.
Cập nhật mới nhất: Danh sách các trường được tổ chức thi và cấp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học
Ngày 8/5/2020, Cục Quản lý chất lượng (Bộ Giáo dục và Đào tạo) vừa có Thông báo 691/TB-QLCL Danh sách các đơn vị tổ chức thi và cấp chứng chỉ. Cụ thể như sau: II. Chứng chỉ ứng dụng Công nghệ thông tin Xem chi tiết tại file đính kèm:
Đây là nội dung đáng chú ý được Bộ trưởng Nội Vụ Lê Vĩnh Tân trả lời chất vấn Quốc hội tại kỳ họp thứ 8 Khóa XIV ngày 07/11/2019. Bộ trưởng Lê Vĩnh Tân (Nguồn Internet) Theo đó, về vấn đề kiểm soát chất lượng các văn bằng, chứng chỉ, Bộ trưởng cho rằng, có nhiều cách như thi tin học, ngoại ngữ trên máy tính; bài sát hạch bằng tiếng Anh không cần phải có văn bằng. Sắp tới, Bộ sẽ áp dụng các phương pháp này để loại bớt thủ tục hành chính quá nhiều mà chúng ta làm hậu kiểm là chính chứ không bắt buộc phải cung cấp cung cấp văn bằng, chứng chỉ. Đồng thời, về yêu cầu trình độ tin học, ngoại ngữ đối với cán bộ, viên chức trong thời gian qua, Bộ trưởng cho biết, trong Nghị quyết 18, Nghị quyết 19 của Ban Chấp hành Trung ương đã nói rất rõ về tiêu chuẩn văn bằng ngoại ngữ là phù hợp với từng vị trí việc làm. Bộ trưởng cho rằng, tới đây vấn đề này cũng cần phải sửa, nhằm thực hiện chủ trương của Nghị quyết 26 tức là phải có một số tỷ lệ nhất định làm việc trong môi trường quốc tế. Bộ Nội vụ kiến nghị từ cấp vụ trở lên phải đạt trình độ ngoại ngữ đủ tiêu chuẩn, điều kiện quốc tế. Bộ trưởng cũng hứa với đại biểu Quốc hội, sau khi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và viên chức ban hành, sẽ xây dựng Nghị định mới với những quy định không còn là gánh nặng đối với cán bộ, công chức nữa. Đó là vấn đề đi vào thực chất, đạt được trình độ hay không để áp dụng trong công việc chuyên môn của mình.
Năm 2019: 04 thông tin cần biết về quy định cấp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học
1. Danh sách các trường đủ điều kiện tổ chức thi, cấp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học Ngày 20/5/2019, Cục Quản lý Chất lượng thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có Thông báo 538/QLCL-QLVBCC về danh sách các đơn vị đủ điều kiện tổ chức thi và cấp chứng chỉ ngoại ngữ theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam và chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin Theo đó Các đơn vị đủ điều kiện tổ chức thi và cấp chứng chỉ ngoại ngữ theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam là: 1. Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội 2. Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Huế 3. Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng 4. Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. 5. Trường đại học Sư phạm Hà Nội 6. Trường Đại học Hà Nội 7. Đại học Thái Nguyên 8. Trường Đại học Cần Thơ Xem chi tiết: TẠI ĐÂY 2. Quy định về chuẩn ngoại ngữ, tin học đối với giáo viên Nhằm giải đáp thắc mắc của bạn đọc về quy định trình độ chuẩn về ngoại ngữ, tin học đối với giáo viên (tiểu học, trung học cơ sở (THCS), trung học phổ thông (THPT), mầm non). Dưới đây là những thông tin về quy định chuẩn ngoại ngữ, tin học đối với giáo viên ở từng cấp học mà mọi giáo viên cần nắm rõ. Đối với giáo viên Tiểu học: Hạng giáo viên Môn học đảm nhiệm Yêu cầu về trình độ ngoại ngữ Yêu cầu về trình độ tin học Giáo viên tiểu học hạng IV (Mã số V.07.03.09) Giáo viên không dạy ngoại ngữ - Bậc 1 khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc theo Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT (tương đương với bằng A1) hoặc; - Chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc. Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư 03/2014/TT-BTTTT Giáo viên dạy ngoại ngữ - Trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 1 khung năng lực ngoại ngữ theo Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT (tương đương với bằng A1). Giáo viên tiểu học hạng III (Mã sốV.07.03.08) Giáo viên không dạy ngoại ngữ - Bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc theo Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT (tương đương với bằng A2) hoặc; - Chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc. Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư 03/2014/TT-BTTTT Giáo viên dạy ngoại ngữ - Trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ theo Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT (tương đương với bằng A2). Giáo viên tiểu học hạng II (Mã sốV.07.03.07) Giáo viên không dạy ngoại ngữ - Bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc theo Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT (tương đương với bằng A2) hoặc; - Chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc. Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơbản theo quy định tại Thông tư 03/2014/TT-BTTTT Giáo viên dạy ngoại ngữ - Trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ theo Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT (tương đương với bằng A2). Đối với giáo viên Trung học cơ sở: Hạng giáo viên Môn học đảm nhiệm Yêu cầu trình độ ngoại ngữ Yêu cầu trình độ tin học Giáo viên trung học cơ sở hạng III (Mã số V.07.04.12) Giáo viên không dạy ngoại ngữ - Bậc 1 khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc theoThông tư 01/2014/TT-BGDĐT (tương đương với bằng A2) hoặc; - Chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc. Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư 03/2014/TT-BTTTT Giáo viên dạy ngoại ngữ - Trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 1 khung năng lực ngoại ngữ theo Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT (tương đương với bằng A2). Giáo viên trung học cơ sở hạng II (Mã số V.07.04.12) Giáo viên không dạy ngoại ngữ - Bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc theo Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT (tương đương với bằng A2) hoặc; - Chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc. Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư 03/2014/TT-BTTTT Giáo viên dạy ngoại ngữ - Trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ theo Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT (tương đương với bằng A2). Giáo viên trung học cơ sở hạng I (Mã số V.07.04.10) Giáo viên không dạy ngoại ngữ - Bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc theo Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT (tương đương với bằng B1) hoặc; - Chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc. Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư 03/2014/TT-BTTTT Giáo viên dạy ngoại ngữ - Trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ theo Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT (tương đương với bằng B1). Đối với giáo viên Trung học phổ thông Hạng giáo viên Môn học đảm nhiệm Yêu cầu trình độ ngoại ngữ Yêu cầu trình độ tin học Giáo viên trung học phổ thông hạng III (Mã số V.07.05.15) Giáo viên không dạy ngoại ngữ - Bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc theo Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT (tương đương với bằng A2) hoặc; - Chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc. Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư 03/2014/TT-BTTTT Giáo viên dạy ngoại ngữ - Trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ theo Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT (tương đương với bằng A2). Giáo viên trung học phổ thông hạng II (Mã số V.07.05.14) Giáo viên không dạy ngoại ngữ - Bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc theo Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT (tương đương với bằng A2) hoặc; - Chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc. Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư 03/2014/TT-BTTTT Giáo viên dạy ngoại ngữ - Trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ theo Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT (tương đương với bằng A2). Giáo viên trung học phổ thông hạng I (Mã số V.07.05.13) Giáo viên không dạy ngoại ngữ - Bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc theo Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT (tương đương với bằng B1) hoặc; - Chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc. Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư 03/2014/TT-BTTTT Giáo viên dạy ngoại ngữ - Trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ theo Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT (tương đương với bằng B1). 3. Cán bộ, công chức không đạt chuẩn ngoại ngữ sẽ bị tinh giản biên chế Anh Nguyễn Long Sơn (Email: Nguyenlongson***@gmail.com) có hỏi: “Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức không đáp ứng được chuẩn ngoại ngữ theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm thì có thuộc diện bị tinh giản biên chế hay không? Mời bạn xem chi tiết câu trả lời: TẠI ĐÂY 4. Quy định về chuẩn ngoại ngữ, tin học với công chức, viên chức Xem: TẠI ĐÂY
Hỏi chứng chỉ tin học thi công chức
Dear Anh/Chị, Hiện tại em đang đăng kí thi công chức thuế năm 2019. Trong yêu cầu tuyển công chức có ghi quy định là tối thiểu phải có trình độ tin học theo quy định tại Thông tư như trên. Hiện tại bây giờ em đang có chứng chỉ tin học Trình độ B. Vậy cho em hỏi là em đã có đủ điều kiện dự thi theo Thông tư trên chưa ạ? Mong a/c giải đáp giúp em.