Trăm họ của người Việt Nam là những họ nào?
Chúng ta vẫn thường nghe “bách gia trăm họ” hoặc “làm dâu trăm họ”, vậy thì “trăm họ” đó là những họ nào? Có thật là Việt Nam có 100 họ không? Và ở Việt Nam thì họ nào là đông nhất? (1) Có thật là Việt Nam có 100 họ không? Thời xưa, từ “trăm họ” được dùng để gọi nhân dân trong nước, theo nghĩa ước lệ thì “trăm họ” đã bao gồm “toàn bộ thần dân”. Tức là từ “trăm họ” trong “bách gia trăm họ” không có nghĩa là người Việt Nam có 100 họ, thực tế thì con số đó lớn hơn rất nhiều lần. Trong cuốn Họ và tên người Việt Nam, PGS.TS Lê Trung Hoa đã thống kê toàn bộ những họ được ghi nhận trên lãnh thổ nước ta, trong bản in đầu tiên năm 1992, có 769 họ được thống kê, trong đó người Kinh có 164 họ. Ở các lần tái bản sau, số họ của người Kinh thay đổi rất ít, nhưng rất nhiều họ của đồng bào các dân tộc khác được nhóm nghiên cứu ghi nhận. Đơn cử trong bản in lần thứ ba năm 2005, số họ được thống kê đã tăng thành 1020, riêng số họ của người Kinh là 165. Sau khi sách được in xong, nhóm nghiên cứu phát hiện thêm 3 họ nữa, tức là tại thời điểm 2005, có 1023 họ được ghi nhận trên cả nước. Có thể thấy, con số này lớn gấp 10 lần con số “trăm họ”, do đó, trăm họ chỉ là một con số mang ý nghĩa tượng trưng, thể hiện sự đa dạng trong cộng đồng dân cư người Việt mà thôi. Mặt khác, khái niệm "trăm họ" không chỉ đơn thuần là con số mà còn là biểu tượng cho sự đoàn kết và hòa hợp của các nhóm dân tộc trong xã hội Việt Nam. Điều này nhấn mạnh rằng, mặc dù có nhiều họ khác nhau, tất cả đều thuộc về một cộng đồng chung, thể hiện sự gắn kết và hòa hợp trong văn hóa dân tộc. (2) Trăm họ ở Việt Nam thì họ nào là đông nhất? Theo thống kê hiện nay, họ Nguyễn là dòng họ đông nhất khi chiếm đến 38,4% dân số. Đứng thứ hai là họ Trần với 12,1%. Kế đến là họ Lê chiếm 9,5%, họ Phạm 7%, họ Hoàng/Huỳnh chiếm 5,1%, họ Phan 4,5%, họ Vũ/Võ chiếm 3,9%. Chỉ riêng 07 họ này đã chiếm đến 80,5% dân số Việt Nam. Bên cạnh 07 họ trên, một số họ cũng khá đông khác là họ Đặng chiếm 2,1% dân số, họ Bùi với 2%, họ Đỗ với 1,4%, họ Hồ 1,3%, họ Ngô 1,3%, họ Dương 1% và họ Lý chiếm 0,5% dân số cả nước. Để đưa ra được một con số chính xác tuyệt đối về họ ở Việt Nam cũng là một điều không dễ dàng, tuy nhiên phải khẳng định một điều là họ Nguyễn hiện đang là dòng họ có số lượng đông nhất tại Việt Nam, so với dân số hiện nay thì cứ 03 người Việt Nam thì sẽ có tối thiểu 01 người mang họ Nguyễn. (3) Họ của một người được xác định như thế nào? Có thể thay đổi họ không? Theo quy định tại Điều 26 Bộ luật Dân sự 2015, họ của một người được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ. Nếu cha mẹ không có thỏa thuận thì họ của con sẽ được xác định theo tập quán. Trường hợp chỉ xác định được mẹ đẻ mà chưa xác định được cha đẻ thì họ của con sẽ được xác định theo họ của mẹ đẻ và để trống phần thông tin của cha. Trường hợp trẻ em chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì sẽ được xác định theo họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp trẻ em chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được các cơ sở nuôi dưỡng nhận nuôi thì sẽ được xác định họ theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó. Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 27 Bộ luật Dân sự 2015, cá nhân cũng có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong các trường hợp sau đây: - Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại; - Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi; - Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ; - Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con; - Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình; - Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi; - Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ; - Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định. Tuy nhiên cần lưu ý, khi thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên thì phải có sự đồng ý của người đó. Theo đó, việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ.
Có được đặt tên cho con theo tên vua chúa ngày xưa hay không?
Theo quan niệm của nhiều người thì việc đặt tên cho con theo các vị vua chúa ngày xưa sẽ mang nhiều may mắn, tài lộc và thịnh vượng. Vậy, có được đặt tên cho con theo tên vua chúa ngày xưa hay không? Có được đặt tên cho con theo tên vua chúa ngày xưa hay không? Căn cứ Luật Hộ tịch 2014 và Điều 4 Nghị định 123/2015 NĐ-CP thì tên của con sẽ do cha mẹ thỏa thuận, không thống nhất được sẽ xác định theo tập quán. Trong đó, họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán. Bên cạnh đó, căn cứ khoản 1 Điều 6 Thông tư 04/2020/TT-BTP thì việc đặt tên cho trẻ em phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam; không đặt tên quá dài, khó sử dụng. Đồng thời, khoản 3 Điều 26 Bộ luật Dân sự 2015 thì việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự. Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ. Như vậy, từ những quy định nêu trên cho thấy pháp luật chỉ quy định việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm quyền, lợi ích người khác hoặc vi phạm nguyên tắc "không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng” chứ không có quy định nào cấm việc lấy tên nhân vật lịch sử, vua chúa để đặt cho con. Do đó, cha, mẹ có thể đặt tên cho con của mình theo tên của vua chúa ngày xưa. Tuy nhiên, cha mẹ cũng nên xem xét để lựa chọn cho con mình những cái tên hay và phù hợp cho trẻ. Trường hợp nào thì cá nhân có quyền thay đổi tên? Căn cứ Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây: - Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó; - Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt; - Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con; - Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình; - Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi; - Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính; - Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định. Lưu ý: - Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó. - Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ. Như vậy, khi thuộc một trong những trường hợp nêu trên thì cá nhân có quyền thay đổi tên của mình theo quy định nhưng cần lưu ý rằng việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự đã xác lập. Trường hợp nào thì cá nhân có quyền thay đổi họ? Căn cứ Điều 27 Bộ luật Dân sự 2015, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây: - Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại. - Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi. - Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ. - Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con. - Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình. - Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi. - Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ. - Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định. Lưu ý: - Việc thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó. - Việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ. Như vậy, khi thuộc một trong những trường hợp liệt kê nêu trên thì cá nhân có quyền thay đổi họ của mình hoặc thay đổi họ cho con và những người khác theo quy định.
Hướng dẫn thủ tục thay đổi họ cho con nhỏ theo họ mẹ
Trong một số trường hợp, hai vợ chồng đã ly hôn, người vợ muốn đổi họ con theo họ của mẹ được hay không? Nếu được thì cần đáp ứng điều kiện gì và thủ tục như thế nào? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. (1) Có được thay đổi họ của con theo mẹ không? Tại Điều 26 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định phạm vi thay đổi hộ tịch gồm: - Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự - Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi. Tại Điểm a Khoản 1 Điều 27 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp: “Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại". Bên cạnh đó, Khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định: Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch năm 2014 phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người đó. Như vậy, theo các phân tích trên, trường hợp mẹ muốn thực hiện thay đổi họ con theo mẹ thì phải được cha của trẻ đồng ý cho trẻ thay đổi họ theo họ của mẹ và việc đồng ý được thể hiện rõ trong Tờ khai đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc. (2) Cơ quan có thẩm quyền giải quyết Về thẩm quyền giải quyết, trẻ chưa đủ 14 tuổi theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 7 và Điều 27 của Luật Hộ tịch năm 2014 thì thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã nơi đã đăng ký khai sinh trước đây của trẻ hoặc nơi cư trú của trẻ. Do đó, người mẹ cần liên hệ UBND cấp xã nơi đã đăng ký khai sinh trước đây của trẻ hoặc nơi cư trú của trẻ để yêu cầu thực hiện thủ tục Thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung thông tin hộ tịch. (3) Thành phần hồ sơ thay đổi họ cho con Về thành phần hồ sơ bao gồm: - Tờ khai đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc theo mẫu ban hành kèm Thông tư 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch (trong đó có ý kiến của người cha đồng ý cho trẻ thay đổi họ theo họ của người mẹ). - Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch.
Thủ tục thay đổi họ cho con từ họ cha sang họ mẹ
Hiện nay, vì một số lý do cá nhân mà các cặp vợ, chồng có mong muốn được đổi họ cho con từ họ của cha sang họ của mẹ. Vậy có được thay đổi họ cho con sang họ mẹ không? Thủ tục như thế nào? 1. Có được thay đổi họ cho con sang họ mẹ? Căn cứ điểm a, khoản 1 Điều 27 Bộ luật dân sự năm 2015 thì cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây: - Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại Mặt khác, tại Khoản 1, Điều 26 Luật Hộ tịch quy định phạm vi thay đổi hộ tịch như sau: - Thay đổi họ, chữ đệm, tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự. Tại Khoản 1, Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch quy định về điều kiện thay đổi hộ tịch như sau: - Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người đó Như vậy, căn cứ từ các quy định trên thì bạn có quyền được thay đổi họ cho con từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ trong nội dung khai sinh đã đăng ký. Trường hợp thay đổi họ tên cho người dưới 18 tuổi cần phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó trong Tờ khai. Trường hợp thay đổi họ tên cho người từ đủ 9 tuổi trở lên thì cần phải có sự đồng ý của người đó. 2. Thủ tục thay đổi họ cho con sang họ mẹ Căn cứ theo quy định tại Điều 28 Luật Hộ tịch 2014, hồ sơ đổi họ cho con sang họ mẹ, gồm: - Đơn (tờ khai) xin thay đổi, cải chính họ, tên cho con (theo mẫu ở UBND phường, xã). - Giấy khai sinh bản chính của con. - Chứng minh thư nhân dân, hộ khẩu (bản sao chứng thực). - Các giấy tờ khác liên quan đến việc thay đổi, cải chính họ, tên cho con. - Ngoài các giấy tờ trên, trường hợp của bạn cần có văn bản thể hiện sự đồng ý của con bạn, chồng của bạn về việc thay đổi họ tên cho con. Trong trường hợp bạn không có giấy khai sinh bản chính của con thì bạn cần tiến hành thủ tục xin cấp lại giấy khai sinh cho con. Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch. Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch Về thẩm quyền giải quyết đăng ký thay đổi họ cho con từ họ cha sang họ mẹ, căn cứ quy định tại Điều 27 Luật Hộ tịch 2014 như sau: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước. Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi hộ tịch, thay đổi họ cho con từ họ cha sang họ mẹ cho người chưa đủ 14 tuổi.
Làm thế nào đổi họ con sang họ cha dượng?
Làm thế nào đổi họ con sang họ bố dượng? - Ảnh minh họa Theo quy định của pháp luật thì cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ. Tuy nhiên, không có trường hợp thay đổi họ con theo họ của bố dượng. Vậy nếu muốn đổi họ con sang họ của bố dượng thì phải làm sao? Quy định phù hợp để đổi họ con sang họ bố dượng Theo quy định của Điều 27 Bộ luật Dân sự 2015 về các trường hợp được thay đổi họ thì có trường hợp: Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi Như vây thì chỉ khi bố dượng nhận con vợ làm con nuôi thì mới có cơ sở để đổi họ cho con. Tuy nhiên, muốn nhận con riêng của vợ làm con nuôi thì phải được sự đồng ý của bố đẻ trẻ (Khoản 1 Điều 21 Luật con nuôi 2010) Theo Luật Nuôi con nuôi, hiện nay chỉ có trẻ dưới 16 tuổi mới được nhận làm con nuôi, riêng cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi thì con nuôi phải dưới 18 tuổi (Khoản 2 Điều 8 Luật con nuôi 2010) Thủ tục nhận con nuôi trong trường hợp bố dượng nhận con riêng của vợ làm con nuôi được tiến hành như sau: (1) Chuẩn bị hồ sơ Hồ sơ của người nhận con nuôi theo Điều 17 Luật con nuôi: - Đơn xin nhận con nuôi - Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế - Phiếu lý lịch tư pháp - Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân. Hồ sơ của người được nhận nuôi theo Điều 18 cần chuẩn bị: - Giấy khai sinh - Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp - Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng (2) Nộp hồ sơ - Thẩm quyền đăng ký con nuôi: Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước. *Lưu ý: Khi nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài: UBND, Sở Tư pháp cấp tỉnh nơi thường trú của con nuôi. Khi công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài nhận con nuôi: Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài Căn cứ Điều 20 Luật con nuôi 2010 UBND hoặc Sở Tư pháp nơi nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ. - Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tiến hành xong việc lập ý kiến của những người quy định tại Điều 21 của Luật này. Cụ thể: + Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó + Người đồng ý cho làm con nuôi phải được UBND cấp xã hoặc Sở Tư pháp nơi nhận hồ sơ tư vấn đầy đủ về mục đích nuôi con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ đẻ và con sau khi người đó được nhận làm con nuôi + Cha mẹ đẻ chỉ được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít nhất 15 ngày. Việc lấy ý kiến phải lập thành văn bản và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến. (3) Đăng ký việc nuôi con nuôi - Khi xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định thì UBND tổ chức đăng ký nuôi con nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi và ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý theo quy định phải lấy ý kiến. - Nếu UBND xã từ chối thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày. - Giấy chứng nhận nuôi con nuôi được gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi. === >>> Sau khi làm xong thủ tục nhận con nuôi, bố dượng đã có cơ sở đổi họ cho con riêng của vợ sang họ của mình. Xem thêm thủ tục thay đổi họ tên Tại đây.
Em đã trên 18 tuổi và muốn đổi họ được không
Cháu chào luật sư ! Cháu muốn hỏi về thủ tục đổi họ. Vì lí do cá nhân mà mẹ Cháu khi làm giấy khai sinh của cháu, mẹ cháu để trống phần Bố. Nay cháu 19 tuổi đã tìm lại được quê nội nhưng bố cháu đã mất từ lâu, hiện tại còn các bác và chú, cháu cần nhưng thủ tục gì để có thể đổi họ cháu về họ của bố cháu ạ
Theo quy định hiện nay thì cá nhân chỉ được thay đổi họ trong một số trường hợp theo quy định tại Điều 27 Bộ luật dân sự 2015 và Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Cụ thể việc thay đổi họ chỉ được thực hiện trong một số trường hợp như sau: - Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại; - Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi; - Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ; - Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con; - Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình; - Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi; - Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ; - Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định." Khi thực hiện thủ tục thay đổi họ cho người dưới 9 tuổi thì cần sự đồng ý của cha mẹ, nếu thay đổi họ của người từ đủ 9 tuổi trở lên thì cần có sự đồng ý của người đó, việc đồng ý này cần thể hiện rõ trên tờ khai. Khi thuộc một trong các trường hợp theo quy định trên thì người cha có thể nộp tờ khai và các giấy tờ có liên quan đến Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh theo quy định tại Điều 28 Luật hộ tịch 2014: Trình tự như sau: 1- Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch. 2- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu. Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn. Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc. 3- Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch. Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.
Tôi có được đổi tên mà không cần bố mẹ cho phép?
Tôi tên Nguyễn Ngọc Anh, 27 tuổi nhưng muốn được đổi thành Vương Kỳ Anh để tránh bị nhầm là con gái. Tôi muốn tự tin trong giao tiếp, không mặc cảm khi bị hỏi tên. Nếu tôi đổi tên, các giấy tờ tùy thân như bằng lái xe, giấy tờ xe, chứng minh thư nhân dân có cần thay đổi không? Luật sư trả lời Theo khoản 1 điều 27 Bộ luật Dân sự 2015, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận thay đổi họ trong những trường hợp sau: a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại; b) Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi; c) Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ; d) Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con; đ) Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình; e) Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi; g) Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ; h) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định. Bên cạnh đó, điểm a khoản 1 Điều 28 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền thay đổi tên như sau: Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó; Điều 26 Luật Hộ tịch 2014 cũng quy định về phạm vi thay đổi hộ tịch như sau: Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự. Như vậy về nguyên tắc, bạn có quyền yêu cầu được thay đổi tên của mình để tránh gây sự nhầm lẫn về giới tính của bạn và thay đổi họ của mình nếu thuộc một trong các trường hợp tại khoản 1 điều 27 Bộ luật Dân sự 2015. Thủ tục thực hiện việc thay đổi họ, tên sẽ được thực hiện tại UBND cấp huyện nơi bạn đăng ký khai sinh, hồ sơ bao gồm: Tờ khai (theo mẫu), bản chính giấy khai sinh, các giấy tờ liên quan là căn cứ cho việc thay đổi giấy khai sinh. Sau khi thay đổi họ tên trong giấy khai sinh, bạn sử dụng giấy khai sinh mới thực hiện để thay đổi họ tên trong các giấy tờ khác như chứng minh nhân dân, bằng lái xe, giấy tờ xe,... để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Nguồn: Vnexpress
Làm thế nào để đổi họ cho con sang họ của cha dượng?
Câu hỏi: Tôi có thể đổi họ cho con của tôi sang họ của cha dượng nó được không? Nếu được thì phải đổi bằng cách nào ạ? Câu trả lời: Tại Bộ luật dân sự 2015 có quy định về những trường hợp được thay đổi họ như sau: -Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại; - Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi; - Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ; - Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con; - Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình; - Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi; - Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ; - Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định. Theo quy định này thì có thể thấy, việc đổi họ của con sang họ của cha dượng không nằm trong những trường hợp được đổi họ theo quy định của pháp luật. Vì vậy, để được đổi họ cho con trong trường hợp này thì cha dượng cần phải nhận con của bạn làm con nuôi bởi tại Khoản 2 Điều 24 Luật nuôi con nuôi 2010 có quy định như sau: "Điều 24. Hệ quả của việc nuôi con nuôi .......... 2. Theo yêu cầu của cha mẹ nuôi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con nuôi. Việc thay đổi họ, tên của con nuôi từ đủ 09 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó." Như vậy, với quy định này thì cha dượng sau khi nhận con của bạn làm con nuôi sẽ có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền thay đổi họ cho con của bạn bạn nhé. Tuy nhiên, cần phải lưu ý là nếu bé đã đủ 09 tuổi trở lên thì việc thay đổi họ phải được sự đồng ý của bé nữa bạn nhé. Một vấn đề đáng quan tâm khác nữa là để được nhận con của bạn làm con nuôi thì người cha ấy không được thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010. Cụ thể, tại điều này quy định như sau: "Điều 14. Điều kiện đối với người nhận con nuôi ......... 2. Những người sau đây không được nhận con nuôi: a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; c) Đang chấp hành hình phạt tù; d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em." Cùng với đó, việc nhận nuôi con nuôi cũng cần phải được sự đồng ý của cha đẻ và của bé (nếu bé đủ 09 tuổi trở lên) bạn nhé. Cụ thể, vấn đề này được quy định tại Điều 21 Luật Nuôi con nuôi 2010 như sau: "Điều 21. Sự đồng ý cho làm con nuôi 1. Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó."
Các trường hợp được thay đổi họ theo quy định
Câu hỏi: Chào anh/chị, hiện tại tôi năm nay 23 tuổi và muốn thay đổi họ theo bên mẹ. Tôi thắc mắc là các trường hợp nào được thay đổi họ theo quy định hiện hành ? Trả lời: Căn cứ theo Điều 27 Bộ luật dân sự 2015 quy định về các trường hợp được thay đổi họ như sau: Điều 27. Quyền thay đổi họ 1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây: a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại; b) Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi; c) Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ; d) Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con; đ) Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình; e) Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi; g) Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ; h) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định. 2. Việc thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó. 3. Việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ.
Tôi năm nay 32 tuổi đã lập gia đình. Ngày xưa bố tôi họ Phạm. Sau này khi lấy mẹ tôi thì đăng ký sổ hộ khẩu theo họ mẹ là họ Hoàng. Bây giờ tôi muốn lấy lại họ gốc và thay đổi sổ hộ khẩu theo họ Phạm có được không ạ. Xin luật sư tư vấn giúp.
Trăm họ của người Việt Nam là những họ nào?
Chúng ta vẫn thường nghe “bách gia trăm họ” hoặc “làm dâu trăm họ”, vậy thì “trăm họ” đó là những họ nào? Có thật là Việt Nam có 100 họ không? Và ở Việt Nam thì họ nào là đông nhất? (1) Có thật là Việt Nam có 100 họ không? Thời xưa, từ “trăm họ” được dùng để gọi nhân dân trong nước, theo nghĩa ước lệ thì “trăm họ” đã bao gồm “toàn bộ thần dân”. Tức là từ “trăm họ” trong “bách gia trăm họ” không có nghĩa là người Việt Nam có 100 họ, thực tế thì con số đó lớn hơn rất nhiều lần. Trong cuốn Họ và tên người Việt Nam, PGS.TS Lê Trung Hoa đã thống kê toàn bộ những họ được ghi nhận trên lãnh thổ nước ta, trong bản in đầu tiên năm 1992, có 769 họ được thống kê, trong đó người Kinh có 164 họ. Ở các lần tái bản sau, số họ của người Kinh thay đổi rất ít, nhưng rất nhiều họ của đồng bào các dân tộc khác được nhóm nghiên cứu ghi nhận. Đơn cử trong bản in lần thứ ba năm 2005, số họ được thống kê đã tăng thành 1020, riêng số họ của người Kinh là 165. Sau khi sách được in xong, nhóm nghiên cứu phát hiện thêm 3 họ nữa, tức là tại thời điểm 2005, có 1023 họ được ghi nhận trên cả nước. Có thể thấy, con số này lớn gấp 10 lần con số “trăm họ”, do đó, trăm họ chỉ là một con số mang ý nghĩa tượng trưng, thể hiện sự đa dạng trong cộng đồng dân cư người Việt mà thôi. Mặt khác, khái niệm "trăm họ" không chỉ đơn thuần là con số mà còn là biểu tượng cho sự đoàn kết và hòa hợp của các nhóm dân tộc trong xã hội Việt Nam. Điều này nhấn mạnh rằng, mặc dù có nhiều họ khác nhau, tất cả đều thuộc về một cộng đồng chung, thể hiện sự gắn kết và hòa hợp trong văn hóa dân tộc. (2) Trăm họ ở Việt Nam thì họ nào là đông nhất? Theo thống kê hiện nay, họ Nguyễn là dòng họ đông nhất khi chiếm đến 38,4% dân số. Đứng thứ hai là họ Trần với 12,1%. Kế đến là họ Lê chiếm 9,5%, họ Phạm 7%, họ Hoàng/Huỳnh chiếm 5,1%, họ Phan 4,5%, họ Vũ/Võ chiếm 3,9%. Chỉ riêng 07 họ này đã chiếm đến 80,5% dân số Việt Nam. Bên cạnh 07 họ trên, một số họ cũng khá đông khác là họ Đặng chiếm 2,1% dân số, họ Bùi với 2%, họ Đỗ với 1,4%, họ Hồ 1,3%, họ Ngô 1,3%, họ Dương 1% và họ Lý chiếm 0,5% dân số cả nước. Để đưa ra được một con số chính xác tuyệt đối về họ ở Việt Nam cũng là một điều không dễ dàng, tuy nhiên phải khẳng định một điều là họ Nguyễn hiện đang là dòng họ có số lượng đông nhất tại Việt Nam, so với dân số hiện nay thì cứ 03 người Việt Nam thì sẽ có tối thiểu 01 người mang họ Nguyễn. (3) Họ của một người được xác định như thế nào? Có thể thay đổi họ không? Theo quy định tại Điều 26 Bộ luật Dân sự 2015, họ của một người được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ. Nếu cha mẹ không có thỏa thuận thì họ của con sẽ được xác định theo tập quán. Trường hợp chỉ xác định được mẹ đẻ mà chưa xác định được cha đẻ thì họ của con sẽ được xác định theo họ của mẹ đẻ và để trống phần thông tin của cha. Trường hợp trẻ em chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì sẽ được xác định theo họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp trẻ em chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được các cơ sở nuôi dưỡng nhận nuôi thì sẽ được xác định họ theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó. Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 27 Bộ luật Dân sự 2015, cá nhân cũng có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong các trường hợp sau đây: - Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại; - Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi; - Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ; - Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con; - Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình; - Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi; - Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ; - Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định. Tuy nhiên cần lưu ý, khi thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên thì phải có sự đồng ý của người đó. Theo đó, việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ.
Có được đặt tên cho con theo tên vua chúa ngày xưa hay không?
Theo quan niệm của nhiều người thì việc đặt tên cho con theo các vị vua chúa ngày xưa sẽ mang nhiều may mắn, tài lộc và thịnh vượng. Vậy, có được đặt tên cho con theo tên vua chúa ngày xưa hay không? Có được đặt tên cho con theo tên vua chúa ngày xưa hay không? Căn cứ Luật Hộ tịch 2014 và Điều 4 Nghị định 123/2015 NĐ-CP thì tên của con sẽ do cha mẹ thỏa thuận, không thống nhất được sẽ xác định theo tập quán. Trong đó, họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán. Bên cạnh đó, căn cứ khoản 1 Điều 6 Thông tư 04/2020/TT-BTP thì việc đặt tên cho trẻ em phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam; không đặt tên quá dài, khó sử dụng. Đồng thời, khoản 3 Điều 26 Bộ luật Dân sự 2015 thì việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự. Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ. Như vậy, từ những quy định nêu trên cho thấy pháp luật chỉ quy định việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm quyền, lợi ích người khác hoặc vi phạm nguyên tắc "không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng” chứ không có quy định nào cấm việc lấy tên nhân vật lịch sử, vua chúa để đặt cho con. Do đó, cha, mẹ có thể đặt tên cho con của mình theo tên của vua chúa ngày xưa. Tuy nhiên, cha mẹ cũng nên xem xét để lựa chọn cho con mình những cái tên hay và phù hợp cho trẻ. Trường hợp nào thì cá nhân có quyền thay đổi tên? Căn cứ Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây: - Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó; - Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt; - Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con; - Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình; - Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi; - Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính; - Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định. Lưu ý: - Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó. - Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ. Như vậy, khi thuộc một trong những trường hợp nêu trên thì cá nhân có quyền thay đổi tên của mình theo quy định nhưng cần lưu ý rằng việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự đã xác lập. Trường hợp nào thì cá nhân có quyền thay đổi họ? Căn cứ Điều 27 Bộ luật Dân sự 2015, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây: - Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại. - Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi. - Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ. - Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con. - Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình. - Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi. - Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ. - Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định. Lưu ý: - Việc thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó. - Việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ. Như vậy, khi thuộc một trong những trường hợp liệt kê nêu trên thì cá nhân có quyền thay đổi họ của mình hoặc thay đổi họ cho con và những người khác theo quy định.
Hướng dẫn thủ tục thay đổi họ cho con nhỏ theo họ mẹ
Trong một số trường hợp, hai vợ chồng đã ly hôn, người vợ muốn đổi họ con theo họ của mẹ được hay không? Nếu được thì cần đáp ứng điều kiện gì và thủ tục như thế nào? Bài viết sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. (1) Có được thay đổi họ của con theo mẹ không? Tại Điều 26 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định phạm vi thay đổi hộ tịch gồm: - Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự - Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi. Tại Điểm a Khoản 1 Điều 27 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp: “Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại". Bên cạnh đó, Khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định: Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch năm 2014 phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người đó. Như vậy, theo các phân tích trên, trường hợp mẹ muốn thực hiện thay đổi họ con theo mẹ thì phải được cha của trẻ đồng ý cho trẻ thay đổi họ theo họ của mẹ và việc đồng ý được thể hiện rõ trong Tờ khai đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc. (2) Cơ quan có thẩm quyền giải quyết Về thẩm quyền giải quyết, trẻ chưa đủ 14 tuổi theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 7 và Điều 27 của Luật Hộ tịch năm 2014 thì thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã nơi đã đăng ký khai sinh trước đây của trẻ hoặc nơi cư trú của trẻ. Do đó, người mẹ cần liên hệ UBND cấp xã nơi đã đăng ký khai sinh trước đây của trẻ hoặc nơi cư trú của trẻ để yêu cầu thực hiện thủ tục Thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung thông tin hộ tịch. (3) Thành phần hồ sơ thay đổi họ cho con Về thành phần hồ sơ bao gồm: - Tờ khai đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc theo mẫu ban hành kèm Thông tư 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch (trong đó có ý kiến của người cha đồng ý cho trẻ thay đổi họ theo họ của người mẹ). - Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch.
Thủ tục thay đổi họ cho con từ họ cha sang họ mẹ
Hiện nay, vì một số lý do cá nhân mà các cặp vợ, chồng có mong muốn được đổi họ cho con từ họ của cha sang họ của mẹ. Vậy có được thay đổi họ cho con sang họ mẹ không? Thủ tục như thế nào? 1. Có được thay đổi họ cho con sang họ mẹ? Căn cứ điểm a, khoản 1 Điều 27 Bộ luật dân sự năm 2015 thì cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây: - Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại Mặt khác, tại Khoản 1, Điều 26 Luật Hộ tịch quy định phạm vi thay đổi hộ tịch như sau: - Thay đổi họ, chữ đệm, tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự. Tại Khoản 1, Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch quy định về điều kiện thay đổi hộ tịch như sau: - Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người đó Như vậy, căn cứ từ các quy định trên thì bạn có quyền được thay đổi họ cho con từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ trong nội dung khai sinh đã đăng ký. Trường hợp thay đổi họ tên cho người dưới 18 tuổi cần phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó trong Tờ khai. Trường hợp thay đổi họ tên cho người từ đủ 9 tuổi trở lên thì cần phải có sự đồng ý của người đó. 2. Thủ tục thay đổi họ cho con sang họ mẹ Căn cứ theo quy định tại Điều 28 Luật Hộ tịch 2014, hồ sơ đổi họ cho con sang họ mẹ, gồm: - Đơn (tờ khai) xin thay đổi, cải chính họ, tên cho con (theo mẫu ở UBND phường, xã). - Giấy khai sinh bản chính của con. - Chứng minh thư nhân dân, hộ khẩu (bản sao chứng thực). - Các giấy tờ khác liên quan đến việc thay đổi, cải chính họ, tên cho con. - Ngoài các giấy tờ trên, trường hợp của bạn cần có văn bản thể hiện sự đồng ý của con bạn, chồng của bạn về việc thay đổi họ tên cho con. Trong trường hợp bạn không có giấy khai sinh bản chính của con thì bạn cần tiến hành thủ tục xin cấp lại giấy khai sinh cho con. Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch. Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch Về thẩm quyền giải quyết đăng ký thay đổi họ cho con từ họ cha sang họ mẹ, căn cứ quy định tại Điều 27 Luật Hộ tịch 2014 như sau: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước. Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi hộ tịch, thay đổi họ cho con từ họ cha sang họ mẹ cho người chưa đủ 14 tuổi.
Làm thế nào đổi họ con sang họ cha dượng?
Làm thế nào đổi họ con sang họ bố dượng? - Ảnh minh họa Theo quy định của pháp luật thì cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ. Tuy nhiên, không có trường hợp thay đổi họ con theo họ của bố dượng. Vậy nếu muốn đổi họ con sang họ của bố dượng thì phải làm sao? Quy định phù hợp để đổi họ con sang họ bố dượng Theo quy định của Điều 27 Bộ luật Dân sự 2015 về các trường hợp được thay đổi họ thì có trường hợp: Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi Như vây thì chỉ khi bố dượng nhận con vợ làm con nuôi thì mới có cơ sở để đổi họ cho con. Tuy nhiên, muốn nhận con riêng của vợ làm con nuôi thì phải được sự đồng ý của bố đẻ trẻ (Khoản 1 Điều 21 Luật con nuôi 2010) Theo Luật Nuôi con nuôi, hiện nay chỉ có trẻ dưới 16 tuổi mới được nhận làm con nuôi, riêng cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi thì con nuôi phải dưới 18 tuổi (Khoản 2 Điều 8 Luật con nuôi 2010) Thủ tục nhận con nuôi trong trường hợp bố dượng nhận con riêng của vợ làm con nuôi được tiến hành như sau: (1) Chuẩn bị hồ sơ Hồ sơ của người nhận con nuôi theo Điều 17 Luật con nuôi: - Đơn xin nhận con nuôi - Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế - Phiếu lý lịch tư pháp - Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân. Hồ sơ của người được nhận nuôi theo Điều 18 cần chuẩn bị: - Giấy khai sinh - Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp - Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng (2) Nộp hồ sơ - Thẩm quyền đăng ký con nuôi: Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước. *Lưu ý: Khi nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài: UBND, Sở Tư pháp cấp tỉnh nơi thường trú của con nuôi. Khi công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài nhận con nuôi: Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài Căn cứ Điều 20 Luật con nuôi 2010 UBND hoặc Sở Tư pháp nơi nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ. - Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tiến hành xong việc lập ý kiến của những người quy định tại Điều 21 của Luật này. Cụ thể: + Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó + Người đồng ý cho làm con nuôi phải được UBND cấp xã hoặc Sở Tư pháp nơi nhận hồ sơ tư vấn đầy đủ về mục đích nuôi con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ đẻ và con sau khi người đó được nhận làm con nuôi + Cha mẹ đẻ chỉ được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít nhất 15 ngày. Việc lấy ý kiến phải lập thành văn bản và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến. (3) Đăng ký việc nuôi con nuôi - Khi xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định thì UBND tổ chức đăng ký nuôi con nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi và ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý theo quy định phải lấy ý kiến. - Nếu UBND xã từ chối thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày. - Giấy chứng nhận nuôi con nuôi được gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi. === >>> Sau khi làm xong thủ tục nhận con nuôi, bố dượng đã có cơ sở đổi họ cho con riêng của vợ sang họ của mình. Xem thêm thủ tục thay đổi họ tên Tại đây.
Em đã trên 18 tuổi và muốn đổi họ được không
Cháu chào luật sư ! Cháu muốn hỏi về thủ tục đổi họ. Vì lí do cá nhân mà mẹ Cháu khi làm giấy khai sinh của cháu, mẹ cháu để trống phần Bố. Nay cháu 19 tuổi đã tìm lại được quê nội nhưng bố cháu đã mất từ lâu, hiện tại còn các bác và chú, cháu cần nhưng thủ tục gì để có thể đổi họ cháu về họ của bố cháu ạ
Theo quy định hiện nay thì cá nhân chỉ được thay đổi họ trong một số trường hợp theo quy định tại Điều 27 Bộ luật dân sự 2015 và Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Cụ thể việc thay đổi họ chỉ được thực hiện trong một số trường hợp như sau: - Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại; - Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi; - Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ; - Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con; - Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình; - Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi; - Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ; - Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định." Khi thực hiện thủ tục thay đổi họ cho người dưới 9 tuổi thì cần sự đồng ý của cha mẹ, nếu thay đổi họ của người từ đủ 9 tuổi trở lên thì cần có sự đồng ý của người đó, việc đồng ý này cần thể hiện rõ trên tờ khai. Khi thuộc một trong các trường hợp theo quy định trên thì người cha có thể nộp tờ khai và các giấy tờ có liên quan đến Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh theo quy định tại Điều 28 Luật hộ tịch 2014: Trình tự như sau: 1- Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch. 2- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu. Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn. Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc. 3- Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch. Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.
Tôi có được đổi tên mà không cần bố mẹ cho phép?
Tôi tên Nguyễn Ngọc Anh, 27 tuổi nhưng muốn được đổi thành Vương Kỳ Anh để tránh bị nhầm là con gái. Tôi muốn tự tin trong giao tiếp, không mặc cảm khi bị hỏi tên. Nếu tôi đổi tên, các giấy tờ tùy thân như bằng lái xe, giấy tờ xe, chứng minh thư nhân dân có cần thay đổi không? Luật sư trả lời Theo khoản 1 điều 27 Bộ luật Dân sự 2015, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận thay đổi họ trong những trường hợp sau: a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại; b) Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi; c) Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ; d) Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con; đ) Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình; e) Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi; g) Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ; h) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định. Bên cạnh đó, điểm a khoản 1 Điều 28 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền thay đổi tên như sau: Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó; Điều 26 Luật Hộ tịch 2014 cũng quy định về phạm vi thay đổi hộ tịch như sau: Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự. Như vậy về nguyên tắc, bạn có quyền yêu cầu được thay đổi tên của mình để tránh gây sự nhầm lẫn về giới tính của bạn và thay đổi họ của mình nếu thuộc một trong các trường hợp tại khoản 1 điều 27 Bộ luật Dân sự 2015. Thủ tục thực hiện việc thay đổi họ, tên sẽ được thực hiện tại UBND cấp huyện nơi bạn đăng ký khai sinh, hồ sơ bao gồm: Tờ khai (theo mẫu), bản chính giấy khai sinh, các giấy tờ liên quan là căn cứ cho việc thay đổi giấy khai sinh. Sau khi thay đổi họ tên trong giấy khai sinh, bạn sử dụng giấy khai sinh mới thực hiện để thay đổi họ tên trong các giấy tờ khác như chứng minh nhân dân, bằng lái xe, giấy tờ xe,... để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Nguồn: Vnexpress
Làm thế nào để đổi họ cho con sang họ của cha dượng?
Câu hỏi: Tôi có thể đổi họ cho con của tôi sang họ của cha dượng nó được không? Nếu được thì phải đổi bằng cách nào ạ? Câu trả lời: Tại Bộ luật dân sự 2015 có quy định về những trường hợp được thay đổi họ như sau: -Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại; - Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi; - Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ; - Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con; - Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình; - Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi; - Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ; - Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định. Theo quy định này thì có thể thấy, việc đổi họ của con sang họ của cha dượng không nằm trong những trường hợp được đổi họ theo quy định của pháp luật. Vì vậy, để được đổi họ cho con trong trường hợp này thì cha dượng cần phải nhận con của bạn làm con nuôi bởi tại Khoản 2 Điều 24 Luật nuôi con nuôi 2010 có quy định như sau: "Điều 24. Hệ quả của việc nuôi con nuôi .......... 2. Theo yêu cầu của cha mẹ nuôi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con nuôi. Việc thay đổi họ, tên của con nuôi từ đủ 09 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó." Như vậy, với quy định này thì cha dượng sau khi nhận con của bạn làm con nuôi sẽ có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền thay đổi họ cho con của bạn bạn nhé. Tuy nhiên, cần phải lưu ý là nếu bé đã đủ 09 tuổi trở lên thì việc thay đổi họ phải được sự đồng ý của bé nữa bạn nhé. Một vấn đề đáng quan tâm khác nữa là để được nhận con của bạn làm con nuôi thì người cha ấy không được thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010. Cụ thể, tại điều này quy định như sau: "Điều 14. Điều kiện đối với người nhận con nuôi ......... 2. Những người sau đây không được nhận con nuôi: a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; c) Đang chấp hành hình phạt tù; d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em." Cùng với đó, việc nhận nuôi con nuôi cũng cần phải được sự đồng ý của cha đẻ và của bé (nếu bé đủ 09 tuổi trở lên) bạn nhé. Cụ thể, vấn đề này được quy định tại Điều 21 Luật Nuôi con nuôi 2010 như sau: "Điều 21. Sự đồng ý cho làm con nuôi 1. Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó."
Các trường hợp được thay đổi họ theo quy định
Câu hỏi: Chào anh/chị, hiện tại tôi năm nay 23 tuổi và muốn thay đổi họ theo bên mẹ. Tôi thắc mắc là các trường hợp nào được thay đổi họ theo quy định hiện hành ? Trả lời: Căn cứ theo Điều 27 Bộ luật dân sự 2015 quy định về các trường hợp được thay đổi họ như sau: Điều 27. Quyền thay đổi họ 1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây: a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại; b) Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi; c) Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ; d) Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con; đ) Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình; e) Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi; g) Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ; h) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định. 2. Việc thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó. 3. Việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ.
Tôi năm nay 32 tuổi đã lập gia đình. Ngày xưa bố tôi họ Phạm. Sau này khi lấy mẹ tôi thì đăng ký sổ hộ khẩu theo họ mẹ là họ Hoàng. Bây giờ tôi muốn lấy lại họ gốc và thay đổi sổ hộ khẩu theo họ Phạm có được không ạ. Xin luật sư tư vấn giúp.