Quỹ xã hội và những điều cần biết
Hiện nay, chúng ta thường thấy các tổ chức hoạt động vì mục đích giúp đỡ xã hội, hướng đến cộng đồng ngày càng nhiều. Bên cạnh doanh nghiệp xã hội thì quỹ xã hội cũng là một loại hình để tổ chức thành lập và hoạt động. Vậy quỹ xã hội là gì và muốn thành lập quỹ thì cần làm những gì? 1. Quỹ xã hội là gì? Theo Khoản 2 Điều 4 Nghị định 93/2019/NĐ-CP thì quỹ xã hội được hiểu là quỹ được tổ chức, hoạt động với mục đích hỗ trợ và khuyến khích phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, khoa học và phát triển nông nghiệp, nông thôn, không vì mục tiêu lợi nhuận. Như vậy, quỹ xã hội là tổ chức phi chính phủ, do cá nhân hay tổ chức tự nguyện thành lập nhằm mục đích giúp đỡ, hỗ trợ phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, khoa học và phát triển nông nghiệp, nông thôn. Những hoạt động này xuất phát từ ý định hướng đến cộng đồng tốt hơn và không vì mục tiêu lợi nhuận. Tuy nhiên, quỹ xã hội phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ. 2. Điều kiện thành lập quỹ xã hội Về điều kiện thành lập quỹ xã hội được quy định tại Điều 10 Nghị định 93/2019/NĐ-CP, cụ thể: Thứ nhất, quỹ có mục đích hoạt động nhằm mục đích hỗ trợ, khuyến khích phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, khoa học, công nghệ, cộng đồng và từ thiện, nhân đạo, không vì mục tiêu lợi nhuận. Thứ hai, có sáng lập viên thành lập quỹ theo quy định tại Điều 11 Nghị định 93/2019/NĐ-CP. Cụ thể, sáng lập viên thành lập quỹ phải đáp ứng các điều kiện sau: - Phải là công dân, tổ chức Việt Nam; - Đối với công dân: có đủ năng lực hành vi dân sự và không có án tích; - Đối với tổ chức: được thành lập hợp pháp, có điều lệ hoặc văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của tổ chức; có nghị quyết của tập thể lãnh đạo hoặc quyết định của người đứng đầu có thẩm quyền về việc tham gia thành lập quỹ; quyết định cử người đại diện của tổ chức tham gia tư cách sáng lập viên thành lập quỹ; trường hợp tổ chức Việt Nam có vốn đầu tư nước ngoài thì người đại diện tổ chức làm sáng lập viên thành lập quỹ phải là công dân Việt Nam; - Sáng lập viên thành lập quỹ phải đóng góp tài sản hợp pháp theo quy định; - Sáng lập viên thành lập quỹ nếu thuộc diện quản lý của cơ quan có thẩm quyền thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ. Thứ ba, ban thành lập quỹ có đủ số tài sản đóng góp để thành lập quỹ theo quy định tại Điều 14 Nghị định 93/2019/NĐ-CP. Theo đó, tài sản đóng góp thành lập quỹ là tiền đồng Việt Nam và/hoặc tài sản được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam. Đối với tài sản là trụ sở, trang thiết bị, công nghệ phải do tổ chức thẩm định giá được thành lập hợp pháp định giá, thời điểm định giá tài sản không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ thành lập quỹ. Trường hợp tài sản đóng góp bao gồm cả tài sản khác thì tiền đồng Việt Nam trong số tài sản đóng góp này phải bảo đảm tối thiểu 50% tổng giá trị tài sản. Về tài sản đóng góp thành lập quỹ phải bảo đảm như sau: - Đối với quỹ xã hội do công dân, tổ chức Việt Nam thành lập: • Quỹ hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh: 6.500.000.000 (sáu tỷ năm trăm triệu đồng); • Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh: 1.300.000.000 (một tỷ ba trăm triệu đồng); • Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp huyện: 130.000.000 (một trăm ba mươi triệu đồng); • Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp xã: 25.000.000 (hai mươi lăm triệu đồng). - Trường hợp có cá nhân, tổ chức nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam thành lập quỹ xã hội: • Quỹ hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh: 8.700.000.000 (tám tỷ bảy trăm triệu đồng); • Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh: 3.700.000.000 (ba tỷ bảy trăm triệu đồng); • Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp huyện: 1.200.000.000 (một tỷ hai trăm triệu đồng); • Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp xã: 620.000.000 (sáu trăm hai mươi triệu đồng). Thứ tư, hồ sơ thành lập quỹ phải bảo đảm theo Điều 15 Nghị định 93/2019/NĐ-CP. Hồ sơ bao gồm: - Đơn đề nghị thành lập quỹ; - Dự thảo điều lệ quỹ; - Bản cam kết đóng góp tài sản thành lập quỹ của các sáng lập viên, tài liệu chứng minh tài sản đóng góp để thành lập quỹ theo quy định tại Điều 14 Nghị định 93/2019/NĐ-CP; - Sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp của các thành viên Ban sáng lập quỹ và các tài liệu theo quy định tại Điều 11, Điều 12 hoặc Điều 13 Nghị định 93/2019/NĐ-CP. Sáng lập viên thuộc diện quản lý của cơ quan có thẩm quyền theo quy định thì có văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ; - Văn bản bầu các chức danh Ban sáng lập quỹ; - Văn bản xác nhận nơi dự kiến đặt trụ sở của quỹ. 3. Trình tự thủ tục thành lập quỹ xã hội Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ xã hội sẽ tùy thuộc vào phạm vi hoạt động của quỹ, cụ thể: - Bộ Nội vụ có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ xã hội có phạm vi hoạt động toàn quốc hoặc liên tỉnh; quỹ xã hội có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập, hoạt động trong phạm vi tỉnh. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ xã hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh; quỹ xã hội có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập, hoạt động trong phạm vi huyện, xã. Theo Điều 17 Nghị định 93/2019/NĐ-CP, khi tiếp nhận hồ sơ thành lập quỹ xã hội, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm lập phiếu tiếp nhận hồ sơ để làm căn cứ xác định thời hạn giải quyết. Nội dung phiếu tiếp nhận hồ sơ gồm: Ngày, tháng, năm và phương thức tiếp nhận; thông tin về hồ sơ; thông tin bên gửi, bên nhận. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Chậm nhất sau 40 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ, trường hợp không cấp phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Có một điều cần lưu ý là trong trường hợp quỹ xã hội được thành lập mới thì giấy phép thành lập quỹ đồng thời là giấy công nhận điều lệ quỹ. Như vậy, quỹ xã hội là tổ chức phi chính phủ do tổ chức, cá nhân tự nguyện thành lập không vì mục tiêu lợi nhuận. Quỹ hoạt động nhằm mục đích giúp đỡ, hỗ trợ xã hội ngày càng tốt đẹp hơn. Để thành lập quỹ xã hội, cá nhân và tổ chức phải đáp ứng điều kiện và nộp hồ sơ, thủ tục thành lập quỹ theo quy định pháp luật.
Thủ tục đăng ký hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài năm 2022
Các tổ chức phi chính phủ, tổ chức phi lợi nhuận nước ngoài đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc đảm bảo sự phát triển bền vững, hợp tác quốc tế giữa các nước cần được hỗ trợ và cộng đồng các nước viện trợ. Đây được coi là một trong những tác nhân thúc đẩy sự phát triển bền vững, khắc phục những điểm còn hạn chế mà ở những nước đang phát triển còn thiếu, góp phần xây dựng quan hệ thương mại bình đẳng giữa các nước. Hiện nay, có khá nhiều tổ chức phi chính phủ nước ngoài đầu tư viện trợ vào Việt Nam phân bổ vào nhiều nhóm lĩnh vực khác nhau như giáo dục, y tế, nông nghiệp, bảo vệ môi trường và một số vấn đề xã hội khác. Bên cạnh đó, nước ta cũng đặc ra một số quy định về thủ tục đăng ký hoạt động cũng như chính sách ưu đãi cho những tổ chức phi chính phủ đầu tư vào Việt Nam. Vậy, tổ chức phi chính phủ nước ngoài là gì? Thủ tục cấp Giấy đăng ký hoạt động tại Việt Nam của tổ chức này được thực hiện ra sao? Tổ chức phi chính phủ nước ngoài là gì? Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 58/2022/NĐ-CP giải thích tổ chức phi chính phủ nước ngoài là tổ chức phi lợi nhuận, quỹ xã hội, quỹ tư nhân và được thành lập theo pháp luật nước ngoài. Ngoài ra, tổ chức này phải có nguồn vốn hợp pháp từ nước ngoài; hoạt động hỗ trợ phát triển, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam không vì mục đích lợi nhuận và các mục đích khác. Lưu ý: Các tổ chức này không quyên góp tài chính, vận động tài trợ, gây quỹ từ các tổ chức, cá nhân Việt Nam. Nhằm đảm bảo các nguyên tắc minh bạch về tài chính và nguồn vốn phải thuộc 100% từ các tổ chức này. Điều kiện đăng ký hoạt động Trước khi tiến hành thủ tục đăng ký hoạt động tại Việt Nam, tổ chức phi chính phủ nước ngoài nếu đáp ứng các điều kiện sau thì được cấp Giấy đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều 10 Nghị định 58/2022/NĐ-CP bao gồm các điều kiện sau: Thứ nhất, tổ chức này có tư cách pháp nhân hợp lệ theo quy định pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ nơi thành lập trước khi đăng ký vào Việt Nam. Thứ hai, điều lệ, tôn chỉ, mục đích hoạt động của tổ chức phải rõ ràng, phù hợp với lợi ích và nhu cầu của Việt Nam. Thứ ba, đáp ứng được các như cầu về kế hoạch có đề xuất cụ thể về dự kiến chương trình, dự án, phi dự án để hỗ trợ phát triển, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam ít nhất trong 03 năm. Cuối cùng là có đề xuất Người đại diện tại Việt Nam. Khi đáp ứng đủ 4 nguyên tắc trên thì tổ chức phi chính phủ nước ngoài được xem xét và tiến hành thủ tục cấp giấy đăng ký hoạt động tại Việt Nam theo quy định. Thủ tục cấp Giấy đăng ký hoạt động Không giống như việc đăng ký hoạt động đầu tư có vốn điều lệ nước ngoài, đối với tổ chức phi chính phủ sẽ thực hiện thủ tục cấp Giấy đăng ký hoạt động theo một trình tự riêng được quy định cụ thể tại Điều 11 Nghị định 58/2022/NĐ-CP như sau: (1) Nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến đến Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy đăng ký hoạt động gồm các văn bản sau: - 01 đơn đề nghị cấp Giấy đăng ký hoạt động theo Mẫu số 03a quy định tại Phụ lục. - 01 bản sao Điều lệ và 01 bản sao Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của tổ chức phi chính phủ nước ngoài. - 01 bản thống kê chi tiết các chương trình, dự án, phi dự án dự kiến sẽ triển khai tại Việt Nam trong 03 năm. - 01 hồ sơ đề nghị chấp thuận Người đại diện gồm các văn bản sau: 01 Quyết định bổ nhiệm do người đứng đầu của tổ chức ký tên, đóng dấu. 01 bản tiểu sử của người được đề nghị chấp thuận làm Người đại diện. 01 bản lý lịch tư pháp của người được đề nghị chấp thuận làm Người đại diện do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó mang quốc tịch hoặc nước mà người đó đã thường trú trong vòng 06 tháng gần nhất cấp. 01 bản sao hộ chiếu còn hiệu lực nếu người được đề nghị chấp thuận làm Người đại diện là người nước ngoài. 01 bản sao hộ chiếu, giấy CMND hoặc CCCD còn hiệu lực nếu người được bổ nhiệm là người Việt Nam. Các văn bản bằng tiếng nước ngoài trong hồ sơ nêu trên phải được hợp pháp hóa lãnh sự, kèm theo bản dịch tiếng Việt được chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi, có lại. (2) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, Ủy ban công tác kiểm tra thành phần hồ sơ đề nghị của tổ chức phi chính phủ nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 58/2022/NĐ-CP và yêu cầu tổ chức phi chính phủ nước ngoài bổ sung hồ sơ nếu cần thiết. (3) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, Ủy ban công tác gửi văn bản lấy ý kiến các bộ trực thuộc và cơ quan ngang bộ quản lý nhà nước chuyên ngành về lĩnh vực mà tổ chức phi chính phủ nước ngoài đăng ký hoạt động. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức phi chính phủ nước ngoài đăng ký triển khai hoạt động. (4) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, các cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản. (5) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ ý kiến của các cơ quan, Ủy ban công tác chuyển hồ sơ và ý kiến của các cơ quan liên quan cho Bộ Ngoại giao để thẩm định. (6) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ và ý kiến của các cơ quan liên quan, Bộ Ngoại giao thẩm định hồ sơ, quyết định cấp hoặc không cấp Giấy đăng ký hoạt động và thông báo kết quả tới Ủy ban công tác. Giấy đăng ký hoạt động được cấp theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 58/2022/NĐ-CP. Việc thẩm định được thực hiện bằng hình thức tổng hợp ý kiến bằng văn bản hoặc tổ chức hội nghị thẩm định về các nội dung sau: - Tính hợp pháp và đầy đủ của hồ sơ. - Tính phù hợp của mục tiêu, tôn chỉ hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài đối với chủ trương, đường lối, chính sách của Việt Nam và mục tiêu phát triển cụ thể của bộ, ngành, địa phương. - Tư cách pháp nhân và quá trình hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài. - Nhân thân, lý lịch của Người đại diện. - Hiệu quả, tác động về kinh tế - xã hội, an ninh, trật tự xã hội của các hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài. (7) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài chuyển Giấy đăng ký hoạt động tới tổ chức phi chính phủ nước ngoài bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính. Lưu ý: Trường hợp hồ sơ không được chấp thuận, Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do. Sau gần 02 tháng thẩm định hồ sơ và hoàn tất toàn bộ thủ tục thì tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam được phép đi vào động trong phạm vi mà mình được cho phép cũng như tôn trọng luật pháp tại Việt Nam. Trên đây là tổng hợp các điều kiện, thủ tục đăng ký hoạt động của tổ chức phi chính phủ, qua đó nhằm giải đáp các thủ tục đăng ký được quy định mới nhất kể từ năm 2022. Qua đó, nhằm đảm bảo quản lý chặt chẽ hơn về tổ chức phi chính phủ nước ngoài so với quy định hiện hành là Nghị định 12/2012/NĐ-CP đã bắt đầu cho thấy nhiều điểm hạn chế và nhiều tổ chức gắn mác phi lợi nhuận đã thu lợi bất chính. Xem thêm Nghị định 58/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/11/2022 thay thế Nghị định 12/2012/NĐ-CP.
Quỹ xã hội và những điều cần biết
Hiện nay, chúng ta thường thấy các tổ chức hoạt động vì mục đích giúp đỡ xã hội, hướng đến cộng đồng ngày càng nhiều. Bên cạnh doanh nghiệp xã hội thì quỹ xã hội cũng là một loại hình để tổ chức thành lập và hoạt động. Vậy quỹ xã hội là gì và muốn thành lập quỹ thì cần làm những gì? 1. Quỹ xã hội là gì? Theo Khoản 2 Điều 4 Nghị định 93/2019/NĐ-CP thì quỹ xã hội được hiểu là quỹ được tổ chức, hoạt động với mục đích hỗ trợ và khuyến khích phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, khoa học và phát triển nông nghiệp, nông thôn, không vì mục tiêu lợi nhuận. Như vậy, quỹ xã hội là tổ chức phi chính phủ, do cá nhân hay tổ chức tự nguyện thành lập nhằm mục đích giúp đỡ, hỗ trợ phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, khoa học và phát triển nông nghiệp, nông thôn. Những hoạt động này xuất phát từ ý định hướng đến cộng đồng tốt hơn và không vì mục tiêu lợi nhuận. Tuy nhiên, quỹ xã hội phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ. 2. Điều kiện thành lập quỹ xã hội Về điều kiện thành lập quỹ xã hội được quy định tại Điều 10 Nghị định 93/2019/NĐ-CP, cụ thể: Thứ nhất, quỹ có mục đích hoạt động nhằm mục đích hỗ trợ, khuyến khích phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, khoa học, công nghệ, cộng đồng và từ thiện, nhân đạo, không vì mục tiêu lợi nhuận. Thứ hai, có sáng lập viên thành lập quỹ theo quy định tại Điều 11 Nghị định 93/2019/NĐ-CP. Cụ thể, sáng lập viên thành lập quỹ phải đáp ứng các điều kiện sau: - Phải là công dân, tổ chức Việt Nam; - Đối với công dân: có đủ năng lực hành vi dân sự và không có án tích; - Đối với tổ chức: được thành lập hợp pháp, có điều lệ hoặc văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của tổ chức; có nghị quyết của tập thể lãnh đạo hoặc quyết định của người đứng đầu có thẩm quyền về việc tham gia thành lập quỹ; quyết định cử người đại diện của tổ chức tham gia tư cách sáng lập viên thành lập quỹ; trường hợp tổ chức Việt Nam có vốn đầu tư nước ngoài thì người đại diện tổ chức làm sáng lập viên thành lập quỹ phải là công dân Việt Nam; - Sáng lập viên thành lập quỹ phải đóng góp tài sản hợp pháp theo quy định; - Sáng lập viên thành lập quỹ nếu thuộc diện quản lý của cơ quan có thẩm quyền thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ. Thứ ba, ban thành lập quỹ có đủ số tài sản đóng góp để thành lập quỹ theo quy định tại Điều 14 Nghị định 93/2019/NĐ-CP. Theo đó, tài sản đóng góp thành lập quỹ là tiền đồng Việt Nam và/hoặc tài sản được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam. Đối với tài sản là trụ sở, trang thiết bị, công nghệ phải do tổ chức thẩm định giá được thành lập hợp pháp định giá, thời điểm định giá tài sản không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ thành lập quỹ. Trường hợp tài sản đóng góp bao gồm cả tài sản khác thì tiền đồng Việt Nam trong số tài sản đóng góp này phải bảo đảm tối thiểu 50% tổng giá trị tài sản. Về tài sản đóng góp thành lập quỹ phải bảo đảm như sau: - Đối với quỹ xã hội do công dân, tổ chức Việt Nam thành lập: • Quỹ hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh: 6.500.000.000 (sáu tỷ năm trăm triệu đồng); • Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh: 1.300.000.000 (một tỷ ba trăm triệu đồng); • Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp huyện: 130.000.000 (một trăm ba mươi triệu đồng); • Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp xã: 25.000.000 (hai mươi lăm triệu đồng). - Trường hợp có cá nhân, tổ chức nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam thành lập quỹ xã hội: • Quỹ hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh: 8.700.000.000 (tám tỷ bảy trăm triệu đồng); • Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh: 3.700.000.000 (ba tỷ bảy trăm triệu đồng); • Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp huyện: 1.200.000.000 (một tỷ hai trăm triệu đồng); • Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp xã: 620.000.000 (sáu trăm hai mươi triệu đồng). Thứ tư, hồ sơ thành lập quỹ phải bảo đảm theo Điều 15 Nghị định 93/2019/NĐ-CP. Hồ sơ bao gồm: - Đơn đề nghị thành lập quỹ; - Dự thảo điều lệ quỹ; - Bản cam kết đóng góp tài sản thành lập quỹ của các sáng lập viên, tài liệu chứng minh tài sản đóng góp để thành lập quỹ theo quy định tại Điều 14 Nghị định 93/2019/NĐ-CP; - Sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp của các thành viên Ban sáng lập quỹ và các tài liệu theo quy định tại Điều 11, Điều 12 hoặc Điều 13 Nghị định 93/2019/NĐ-CP. Sáng lập viên thuộc diện quản lý của cơ quan có thẩm quyền theo quy định thì có văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ; - Văn bản bầu các chức danh Ban sáng lập quỹ; - Văn bản xác nhận nơi dự kiến đặt trụ sở của quỹ. 3. Trình tự thủ tục thành lập quỹ xã hội Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ xã hội sẽ tùy thuộc vào phạm vi hoạt động của quỹ, cụ thể: - Bộ Nội vụ có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ xã hội có phạm vi hoạt động toàn quốc hoặc liên tỉnh; quỹ xã hội có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập, hoạt động trong phạm vi tỉnh. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ xã hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh; quỹ xã hội có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập, hoạt động trong phạm vi huyện, xã. Theo Điều 17 Nghị định 93/2019/NĐ-CP, khi tiếp nhận hồ sơ thành lập quỹ xã hội, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm lập phiếu tiếp nhận hồ sơ để làm căn cứ xác định thời hạn giải quyết. Nội dung phiếu tiếp nhận hồ sơ gồm: Ngày, tháng, năm và phương thức tiếp nhận; thông tin về hồ sơ; thông tin bên gửi, bên nhận. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Chậm nhất sau 40 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ, trường hợp không cấp phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Có một điều cần lưu ý là trong trường hợp quỹ xã hội được thành lập mới thì giấy phép thành lập quỹ đồng thời là giấy công nhận điều lệ quỹ. Như vậy, quỹ xã hội là tổ chức phi chính phủ do tổ chức, cá nhân tự nguyện thành lập không vì mục tiêu lợi nhuận. Quỹ hoạt động nhằm mục đích giúp đỡ, hỗ trợ xã hội ngày càng tốt đẹp hơn. Để thành lập quỹ xã hội, cá nhân và tổ chức phải đáp ứng điều kiện và nộp hồ sơ, thủ tục thành lập quỹ theo quy định pháp luật.
Thủ tục đăng ký hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài năm 2022
Các tổ chức phi chính phủ, tổ chức phi lợi nhuận nước ngoài đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc đảm bảo sự phát triển bền vững, hợp tác quốc tế giữa các nước cần được hỗ trợ và cộng đồng các nước viện trợ. Đây được coi là một trong những tác nhân thúc đẩy sự phát triển bền vững, khắc phục những điểm còn hạn chế mà ở những nước đang phát triển còn thiếu, góp phần xây dựng quan hệ thương mại bình đẳng giữa các nước. Hiện nay, có khá nhiều tổ chức phi chính phủ nước ngoài đầu tư viện trợ vào Việt Nam phân bổ vào nhiều nhóm lĩnh vực khác nhau như giáo dục, y tế, nông nghiệp, bảo vệ môi trường và một số vấn đề xã hội khác. Bên cạnh đó, nước ta cũng đặc ra một số quy định về thủ tục đăng ký hoạt động cũng như chính sách ưu đãi cho những tổ chức phi chính phủ đầu tư vào Việt Nam. Vậy, tổ chức phi chính phủ nước ngoài là gì? Thủ tục cấp Giấy đăng ký hoạt động tại Việt Nam của tổ chức này được thực hiện ra sao? Tổ chức phi chính phủ nước ngoài là gì? Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 58/2022/NĐ-CP giải thích tổ chức phi chính phủ nước ngoài là tổ chức phi lợi nhuận, quỹ xã hội, quỹ tư nhân và được thành lập theo pháp luật nước ngoài. Ngoài ra, tổ chức này phải có nguồn vốn hợp pháp từ nước ngoài; hoạt động hỗ trợ phát triển, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam không vì mục đích lợi nhuận và các mục đích khác. Lưu ý: Các tổ chức này không quyên góp tài chính, vận động tài trợ, gây quỹ từ các tổ chức, cá nhân Việt Nam. Nhằm đảm bảo các nguyên tắc minh bạch về tài chính và nguồn vốn phải thuộc 100% từ các tổ chức này. Điều kiện đăng ký hoạt động Trước khi tiến hành thủ tục đăng ký hoạt động tại Việt Nam, tổ chức phi chính phủ nước ngoài nếu đáp ứng các điều kiện sau thì được cấp Giấy đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều 10 Nghị định 58/2022/NĐ-CP bao gồm các điều kiện sau: Thứ nhất, tổ chức này có tư cách pháp nhân hợp lệ theo quy định pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ nơi thành lập trước khi đăng ký vào Việt Nam. Thứ hai, điều lệ, tôn chỉ, mục đích hoạt động của tổ chức phải rõ ràng, phù hợp với lợi ích và nhu cầu của Việt Nam. Thứ ba, đáp ứng được các như cầu về kế hoạch có đề xuất cụ thể về dự kiến chương trình, dự án, phi dự án để hỗ trợ phát triển, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam ít nhất trong 03 năm. Cuối cùng là có đề xuất Người đại diện tại Việt Nam. Khi đáp ứng đủ 4 nguyên tắc trên thì tổ chức phi chính phủ nước ngoài được xem xét và tiến hành thủ tục cấp giấy đăng ký hoạt động tại Việt Nam theo quy định. Thủ tục cấp Giấy đăng ký hoạt động Không giống như việc đăng ký hoạt động đầu tư có vốn điều lệ nước ngoài, đối với tổ chức phi chính phủ sẽ thực hiện thủ tục cấp Giấy đăng ký hoạt động theo một trình tự riêng được quy định cụ thể tại Điều 11 Nghị định 58/2022/NĐ-CP như sau: (1) Nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến đến Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy đăng ký hoạt động gồm các văn bản sau: - 01 đơn đề nghị cấp Giấy đăng ký hoạt động theo Mẫu số 03a quy định tại Phụ lục. - 01 bản sao Điều lệ và 01 bản sao Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của tổ chức phi chính phủ nước ngoài. - 01 bản thống kê chi tiết các chương trình, dự án, phi dự án dự kiến sẽ triển khai tại Việt Nam trong 03 năm. - 01 hồ sơ đề nghị chấp thuận Người đại diện gồm các văn bản sau: 01 Quyết định bổ nhiệm do người đứng đầu của tổ chức ký tên, đóng dấu. 01 bản tiểu sử của người được đề nghị chấp thuận làm Người đại diện. 01 bản lý lịch tư pháp của người được đề nghị chấp thuận làm Người đại diện do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó mang quốc tịch hoặc nước mà người đó đã thường trú trong vòng 06 tháng gần nhất cấp. 01 bản sao hộ chiếu còn hiệu lực nếu người được đề nghị chấp thuận làm Người đại diện là người nước ngoài. 01 bản sao hộ chiếu, giấy CMND hoặc CCCD còn hiệu lực nếu người được bổ nhiệm là người Việt Nam. Các văn bản bằng tiếng nước ngoài trong hồ sơ nêu trên phải được hợp pháp hóa lãnh sự, kèm theo bản dịch tiếng Việt được chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi, có lại. (2) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, Ủy ban công tác kiểm tra thành phần hồ sơ đề nghị của tổ chức phi chính phủ nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 58/2022/NĐ-CP và yêu cầu tổ chức phi chính phủ nước ngoài bổ sung hồ sơ nếu cần thiết. (3) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, Ủy ban công tác gửi văn bản lấy ý kiến các bộ trực thuộc và cơ quan ngang bộ quản lý nhà nước chuyên ngành về lĩnh vực mà tổ chức phi chính phủ nước ngoài đăng ký hoạt động. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức phi chính phủ nước ngoài đăng ký triển khai hoạt động. (4) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, các cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản. (5) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ ý kiến của các cơ quan, Ủy ban công tác chuyển hồ sơ và ý kiến của các cơ quan liên quan cho Bộ Ngoại giao để thẩm định. (6) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ và ý kiến của các cơ quan liên quan, Bộ Ngoại giao thẩm định hồ sơ, quyết định cấp hoặc không cấp Giấy đăng ký hoạt động và thông báo kết quả tới Ủy ban công tác. Giấy đăng ký hoạt động được cấp theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 58/2022/NĐ-CP. Việc thẩm định được thực hiện bằng hình thức tổng hợp ý kiến bằng văn bản hoặc tổ chức hội nghị thẩm định về các nội dung sau: - Tính hợp pháp và đầy đủ của hồ sơ. - Tính phù hợp của mục tiêu, tôn chỉ hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài đối với chủ trương, đường lối, chính sách của Việt Nam và mục tiêu phát triển cụ thể của bộ, ngành, địa phương. - Tư cách pháp nhân và quá trình hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài. - Nhân thân, lý lịch của Người đại diện. - Hiệu quả, tác động về kinh tế - xã hội, an ninh, trật tự xã hội của các hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài. (7) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài chuyển Giấy đăng ký hoạt động tới tổ chức phi chính phủ nước ngoài bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính. Lưu ý: Trường hợp hồ sơ không được chấp thuận, Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do. Sau gần 02 tháng thẩm định hồ sơ và hoàn tất toàn bộ thủ tục thì tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam được phép đi vào động trong phạm vi mà mình được cho phép cũng như tôn trọng luật pháp tại Việt Nam. Trên đây là tổng hợp các điều kiện, thủ tục đăng ký hoạt động của tổ chức phi chính phủ, qua đó nhằm giải đáp các thủ tục đăng ký được quy định mới nhất kể từ năm 2022. Qua đó, nhằm đảm bảo quản lý chặt chẽ hơn về tổ chức phi chính phủ nước ngoài so với quy định hiện hành là Nghị định 12/2012/NĐ-CP đã bắt đầu cho thấy nhiều điểm hạn chế và nhiều tổ chức gắn mác phi lợi nhuận đã thu lợi bất chính. Xem thêm Nghị định 58/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/11/2022 thay thế Nghị định 12/2012/NĐ-CP.