Những hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động công chứng hiện nay
Công chứng là một hoạt động bổ trợ tư pháp, là việc công chứng viên, các chủ thể có thẩm quyền theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức hoặc theo quy định của pháp luật, chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản 1. Các hành vi bị nghiêm cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng Căn cứ Khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng 2014 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng như sau: + Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; + Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác; + Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi; + Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng; sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng; + Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng và chi phí khác đã được xác định, thỏa thuận; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức có liên quan; + Ép buộc người khác sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với người yêu cầu công chứng và những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản công chứng, hồ sơ công chứng; + Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế cho mình hoặc cho tổ chức mình trong việc hành nghề công chứng; + Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình; + Tổ chức hành nghề công chứng mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động đã đăng ký; + Công chứng viên đồng thời hành nghề tại hai tổ chức hành nghề công chứng trở lên hoặc kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác; + Công chứng viên tham gia quản lý doanh nghiệp ngoài tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện hoạt động môi giới, đại lý; tham gia chia lợi nhuận trong hợp đồng, giao dịch mà mình nhận công chứng; + Vi phạm pháp luật, vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề công chứng. 2. Hành vi nghiêm cấm cá nhân, tổ chức trong hoạt động công chứng Căn cứ Khoản 2 Điều 7 Luật Công chứng 2014 quy định về hành vi nghiêm cấm cá nhân, tổ chức trong hoạt động công chứng như sau: + Giả mạo người yêu cầu công chứng; + Người yêu cầu công chứng cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; sử dụng giấy tờ, văn bản giả mạo hoặc bị tẩy xóa, sửa chữa trái pháp luật để yêu cầu công chứng; + Người làm chứng, người phiên dịch có hành vi gian dối, không trung thực; + Cản trở hoạt động công chứng. Trên đây là một số quy định về những hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động công chứng hiện nay theo Luật Công chứng 2014.
Quy trình, thủ tục và điều kiện cung cấp dịch vụ công chứng online
Có thể thực hiện công chứng online không? Điều kiện công chứng online là gì? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé >>> Bài viết dựa trên Dự thảo Luật công chứng sửa đổi cập nhật ngày 20/5/2024 >>> Xem cập nhật mới nhất tại: Dự thảo Luật công chứng sửa đổi (1) Điều kiện công chứng online Thực tế, hiện nay việc công chứng chỉ đang được diễn ra bằng hình thức thực hiện trực tiếp tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng hoặc công chứng viên sẽ công chứng ngoài trụ sở đối với các trường hợp có lý do chính đáng để công chứng ngoài trụ sở. Nghĩa là dù công chứng tại trụ sở hay ngoài trụ sở thì công chứng viên đều phải gặp mặt, làm việc trực tiếp với người yêu cầu công chứng, chứng kiến bằng mắt, nghe bằng tai những gì mình sắp sửa công chứng, chứng thực. Tuy nhiên, để bắt nhịp theo công cuộc chuyển đổi số các dịch vụ công, tại dự thảo Luật Công chứng sửa đổi, có một mục quy định về việc Công chứng điện tử. Hình thức công chứng điện tử này có thể xem là hình thức công chứng online. Đây là một hình thức công chứng hoàn toàn mới. Cùng tìm hiểu một số quy định về việc công chứng điện tử này nhé. Theo đề xuất tại Điều 60 dự thảo Luật Công chứng sửa đổi, điều kiện để cung cấp dịch vụ công chứng điện tử được quy định như sau: Điều kiện đối với công chứng viên: - Đã đăng ký tài khoản tại cơ sở dữ liệu công chứng - Đã đăng ký chữ ký số và dịch vụ cấp dấu thời gian theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử Điều kiện đối với tổ chức hành nghề công chứng - Đã đăng ký tài khoản tại cơ sở dữ liệu công chứng - Đã đăng ký chữ ký số và dịch vụ cấp dấu thời gian theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử - Có đầy đủ trang thiết bị kỹ thuật để thực hiện công chứng điện tử Như vậy, điều kiện để cung cấp dịch vụ công chứng điện tử hiện tại chỉ quy định đối với công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng mà không có quy định đối với người yêu cầu công chứng. Theo đó, công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng tương đối là giống nhau là đều phải đăng ký tài khoản tại cơ sở dữ liệu công chứng và đăng ký chữ ký số, dich vụ cấp dấu thời gian. Tổ chức hành nghề công chứng có thêm một điều kiện là phải trang bị các thiết bị kỹ thuật để thực hiện được việc công chứng điện tử. (2) Quy trình, thủ tục công chứng online thế nào? Theo đề xuất tại Điều 62 dự thảo Luật Công chứng sửa đổi, quy trình, thủ tục công chứng điện tử được quy định như sau: Việc công chứng điện tử được thực hiện theo quy trình công chứng điện tử trực tiếp hoặc công chứng điện tử trực tuyến: - Công chứng điện tử trực tiếp là việc người yêu cầu công chứng giao kết giao dịch trước sự chứng kiến trực tiếp của công chứng viên; công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng xác nhận giao dịch bằng chữ ký số để tạo ra văn bản công chứng điện tử. - Công chứng điện tử trực tuyến là việc người yêu cầu công chứng giao kết giao dịch thông qua phương tiện trực tuyến trước sự chứng kiến của công chứng viên; công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận giao dịch bằng chữ ký số để tạo ra văn bản công chứng điện tử. - Thủ tục công chứng điện tử thực hiện theo quy định tại mục 1, mục 2 của Chương V dự thảo Luật Công chứng sửa đổi. Theo đề xuất trên, dịch vụ công chứng điện tử sẽ chia thành hai loại là công chứng điện tử trực tiếp và công chứng điện tử trực tuyến. Theo đề xuất về hình thức công chứng điện tử trực tuyến, có thể thấy hình thức này khá giống với việc công chứng online, người yêu cầu công chứng có thể thực hiện công chứng tại nhà, thông qua phương tiện trực tuyến nhưng phải trước sự chứng kiến của công chứng viên. Về thủ tục, công chứng điện tử được quy định thực hiện thủ tục công chứng giống với thủ tục công chứng tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng. Tuy nhiên, việc công chứng điện tử cũng phải tuân thủ theo một số các nguyên tắc như: - Bảo đảm an ninh, an toàn, bảo vệ thông điệp dữ liệu và bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật. - Công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng được cung cấp dịch vụ công chứng điện tử khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 60 dự thảo Luật Công chứng sửa đổi (Căn cứ Điều 59 dự thảo Luật Công chứng sửa đổi) Có thể thấy, công chứng điện tử là một khái niệm hoàn toàn mới, do đó, căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội, nhu cầu và khả năng cung cấp dịch vụ công chứng điện tử trong từng thời kỳ, Chính phủ sẽ quy định về phạm vi các giao dịch được công chứng điện tử. Luật công chứng sửa đổi đang được thảo luận và xem xét thông qua tại Kỳ họp Quốc hội thứ 7. >>> Bài viết dựa trên Dự thảo Luật công chứng sửa đổi cập nhật ngày 20/5/2024 >>> Xem cập nhật mới nhất tại: Dự thảo Luật công chứng sửa đổi
Đề xuất công chứng viên phải bồi thường thiệt hại kể cả khi không còn là công chứng viên
Dự thảo Luật Công chứng (sửa đổi) có nhiều đề xuất thay đổi cách hoạt động hành nghề công chứng, trong đó có đề xuất công chứng viên phải bồi thường thiệt hại kể cả khi không còn là công chứng viên nữa >> Xem thêm bài viết: • 05 điểm mới về Văn phòng công chứng trong Dự thảo Luật Công chứng (sửa đổi) (1) Đề xuất công chứng viên phải bồi thường thiệt hại kể cả khi không còn là công chứng viên Bồi thường thiệt hại trong hoạt động hành nghề công chứng sẽ do tổ chức hành nghề công chứng đứng ra bồi thường cho người yêu cầu công chứng và nhân viên, công chứng viên gây ra thiệt hại sẽ trả lại khoản tiền đó cho tổ chức hành nghề công chứng theo Điều 38 Luật Công chứng 2014. Tuy nhiên, có một số hợp đồng, giao dịch mà phải mất thời gian 05 năm, 10 năm sau những người liên quan mới phát hiện ra sai sót, lúc đó có thể tổ chức hành nghề công chứng đã giải thể, chuyển đổi, sát nhập,...hoặc công chứng viên ký hợp đồng giao dịch đó đã không còn làm công chứng viên nữa thì các quy định trong Luật Công chứng 2014 chưa điều chỉnh đến. Nhận ra điểm bất cập đó, dự thảo Luật Công chứng (sửa đổi) đã đề xuất phương án bồi thường thiệt hại cụ thể được trách nhiệm của công ty bảo hiểm nghề nghiệp và điều chỉnh phạm vi chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại chi tiết hơn. Theo đó, tại Điều 37 dự thảo Luật Công chứng (sửa đổi) quy định việc bồi thường thiệt hại trong hoạt động công chứng như sau: - Người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức khác có liên quan bị thiệt hại do lỗi trong quá trình thực hiện công chứng của công chứng viên, nhân viên của tổ chức hành nghề công chứng thì được bồi thường thiệt hại. - Công ty bảo hiểm chi trả bồi thường trong phạm vi bảo hiểm đã thoả thuận theo hợp đồng bảo hiểm đã ký kết; trường hợp thiệt hại không thuộc phạm vi bảo hiểm hoặc khoản chi trả bồi thường của công ty bảo hiểm không đủ thì tổ chức hành nghề công chứng chi trả phần còn thiếu. Trong trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã chuyển đổi, hợp nhất, sáp nhập thì tổ chức hành nghề công chứng kế thừa quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng đó có trách nhiệm bồi thường thiệt hại; trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã giải thể, chấm dứt hoạt động thì công chứng viên, nhân viên trực tiếp gây thiệt hại phải tự mình bồi thường thiệt hại, kể cả trường hợp người đó không còn là công chứng viên. - Công chứng viên, nhân viên gây thiệt hại phải hoàn trả lại cho tổ chức hành nghề công chứng khoản tiền mà tổ chức đã bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật; trường hợp không hoàn trả thì tổ chức hành nghề công chứng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Như vậy, theo đề xuất trên, tổ chức hành nghề công chứng không phải là đối tượng duy nhất bồi thường khi có thiệt hại xảy ra nữa mà trách nhiệm bồi thường sẽ chuyển qua cho công ty bảo hiểm, trường hợp nằm ngoài phạm vi bồi thường của công ty bảo hiểm thì tổ chức công chứng mới phải bù phần còn thiếu. Đề xuất này đã quy định rõ hơn về trách nhiệm của công ty bảo hiểm, phát huy được công dụng của bảo hiểm nghề nghiệp cho công chứng viên. Bên cạnh đó, đề xuất cũng nêu rõ tổ chức hành nghề công chứng kế thừa chuyển đổi, hợp nhất, sát nhập với tổ chức hành nghề công chứng gây ra thiệt hại sẽ có trách nhiệm bồi thường khoản thiệt hại đó. Điều này sẽ giúp cho người yêu cầu công chứng không còn bối rối không biết kêu ai bồi thường khi tổ chức hành nghề công chứng đã ký cho mình nay đã chuyển thành tổ chức hành nghề công chứng khác. Ngoài ra, đề xuất cũng chỉ định rõ công chứng viên, nhân viên trực tiếp gây ra thiệt hại phải tự mình bồi thường thiệt hại kể cả khi không còn là công chứng viên trong trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã giải thể, chấm dứt hoạt động. >> >> Bài được viết theo dự thảo Luật Công chứng (sửa đổi) ngày 11/12/2023https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/09/Khongso_524982%20(1).dochttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/09/Khongso_524982%20(1).doc >> Xem dự thảo Luật Công chứng (sửa đổi) mới nhất tại: Luật công chứng (sửa đổi) (2) Một số đề xuất khác trong việc hành nghề công chứng của dự thảo Luật Công chứng (sửa đổi) Dự thảo Luật Công chứng (sửa đổi) đề xuất thêm một số điểm mới trong công tác hành nghề công chứng, cụ thể: Hình thức hành nghề công chứng của công chứng viên Tại đề xuất ở Điều 35 dự thảo Luật Công chứng (sửa đổi) đã sửa đổi, bổ sung thêm một số chi tiết, điều khoản như công chứng viên của Phòng công chứng được quy định là viên chức nhà nước; công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động giờ đây có thể làm việc tại Văn phòng công chứng và Phòng công chứng, trước đây chỉ quy định cho phép công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng tại Văn phòng công chứng mà thôi. Thẻ công chứng viên Điều 36 dự thảo Luật Công chứng (sửa đổi) đề xuất công chứng viên chỉ được hành nghề sau khi được Sở Tư pháp cấp Thẻ công chứng viên và phải đeo Thẻ công chứng viên trong khi hành nghề chứ không chỉ là đem theo như quy định hiện hành. Thẻ công chứng viên sẽ được cấp cho Phòng công chứng sau khi có quyết định thành lập Phòng công chứng hoặc Phòng công chứng bổ sung thêm công chứng viên mới. Đối với Văn phòng công chứng, Sở Tư pháp sẽ cấp thẻ công chứng viên đồng thời với việc cấp giấy đăng ký hoạt động hoặc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động khi Văn phòng công chứng bổ sung thêm công chứng viên. Thẻ công chứng viên sẽ được cấp lại trong trường hợp thẻ đã cấp bị mất, hư hỏng hoặc khi tổ chức hành nghề công chứng thay đổi tên gọi. Công chứng viên sẽ bị thu hồi thẻ khi bị miễn nhiệm hoặc không còn hành nghề tại tổ chức hành nghề công chứng. Bài viết này dựa trên dự thảo Luật Công chứng (sửa đổi) cập nhật ngày 11/12/2023 >> Bài được viết theo dự thảo Luật Công chứng (sửa đổi) ngày 11/12/2023https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/09/Khongso_524982%20(1).doc >> Xem dự thảo Luật Công chứng (sửa đổi) mới nhất tại: Luật công chứng (sửa đổi) >> Xem thêm bài viết: • 05 điểm mới về Văn phòng công chứng trong Dự thảo Luật Công chứng (sửa đổi)
10 kỹ năng mà một tập sự hành nghề công chứng cần phải đáp ứng từ ngày 20/11/2023
Ngày 02/10/2023 Bộ trưởng Bộ Tư pháp vừa ban hành Thông tư 08/2023/TT-BTP hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng. Theo đó, Thông tư quy định một số nội dung mới nổi bật như kỹ năng mà một tập sự hành nghề công chứng cần phải đáp ứng như sau: 10 nội dung chính đào tạo kỹ năng tập sự hành nghề công chứng (1) Kỹ năng tiếp nhận, phân loại yêu cầu công chứng; kỹ năng kiểm tra tính xác thực, tính hợp pháp của các giấy tờ có trong hồ sơ yêu cầu công chứng; kỹ năng xem xét, nhận dạng chủ thể, năng lực hành vi dân sự của người tham gia ký kết hợp đồng, giao dịch; (2) Kỹ năng ứng xử với người yêu cầu công chứng, ứng xử theo Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng; kỹ năng giải thích cho người yêu cầu công chứng về quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của người yêu cầu công chứng, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc công chứng; kỹ năng giải thích lý do khi từ chối yêu cầu công chứng; (3) Kỹ năng nghiên cứu và đề xuất hướng giải quyết hồ sơ yêu cầu công chứng; (4) Kỹ năng soạn thảo hợp đồng, giao dịch theo yêu cầu của người yêu cầu công chứng; kỹ năng kiểm tra tính xác thực, tính hợp pháp của dự thảo hợp đồng, giao dịch do người yêu cầu công chứng soạn thảo sẵn; kỹ năng xác minh; (5) Kỹ năng công chứng bản dịch; kỹ năng chứng thực bản sao, chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản; (6) Kỹ năng soạn thảo lời chứng; (7) Kiểm tra, sắp xếp, phân loại hồ sơ đã được công chứng, chứng thực để đưa vào lưu trữ; (8) Kỹ năng khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu công chứng và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động công chứng; (9) Kỹ năng quản trị tổ chức hành nghề công chứng; (10) Các kỹ năng và công việc liên quan đến công chứng khác theo sự phân công của công chứng viên hướng dẫn tập sự. Lưu ý: Công chứng viên hướng dẫn tập sự hướng dẫn người tập sự thực hiện các nội dung tập sự quy định như trên. Đối với người có thời gian tập sự là 06 tháng, công chứng viên hướng dẫn tập sự xem xét, thống nhất với tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự về những nội dung tập sự cần tập trung và phân bổ thời gian cho từng nội dung tập sự phù hợp với người tập sự. Hướng dẫn đăng ký tập sự hành nghề công chứng theo Thông tư 08/2023/TT-BTP Cụ thể, việc đăng ký tập sự hành nghề công chứng được thực hiện theo thủ tục sau: - Danh sách tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự. + Các tổ chức Công chứng đủ điều kiện trên cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được Sở Tư pháp công bố trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp. + Người đủ điều kiện đăng ký tập sự theo quy định của Luật Công chứng 2014 tự liên hệ tập sự tại một tổ chức hành nghề công chứng trong danh sách đã được Sở Tư pháp công bố. - Hồ sơ đăng ký tập sự gồm các giấy tờ sau đây: + Giấy đề nghị đăng ký tập sự hành nghề công chứng (Mẫu TP-TSCC-01a hoặc Mẫu TP-TSCC-01b); tải Mẫu TP-TSCC-01a tải Mẫu TP-TSCC-01b + Giấy chứng nhận tốt nghiệp khoá đào tạo nghề công chứng hoặc giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng hoặc quyết định công nhận tương đương đối với người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài (bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu). - Tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự phân công công chứng viên đủ điều kiện hướng dẫn tập sự và xác nhận vào Giấy đề nghị đăng ký tập sự hành nghề công chứng của người liên hệ tập sự. Trường hợp từ chối nhận tập sự thì trả lời bằng văn bản có nêu rõ lý do hoặc ghi rõ lý do từ chối vào Giấy đề nghị đăng ký tập sự hành nghề công chứng của người liên hệ tập sự. Người được tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính hoặc qua Trung tâm dịch vụ hành chính công 01 bộ hồ sơ đăng ký tập sự theo quy định tại khoản 2 Điều này đến Sở Tư pháp nơi có tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp ra quyết định đăng ký tập sự hành nghề công chứng (Mẫu TP-TSCC-02) và gửi quyết định cho người đăng ký tập sự và tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự; trường hợp từ chối thì phải trả lời bằng văn bản có nêu rõ lý do. tải Mẫu TP-TSCC-02 - Người đủ điều kiện đăng ký tập sự đã liên hệ với ít nhất 03 tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc đã liên hệ với 01 tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự. Trong trường hợp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có từ 03 tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự trở xuống mà bị từ chối nhận tập sự thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này để Sở Tư pháp tỉnh, thành phố đó bố trí tập sự và đăng ký tập sự hành nghề công chứng. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp xem xét, chỉ định tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự và ra quyết định đăng ký tập sự hành nghề công chứng (Mẫu TP-TSCC-02) và gửi quyết định cho người đăng ký tập sự và tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự. tải Mẫu TP-TSCC-02 Trường hợp tại tỉnh, thành phố đó không còn tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự thì phải trả lời bằng văn bản có nêu rõ lý do cho người đề nghị. Người bị từ chối có quyền liên hệ tập sự tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác. Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp thực hiện việc xác minh để làm rõ điều kiện đăng ký tập sự và nhận tập sự theo quy định của Luật Công chứng và Thông tư này; thời hạn xác minh tối đa là 10 ngày và không tính vào thời gian xem xét, chỉ định tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự, đăng ký tập sự. Bên cạnh đó, người được Sở Tư pháp đăng ký tập sự được gọi là người tập sự hành nghề công chứng (sau đây viết tắt là người tập sự). Người tập sự có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Công chứng và Thông tư này. Các trường hợp không được đăng ký tập sự hành nghề công chứng Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được đăng ký tập sự: - Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về tội phạm do vô ý mà chưa được xóa án tích hoặc về tội phạm do cố ý; - Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; - Người bị mất, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; - Người đang là cán bộ, công chức, viên chức (trừ viên chức làm việc tại Phòng công chứng), sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; - Cán bộ bị kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm, công chức, viên chức bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc hoặc sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân, viên chức trong đơn vị thuộc Công an nhân dân bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu quân nhân, danh hiệu Công an nhân dân hoặc đưa ra khỏi ngành; - Người đang làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, trừ trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động tại tổ chức hành nghề công chứng mà người đó tập sự hoặc ký hợp đồng lao động với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà thời gian làm việc không trùng với ngày, giờ làm việc của tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự. Xem thêm Thông tư 08/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 20/11/2023.
Để tiết kiệm được thời gian và giải quyết các vấn đề bất khả kháng, pháp luật cho phép người cao tuổi, người già yếu mời công chứng viên đến tận nhà thay vì đến cơ quan công chứng. Địa điểm công chứng theo yêu cầu của người cao tuổi, người già yếu Theo Điều 44 Luật Công chứng 2014 quy định về địa điểm công chứng như sau: - Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. - Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng. Theo đó, việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng. Tuy nhiên, trường hợp người yêu cầu công chứng là người cao tuổi, không thể đi lại được, không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng thì việc công chứng có thể được thực hiện tại nhà của người đó. Thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản Theo Điều 57 Luật Công chứng 2014 quy định về công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản như sau: - Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản. Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác. - Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó. Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc. - Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định. Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng. - Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản. Thời hạn công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản Theo Điều 43 Luật Công chứng 2014, thời hạn công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản được quy định như sau: - Thời hạn công chứng được xác định kể từ ngày thụ lý hồ sơ yêu cầu công chứng đến ngày trả kết quả công chứng. Thời gian xác minh, giám định nội dung liên quan đến hợp đồng, giao dịch, niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản không tính vào thời hạn công chứng. - Thời hạn công chứng không quá 02 ngày làm việc; đối với hợp đồng, giao dịch có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc. Tóm lại, người cao tuổi, người già yếu không thể trực tiếp đi đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng thì có thể yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản tại nhà.
Trách nhiệm bồi thường của công chứng viên được quy định ra sao?
Một hợp đồng được giao kết mà không có người công chứng thì xem như hợp đồng đó không có ý nghĩa và vô hiệu nếu không có bên thứ ba giám định chứng thực giữa các bên trong hợp đồng. Vì thế, công chứng là một công việc đòi hỏi người hành nghề phải có tính cẩn thận, tỉ mỉ cũng như kinh nghiệm thực tế rất nhiều. Đặc biệt là công chứng các hợp đồng có giá trị lớn đòi hỏi người công chứng không được có bất kỳ sai phạm nào nếu không muốn gánh chịu hậu quả. Trong trường hợp không mong muốn xảy ra mà do lỗi của công chứng viên dẫn đến sai phạm thì trách nhiệm bồi thường của công chứng sẽ ra sao? 1. Nghĩa vụ bồi thường trong hoạt động công chứng Không có bất cứ ngành nghề nào mà không xảy ra sai phạm trong quá trình hành nghề. Tuy nhiên, doanh nghiệp thực hiện phải tiên lượng trước sự việc cũng như hậu quả xảy ra. Theo đó, việc bồi thường, bồi hoàn trong hoạt động công chứng được quy định cụ thể tại Điều 38 Luật Công chứng 2014 như sau: Việc bồi thường thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức khác mà do lỗi mà công chứng viên, nhân viên hoặc người phiên dịch là cộng tác viên thì tổ chức hành nghề công chứng sẽ đứng ra chi trả. Công chứng viên, nhân viên hoặc người phiên dịch là cộng tác viên gây thiệt hại phải hoàn trả lại một khoản tiền cho tổ chức hành nghề công chứng đã chi trả khoản tiền bồi thường. Trường hợp không hoàn trả thì tổ chức hành nghề công chứng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Ngoài ra, theo Điều 600 Bộ luật Dân sự 2015 quy định nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra trong quá trình thực hiện công việc như sau: Cá nhân, pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra trong khi thực hiện công việc được giao và có quyền yêu cầu người làm công, người học nghề có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật. Tóm lại, nếu xảy ra thiệt hại mà nhân viên, người lao động cụ thể ở đây là công chứng viên vi phạm dẫn đến bồi thường hợp đồng công chứng thì người đứng ra chi trả bồi thường cho khách hàng sẽ là doanh nghiệp công chứng. Sau khi thực hiện bồi thường, thì tổ chức hành nghề công chứng có thể yêu cầu nhân viên của mình chi trả lại. 2. Bảo hiểm trách nhiệm trong hoạt động công chứng Nhằm giảm thiểu hậu quả gánh chịu trong trường hợp cá nhân, tổ chức hành nghề công chứng có xảy ra sai phạm thì yêu cầu đối với tổ chức đó phải tham gia bảo hiểm trách nhiệm theo Điều 19 Nghị định 29/2015/NĐ-CP như sau: Tổ chức hành nghề công chứng trực tiếp mua hoặc có thể ủy quyền cho tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên của tổ chức mình. Thời điểm mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên được thực hiện chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng được đăng ký hành nghề. Kinh phí mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên của Phòng công chứng được trích từ quỹ phát triển sự nghiệp hoặc từ nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Khi đó, trong trường hợp mà tổ chức hành nghề đã mua bảo hiểm trách nhiệm thì phạm vi bảo hiểm sẽ chi trả các vấn đề sau: Phạm vi bảo hiểm bao gồm thiệt hại về vật chất của người tham gia ký kết hợp đồng, giao dịch hoặc của cá nhân, tổ chức khác có liên quan trực tiếp đến hợp đồng, giao dịch đã được công chứng mà những thiệt hại gây ra do lỗi của công chứng viên trong thời hạn bảo hiểm. Tổ chức hành nghề công chứng hoặc tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên trong trường hợp được tổ chức hành nghề công chứng ủy quyền có thể thỏa thuận với doanh nghiệp bảo hiểm về phạm vi bảo hiểm rộng hơn phạm vi bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định 29/2015/NĐ-CP. 3. Mức phạt tiền đối với hoạt động công chứng Trong quá trình hành nghề công chứng, công chứng viên phải thực hiện công chứng, chứng thực rất nhiều lĩnh vực và loại hợp đồng vì vậy không khỏi thiếu sót đối với những sai sót. Hiện nay, theo Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định một số lỗi mà công chứng viên sẽ bị xử phạt hành chính bao gồm: (1) Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch: Phạt 07 triệu - 30 triệu đồng. (2) nhận lưu giữ di chúc; công chứng di chúc, văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản, văn bản từ chối nhận di sản. Phạt 01 triệu - 15 triệu đồng. (3) Công chứng bản dịch: Phạt 03 - 15 triệu đồng. (4) Vi phạm hành nghề công chứng: Phạt 01 - 35 triệu đồng (5) Hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng: Phạt 03 triệu - 50 triệu đồng (đây là mức phạt đối với tổ chức). Lưu ý: Các mức phạt trên đều dành cho cá nhân ngoại trừ mục (5), đối với tổ chức hành nghề công chứng vi phạm thì mức phạt sẽ gấp 02 lần. 4. Truy cứu hình sự trong hoạt động công chứng Đa phần dẫn đến các sai phạm nghiêm trọng trong hoạt động công chứng các hợp đồng có giá trị lớn là do thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng. Hành vi này đã vi phạm Điều 360 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi Bộ luật Hình sự 2017) bao gồm các khung hình phạt sau: Khung 1: Phạt cải tạo 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng - 05 năm. Đối với người nào có chức vụ, quyền hạn vì thiếu trách nhiệm mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Làm chết người. - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên. - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%. - Gây thiệt hại 100 triệu - dưới 500 triệu đồng. Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. - Làm chết 02 người. - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% - 200%. - Gây thiệt hại 500 triệu - dưới 1.5 tỷ đồng. Khung 3: Phạt tù từ 07 năm - 12 năm. - Làm chết 03 người trở lên. - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên. - Gây thiệt hại 1.5 tỷ đồng trở lên. Ngoài ra, người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm - 05 năm. Như vậy, có thể thấy công chứng là nghề đem lại lợi nhuận cao trong lĩnh vực tư pháp vì bất kỳ giao dịch nào cũng yêu cầu công chứng hợp đồng để đảm bảo tính xác thực. Nhưng nó cũng đem lại nhiều rủi ro nếu công chứng viên xảy ra sai phạm trong quá trình hành nghề có thể đối mặc với trách nhiệm hình sự.
Những hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động công chứng hiện nay
Công chứng là một hoạt động bổ trợ tư pháp, là việc công chứng viên, các chủ thể có thẩm quyền theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức hoặc theo quy định của pháp luật, chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản 1. Các hành vi bị nghiêm cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng Căn cứ Khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng 2014 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng như sau: + Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; + Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác; + Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi; + Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng; sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng; + Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng và chi phí khác đã được xác định, thỏa thuận; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức có liên quan; + Ép buộc người khác sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với người yêu cầu công chứng và những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản công chứng, hồ sơ công chứng; + Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế cho mình hoặc cho tổ chức mình trong việc hành nghề công chứng; + Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình; + Tổ chức hành nghề công chứng mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động đã đăng ký; + Công chứng viên đồng thời hành nghề tại hai tổ chức hành nghề công chứng trở lên hoặc kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác; + Công chứng viên tham gia quản lý doanh nghiệp ngoài tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện hoạt động môi giới, đại lý; tham gia chia lợi nhuận trong hợp đồng, giao dịch mà mình nhận công chứng; + Vi phạm pháp luật, vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề công chứng. 2. Hành vi nghiêm cấm cá nhân, tổ chức trong hoạt động công chứng Căn cứ Khoản 2 Điều 7 Luật Công chứng 2014 quy định về hành vi nghiêm cấm cá nhân, tổ chức trong hoạt động công chứng như sau: + Giả mạo người yêu cầu công chứng; + Người yêu cầu công chứng cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; sử dụng giấy tờ, văn bản giả mạo hoặc bị tẩy xóa, sửa chữa trái pháp luật để yêu cầu công chứng; + Người làm chứng, người phiên dịch có hành vi gian dối, không trung thực; + Cản trở hoạt động công chứng. Trên đây là một số quy định về những hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động công chứng hiện nay theo Luật Công chứng 2014.
Quy trình, thủ tục và điều kiện cung cấp dịch vụ công chứng online
Có thể thực hiện công chứng online không? Điều kiện công chứng online là gì? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé >>> Bài viết dựa trên Dự thảo Luật công chứng sửa đổi cập nhật ngày 20/5/2024 >>> Xem cập nhật mới nhất tại: Dự thảo Luật công chứng sửa đổi (1) Điều kiện công chứng online Thực tế, hiện nay việc công chứng chỉ đang được diễn ra bằng hình thức thực hiện trực tiếp tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng hoặc công chứng viên sẽ công chứng ngoài trụ sở đối với các trường hợp có lý do chính đáng để công chứng ngoài trụ sở. Nghĩa là dù công chứng tại trụ sở hay ngoài trụ sở thì công chứng viên đều phải gặp mặt, làm việc trực tiếp với người yêu cầu công chứng, chứng kiến bằng mắt, nghe bằng tai những gì mình sắp sửa công chứng, chứng thực. Tuy nhiên, để bắt nhịp theo công cuộc chuyển đổi số các dịch vụ công, tại dự thảo Luật Công chứng sửa đổi, có một mục quy định về việc Công chứng điện tử. Hình thức công chứng điện tử này có thể xem là hình thức công chứng online. Đây là một hình thức công chứng hoàn toàn mới. Cùng tìm hiểu một số quy định về việc công chứng điện tử này nhé. Theo đề xuất tại Điều 60 dự thảo Luật Công chứng sửa đổi, điều kiện để cung cấp dịch vụ công chứng điện tử được quy định như sau: Điều kiện đối với công chứng viên: - Đã đăng ký tài khoản tại cơ sở dữ liệu công chứng - Đã đăng ký chữ ký số và dịch vụ cấp dấu thời gian theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử Điều kiện đối với tổ chức hành nghề công chứng - Đã đăng ký tài khoản tại cơ sở dữ liệu công chứng - Đã đăng ký chữ ký số và dịch vụ cấp dấu thời gian theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử - Có đầy đủ trang thiết bị kỹ thuật để thực hiện công chứng điện tử Như vậy, điều kiện để cung cấp dịch vụ công chứng điện tử hiện tại chỉ quy định đối với công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng mà không có quy định đối với người yêu cầu công chứng. Theo đó, công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng tương đối là giống nhau là đều phải đăng ký tài khoản tại cơ sở dữ liệu công chứng và đăng ký chữ ký số, dich vụ cấp dấu thời gian. Tổ chức hành nghề công chứng có thêm một điều kiện là phải trang bị các thiết bị kỹ thuật để thực hiện được việc công chứng điện tử. (2) Quy trình, thủ tục công chứng online thế nào? Theo đề xuất tại Điều 62 dự thảo Luật Công chứng sửa đổi, quy trình, thủ tục công chứng điện tử được quy định như sau: Việc công chứng điện tử được thực hiện theo quy trình công chứng điện tử trực tiếp hoặc công chứng điện tử trực tuyến: - Công chứng điện tử trực tiếp là việc người yêu cầu công chứng giao kết giao dịch trước sự chứng kiến trực tiếp của công chứng viên; công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng xác nhận giao dịch bằng chữ ký số để tạo ra văn bản công chứng điện tử. - Công chứng điện tử trực tuyến là việc người yêu cầu công chứng giao kết giao dịch thông qua phương tiện trực tuyến trước sự chứng kiến của công chứng viên; công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận giao dịch bằng chữ ký số để tạo ra văn bản công chứng điện tử. - Thủ tục công chứng điện tử thực hiện theo quy định tại mục 1, mục 2 của Chương V dự thảo Luật Công chứng sửa đổi. Theo đề xuất trên, dịch vụ công chứng điện tử sẽ chia thành hai loại là công chứng điện tử trực tiếp và công chứng điện tử trực tuyến. Theo đề xuất về hình thức công chứng điện tử trực tuyến, có thể thấy hình thức này khá giống với việc công chứng online, người yêu cầu công chứng có thể thực hiện công chứng tại nhà, thông qua phương tiện trực tuyến nhưng phải trước sự chứng kiến của công chứng viên. Về thủ tục, công chứng điện tử được quy định thực hiện thủ tục công chứng giống với thủ tục công chứng tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng. Tuy nhiên, việc công chứng điện tử cũng phải tuân thủ theo một số các nguyên tắc như: - Bảo đảm an ninh, an toàn, bảo vệ thông điệp dữ liệu và bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật. - Công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng được cung cấp dịch vụ công chứng điện tử khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 60 dự thảo Luật Công chứng sửa đổi (Căn cứ Điều 59 dự thảo Luật Công chứng sửa đổi) Có thể thấy, công chứng điện tử là một khái niệm hoàn toàn mới, do đó, căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội, nhu cầu và khả năng cung cấp dịch vụ công chứng điện tử trong từng thời kỳ, Chính phủ sẽ quy định về phạm vi các giao dịch được công chứng điện tử. Luật công chứng sửa đổi đang được thảo luận và xem xét thông qua tại Kỳ họp Quốc hội thứ 7. >>> Bài viết dựa trên Dự thảo Luật công chứng sửa đổi cập nhật ngày 20/5/2024 >>> Xem cập nhật mới nhất tại: Dự thảo Luật công chứng sửa đổi
Đề xuất công chứng viên phải bồi thường thiệt hại kể cả khi không còn là công chứng viên
Dự thảo Luật Công chứng (sửa đổi) có nhiều đề xuất thay đổi cách hoạt động hành nghề công chứng, trong đó có đề xuất công chứng viên phải bồi thường thiệt hại kể cả khi không còn là công chứng viên nữa >> Xem thêm bài viết: • 05 điểm mới về Văn phòng công chứng trong Dự thảo Luật Công chứng (sửa đổi) (1) Đề xuất công chứng viên phải bồi thường thiệt hại kể cả khi không còn là công chứng viên Bồi thường thiệt hại trong hoạt động hành nghề công chứng sẽ do tổ chức hành nghề công chứng đứng ra bồi thường cho người yêu cầu công chứng và nhân viên, công chứng viên gây ra thiệt hại sẽ trả lại khoản tiền đó cho tổ chức hành nghề công chứng theo Điều 38 Luật Công chứng 2014. Tuy nhiên, có một số hợp đồng, giao dịch mà phải mất thời gian 05 năm, 10 năm sau những người liên quan mới phát hiện ra sai sót, lúc đó có thể tổ chức hành nghề công chứng đã giải thể, chuyển đổi, sát nhập,...hoặc công chứng viên ký hợp đồng giao dịch đó đã không còn làm công chứng viên nữa thì các quy định trong Luật Công chứng 2014 chưa điều chỉnh đến. Nhận ra điểm bất cập đó, dự thảo Luật Công chứng (sửa đổi) đã đề xuất phương án bồi thường thiệt hại cụ thể được trách nhiệm của công ty bảo hiểm nghề nghiệp và điều chỉnh phạm vi chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại chi tiết hơn. Theo đó, tại Điều 37 dự thảo Luật Công chứng (sửa đổi) quy định việc bồi thường thiệt hại trong hoạt động công chứng như sau: - Người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức khác có liên quan bị thiệt hại do lỗi trong quá trình thực hiện công chứng của công chứng viên, nhân viên của tổ chức hành nghề công chứng thì được bồi thường thiệt hại. - Công ty bảo hiểm chi trả bồi thường trong phạm vi bảo hiểm đã thoả thuận theo hợp đồng bảo hiểm đã ký kết; trường hợp thiệt hại không thuộc phạm vi bảo hiểm hoặc khoản chi trả bồi thường của công ty bảo hiểm không đủ thì tổ chức hành nghề công chứng chi trả phần còn thiếu. Trong trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã chuyển đổi, hợp nhất, sáp nhập thì tổ chức hành nghề công chứng kế thừa quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng đó có trách nhiệm bồi thường thiệt hại; trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã giải thể, chấm dứt hoạt động thì công chứng viên, nhân viên trực tiếp gây thiệt hại phải tự mình bồi thường thiệt hại, kể cả trường hợp người đó không còn là công chứng viên. - Công chứng viên, nhân viên gây thiệt hại phải hoàn trả lại cho tổ chức hành nghề công chứng khoản tiền mà tổ chức đã bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật; trường hợp không hoàn trả thì tổ chức hành nghề công chứng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Như vậy, theo đề xuất trên, tổ chức hành nghề công chứng không phải là đối tượng duy nhất bồi thường khi có thiệt hại xảy ra nữa mà trách nhiệm bồi thường sẽ chuyển qua cho công ty bảo hiểm, trường hợp nằm ngoài phạm vi bồi thường của công ty bảo hiểm thì tổ chức công chứng mới phải bù phần còn thiếu. Đề xuất này đã quy định rõ hơn về trách nhiệm của công ty bảo hiểm, phát huy được công dụng của bảo hiểm nghề nghiệp cho công chứng viên. Bên cạnh đó, đề xuất cũng nêu rõ tổ chức hành nghề công chứng kế thừa chuyển đổi, hợp nhất, sát nhập với tổ chức hành nghề công chứng gây ra thiệt hại sẽ có trách nhiệm bồi thường khoản thiệt hại đó. Điều này sẽ giúp cho người yêu cầu công chứng không còn bối rối không biết kêu ai bồi thường khi tổ chức hành nghề công chứng đã ký cho mình nay đã chuyển thành tổ chức hành nghề công chứng khác. Ngoài ra, đề xuất cũng chỉ định rõ công chứng viên, nhân viên trực tiếp gây ra thiệt hại phải tự mình bồi thường thiệt hại kể cả khi không còn là công chứng viên trong trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã giải thể, chấm dứt hoạt động. >> >> Bài được viết theo dự thảo Luật Công chứng (sửa đổi) ngày 11/12/2023https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/09/Khongso_524982%20(1).dochttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/09/Khongso_524982%20(1).doc >> Xem dự thảo Luật Công chứng (sửa đổi) mới nhất tại: Luật công chứng (sửa đổi) (2) Một số đề xuất khác trong việc hành nghề công chứng của dự thảo Luật Công chứng (sửa đổi) Dự thảo Luật Công chứng (sửa đổi) đề xuất thêm một số điểm mới trong công tác hành nghề công chứng, cụ thể: Hình thức hành nghề công chứng của công chứng viên Tại đề xuất ở Điều 35 dự thảo Luật Công chứng (sửa đổi) đã sửa đổi, bổ sung thêm một số chi tiết, điều khoản như công chứng viên của Phòng công chứng được quy định là viên chức nhà nước; công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động giờ đây có thể làm việc tại Văn phòng công chứng và Phòng công chứng, trước đây chỉ quy định cho phép công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng tại Văn phòng công chứng mà thôi. Thẻ công chứng viên Điều 36 dự thảo Luật Công chứng (sửa đổi) đề xuất công chứng viên chỉ được hành nghề sau khi được Sở Tư pháp cấp Thẻ công chứng viên và phải đeo Thẻ công chứng viên trong khi hành nghề chứ không chỉ là đem theo như quy định hiện hành. Thẻ công chứng viên sẽ được cấp cho Phòng công chứng sau khi có quyết định thành lập Phòng công chứng hoặc Phòng công chứng bổ sung thêm công chứng viên mới. Đối với Văn phòng công chứng, Sở Tư pháp sẽ cấp thẻ công chứng viên đồng thời với việc cấp giấy đăng ký hoạt động hoặc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động khi Văn phòng công chứng bổ sung thêm công chứng viên. Thẻ công chứng viên sẽ được cấp lại trong trường hợp thẻ đã cấp bị mất, hư hỏng hoặc khi tổ chức hành nghề công chứng thay đổi tên gọi. Công chứng viên sẽ bị thu hồi thẻ khi bị miễn nhiệm hoặc không còn hành nghề tại tổ chức hành nghề công chứng. Bài viết này dựa trên dự thảo Luật Công chứng (sửa đổi) cập nhật ngày 11/12/2023 >> Bài được viết theo dự thảo Luật Công chứng (sửa đổi) ngày 11/12/2023https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/09/Khongso_524982%20(1).doc >> Xem dự thảo Luật Công chứng (sửa đổi) mới nhất tại: Luật công chứng (sửa đổi) >> Xem thêm bài viết: • 05 điểm mới về Văn phòng công chứng trong Dự thảo Luật Công chứng (sửa đổi)
10 kỹ năng mà một tập sự hành nghề công chứng cần phải đáp ứng từ ngày 20/11/2023
Ngày 02/10/2023 Bộ trưởng Bộ Tư pháp vừa ban hành Thông tư 08/2023/TT-BTP hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng. Theo đó, Thông tư quy định một số nội dung mới nổi bật như kỹ năng mà một tập sự hành nghề công chứng cần phải đáp ứng như sau: 10 nội dung chính đào tạo kỹ năng tập sự hành nghề công chứng (1) Kỹ năng tiếp nhận, phân loại yêu cầu công chứng; kỹ năng kiểm tra tính xác thực, tính hợp pháp của các giấy tờ có trong hồ sơ yêu cầu công chứng; kỹ năng xem xét, nhận dạng chủ thể, năng lực hành vi dân sự của người tham gia ký kết hợp đồng, giao dịch; (2) Kỹ năng ứng xử với người yêu cầu công chứng, ứng xử theo Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng; kỹ năng giải thích cho người yêu cầu công chứng về quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của người yêu cầu công chứng, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc công chứng; kỹ năng giải thích lý do khi từ chối yêu cầu công chứng; (3) Kỹ năng nghiên cứu và đề xuất hướng giải quyết hồ sơ yêu cầu công chứng; (4) Kỹ năng soạn thảo hợp đồng, giao dịch theo yêu cầu của người yêu cầu công chứng; kỹ năng kiểm tra tính xác thực, tính hợp pháp của dự thảo hợp đồng, giao dịch do người yêu cầu công chứng soạn thảo sẵn; kỹ năng xác minh; (5) Kỹ năng công chứng bản dịch; kỹ năng chứng thực bản sao, chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản; (6) Kỹ năng soạn thảo lời chứng; (7) Kiểm tra, sắp xếp, phân loại hồ sơ đã được công chứng, chứng thực để đưa vào lưu trữ; (8) Kỹ năng khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu công chứng và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động công chứng; (9) Kỹ năng quản trị tổ chức hành nghề công chứng; (10) Các kỹ năng và công việc liên quan đến công chứng khác theo sự phân công của công chứng viên hướng dẫn tập sự. Lưu ý: Công chứng viên hướng dẫn tập sự hướng dẫn người tập sự thực hiện các nội dung tập sự quy định như trên. Đối với người có thời gian tập sự là 06 tháng, công chứng viên hướng dẫn tập sự xem xét, thống nhất với tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự về những nội dung tập sự cần tập trung và phân bổ thời gian cho từng nội dung tập sự phù hợp với người tập sự. Hướng dẫn đăng ký tập sự hành nghề công chứng theo Thông tư 08/2023/TT-BTP Cụ thể, việc đăng ký tập sự hành nghề công chứng được thực hiện theo thủ tục sau: - Danh sách tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự. + Các tổ chức Công chứng đủ điều kiện trên cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được Sở Tư pháp công bố trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp. + Người đủ điều kiện đăng ký tập sự theo quy định của Luật Công chứng 2014 tự liên hệ tập sự tại một tổ chức hành nghề công chứng trong danh sách đã được Sở Tư pháp công bố. - Hồ sơ đăng ký tập sự gồm các giấy tờ sau đây: + Giấy đề nghị đăng ký tập sự hành nghề công chứng (Mẫu TP-TSCC-01a hoặc Mẫu TP-TSCC-01b); tải Mẫu TP-TSCC-01a tải Mẫu TP-TSCC-01b + Giấy chứng nhận tốt nghiệp khoá đào tạo nghề công chứng hoặc giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng hoặc quyết định công nhận tương đương đối với người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài (bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu). - Tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự phân công công chứng viên đủ điều kiện hướng dẫn tập sự và xác nhận vào Giấy đề nghị đăng ký tập sự hành nghề công chứng của người liên hệ tập sự. Trường hợp từ chối nhận tập sự thì trả lời bằng văn bản có nêu rõ lý do hoặc ghi rõ lý do từ chối vào Giấy đề nghị đăng ký tập sự hành nghề công chứng của người liên hệ tập sự. Người được tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính hoặc qua Trung tâm dịch vụ hành chính công 01 bộ hồ sơ đăng ký tập sự theo quy định tại khoản 2 Điều này đến Sở Tư pháp nơi có tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp ra quyết định đăng ký tập sự hành nghề công chứng (Mẫu TP-TSCC-02) và gửi quyết định cho người đăng ký tập sự và tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự; trường hợp từ chối thì phải trả lời bằng văn bản có nêu rõ lý do. tải Mẫu TP-TSCC-02 - Người đủ điều kiện đăng ký tập sự đã liên hệ với ít nhất 03 tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc đã liên hệ với 01 tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự. Trong trường hợp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có từ 03 tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự trở xuống mà bị từ chối nhận tập sự thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này để Sở Tư pháp tỉnh, thành phố đó bố trí tập sự và đăng ký tập sự hành nghề công chứng. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp xem xét, chỉ định tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự và ra quyết định đăng ký tập sự hành nghề công chứng (Mẫu TP-TSCC-02) và gửi quyết định cho người đăng ký tập sự và tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự. tải Mẫu TP-TSCC-02 Trường hợp tại tỉnh, thành phố đó không còn tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự thì phải trả lời bằng văn bản có nêu rõ lý do cho người đề nghị. Người bị từ chối có quyền liên hệ tập sự tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác. Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp thực hiện việc xác minh để làm rõ điều kiện đăng ký tập sự và nhận tập sự theo quy định của Luật Công chứng và Thông tư này; thời hạn xác minh tối đa là 10 ngày và không tính vào thời gian xem xét, chỉ định tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự, đăng ký tập sự. Bên cạnh đó, người được Sở Tư pháp đăng ký tập sự được gọi là người tập sự hành nghề công chứng (sau đây viết tắt là người tập sự). Người tập sự có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Công chứng và Thông tư này. Các trường hợp không được đăng ký tập sự hành nghề công chứng Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được đăng ký tập sự: - Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về tội phạm do vô ý mà chưa được xóa án tích hoặc về tội phạm do cố ý; - Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; - Người bị mất, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; - Người đang là cán bộ, công chức, viên chức (trừ viên chức làm việc tại Phòng công chứng), sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; - Cán bộ bị kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm, công chức, viên chức bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc hoặc sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân, viên chức trong đơn vị thuộc Công an nhân dân bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu quân nhân, danh hiệu Công an nhân dân hoặc đưa ra khỏi ngành; - Người đang làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, trừ trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động tại tổ chức hành nghề công chứng mà người đó tập sự hoặc ký hợp đồng lao động với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà thời gian làm việc không trùng với ngày, giờ làm việc của tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự. Xem thêm Thông tư 08/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 20/11/2023.
Để tiết kiệm được thời gian và giải quyết các vấn đề bất khả kháng, pháp luật cho phép người cao tuổi, người già yếu mời công chứng viên đến tận nhà thay vì đến cơ quan công chứng. Địa điểm công chứng theo yêu cầu của người cao tuổi, người già yếu Theo Điều 44 Luật Công chứng 2014 quy định về địa điểm công chứng như sau: - Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. - Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng. Theo đó, việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng. Tuy nhiên, trường hợp người yêu cầu công chứng là người cao tuổi, không thể đi lại được, không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng thì việc công chứng có thể được thực hiện tại nhà của người đó. Thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản Theo Điều 57 Luật Công chứng 2014 quy định về công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản như sau: - Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản. Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác. - Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó. Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc. - Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định. Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng. - Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản. Thời hạn công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản Theo Điều 43 Luật Công chứng 2014, thời hạn công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản được quy định như sau: - Thời hạn công chứng được xác định kể từ ngày thụ lý hồ sơ yêu cầu công chứng đến ngày trả kết quả công chứng. Thời gian xác minh, giám định nội dung liên quan đến hợp đồng, giao dịch, niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản không tính vào thời hạn công chứng. - Thời hạn công chứng không quá 02 ngày làm việc; đối với hợp đồng, giao dịch có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc. Tóm lại, người cao tuổi, người già yếu không thể trực tiếp đi đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng thì có thể yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản tại nhà.
Trách nhiệm bồi thường của công chứng viên được quy định ra sao?
Một hợp đồng được giao kết mà không có người công chứng thì xem như hợp đồng đó không có ý nghĩa và vô hiệu nếu không có bên thứ ba giám định chứng thực giữa các bên trong hợp đồng. Vì thế, công chứng là một công việc đòi hỏi người hành nghề phải có tính cẩn thận, tỉ mỉ cũng như kinh nghiệm thực tế rất nhiều. Đặc biệt là công chứng các hợp đồng có giá trị lớn đòi hỏi người công chứng không được có bất kỳ sai phạm nào nếu không muốn gánh chịu hậu quả. Trong trường hợp không mong muốn xảy ra mà do lỗi của công chứng viên dẫn đến sai phạm thì trách nhiệm bồi thường của công chứng sẽ ra sao? 1. Nghĩa vụ bồi thường trong hoạt động công chứng Không có bất cứ ngành nghề nào mà không xảy ra sai phạm trong quá trình hành nghề. Tuy nhiên, doanh nghiệp thực hiện phải tiên lượng trước sự việc cũng như hậu quả xảy ra. Theo đó, việc bồi thường, bồi hoàn trong hoạt động công chứng được quy định cụ thể tại Điều 38 Luật Công chứng 2014 như sau: Việc bồi thường thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức khác mà do lỗi mà công chứng viên, nhân viên hoặc người phiên dịch là cộng tác viên thì tổ chức hành nghề công chứng sẽ đứng ra chi trả. Công chứng viên, nhân viên hoặc người phiên dịch là cộng tác viên gây thiệt hại phải hoàn trả lại một khoản tiền cho tổ chức hành nghề công chứng đã chi trả khoản tiền bồi thường. Trường hợp không hoàn trả thì tổ chức hành nghề công chứng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Ngoài ra, theo Điều 600 Bộ luật Dân sự 2015 quy định nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra trong quá trình thực hiện công việc như sau: Cá nhân, pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra trong khi thực hiện công việc được giao và có quyền yêu cầu người làm công, người học nghề có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật. Tóm lại, nếu xảy ra thiệt hại mà nhân viên, người lao động cụ thể ở đây là công chứng viên vi phạm dẫn đến bồi thường hợp đồng công chứng thì người đứng ra chi trả bồi thường cho khách hàng sẽ là doanh nghiệp công chứng. Sau khi thực hiện bồi thường, thì tổ chức hành nghề công chứng có thể yêu cầu nhân viên của mình chi trả lại. 2. Bảo hiểm trách nhiệm trong hoạt động công chứng Nhằm giảm thiểu hậu quả gánh chịu trong trường hợp cá nhân, tổ chức hành nghề công chứng có xảy ra sai phạm thì yêu cầu đối với tổ chức đó phải tham gia bảo hiểm trách nhiệm theo Điều 19 Nghị định 29/2015/NĐ-CP như sau: Tổ chức hành nghề công chứng trực tiếp mua hoặc có thể ủy quyền cho tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên của tổ chức mình. Thời điểm mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên được thực hiện chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng được đăng ký hành nghề. Kinh phí mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên của Phòng công chứng được trích từ quỹ phát triển sự nghiệp hoặc từ nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Khi đó, trong trường hợp mà tổ chức hành nghề đã mua bảo hiểm trách nhiệm thì phạm vi bảo hiểm sẽ chi trả các vấn đề sau: Phạm vi bảo hiểm bao gồm thiệt hại về vật chất của người tham gia ký kết hợp đồng, giao dịch hoặc của cá nhân, tổ chức khác có liên quan trực tiếp đến hợp đồng, giao dịch đã được công chứng mà những thiệt hại gây ra do lỗi của công chứng viên trong thời hạn bảo hiểm. Tổ chức hành nghề công chứng hoặc tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên trong trường hợp được tổ chức hành nghề công chứng ủy quyền có thể thỏa thuận với doanh nghiệp bảo hiểm về phạm vi bảo hiểm rộng hơn phạm vi bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định 29/2015/NĐ-CP. 3. Mức phạt tiền đối với hoạt động công chứng Trong quá trình hành nghề công chứng, công chứng viên phải thực hiện công chứng, chứng thực rất nhiều lĩnh vực và loại hợp đồng vì vậy không khỏi thiếu sót đối với những sai sót. Hiện nay, theo Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định một số lỗi mà công chứng viên sẽ bị xử phạt hành chính bao gồm: (1) Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch: Phạt 07 triệu - 30 triệu đồng. (2) nhận lưu giữ di chúc; công chứng di chúc, văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản, văn bản từ chối nhận di sản. Phạt 01 triệu - 15 triệu đồng. (3) Công chứng bản dịch: Phạt 03 - 15 triệu đồng. (4) Vi phạm hành nghề công chứng: Phạt 01 - 35 triệu đồng (5) Hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng: Phạt 03 triệu - 50 triệu đồng (đây là mức phạt đối với tổ chức). Lưu ý: Các mức phạt trên đều dành cho cá nhân ngoại trừ mục (5), đối với tổ chức hành nghề công chứng vi phạm thì mức phạt sẽ gấp 02 lần. 4. Truy cứu hình sự trong hoạt động công chứng Đa phần dẫn đến các sai phạm nghiêm trọng trong hoạt động công chứng các hợp đồng có giá trị lớn là do thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng. Hành vi này đã vi phạm Điều 360 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi Bộ luật Hình sự 2017) bao gồm các khung hình phạt sau: Khung 1: Phạt cải tạo 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng - 05 năm. Đối với người nào có chức vụ, quyền hạn vì thiếu trách nhiệm mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Làm chết người. - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên. - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%. - Gây thiệt hại 100 triệu - dưới 500 triệu đồng. Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. - Làm chết 02 người. - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% - 200%. - Gây thiệt hại 500 triệu - dưới 1.5 tỷ đồng. Khung 3: Phạt tù từ 07 năm - 12 năm. - Làm chết 03 người trở lên. - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên. - Gây thiệt hại 1.5 tỷ đồng trở lên. Ngoài ra, người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm - 05 năm. Như vậy, có thể thấy công chứng là nghề đem lại lợi nhuận cao trong lĩnh vực tư pháp vì bất kỳ giao dịch nào cũng yêu cầu công chứng hợp đồng để đảm bảo tính xác thực. Nhưng nó cũng đem lại nhiều rủi ro nếu công chứng viên xảy ra sai phạm trong quá trình hành nghề có thể đối mặc với trách nhiệm hình sự.