Đóng tiền BHXH dựa trên mức lương 100 triệu đồng/tháng được không?
Trường hợp tiền lương tháng đóng BHXH của người lao động lên đến mức 100 triệu đồng/tháng thì có phải người lao động sẽ đóng tiền BHXH dựa trên mức lương đó không? (1) Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc được quy định thế nào? Căn cứ theo khoản 1 và khoản 2 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc được quy định như sau: - Đối với người lao động đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định: Tiền lương tháng đóng BHXH là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thì tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương cơ sở. - Đối với người lao động đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định: Tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động. Quy định về tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc nhằm đảm bảo rằng tất cả các yếu tố liên quan đến thu nhập của người lao động đều được tính toán đúng đắn. Điều này không chỉ giúp người lao động có cơ hội được hưởng các quyền lợi BHXH đầy đủ mà còn giúp cơ quan quản lý nhà nước thực hiện tốt hơn nhiệm vụ của mình trong việc bảo vệ quyền lợi của người lao động. (2) Đóng tiền BHXH dựa trên mức lương 100 triệu đồng/tháng được không? Liên quan đến vấn đề này, khoản 3 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau: Trường hợp tiền lương tháng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì tiền lương tháng đóng BHXH bằng 20 lần mức lương cơ sở. Theo quy định tại Nghị định 73/2024/NĐ-CP, mức lương cơ sở hiện nay là 2,34 triệu đồng/tháng. Như vậy, mức tiền lương tháng đóng BHXH cao nhất là: 2,34 x 20 = 46,8 triệu đồng. Do đó, trường hợp người lao động nhận lương tháng lên đến 100 triệu đồng/tháng thì chỉ được đóng BHXH tối đa ở mức tiền lương 46,8 triệu đồng tháng mà thôi. (3) Từ ngày 01/7/2025, mức tiền lương đóng BHXH cao nhất có thay đổi không? Theo điểm đ khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2025) quy định: Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng. Theo Điều 7 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định, mức tham chiếu là mức tiền do Chính phủ quyết định dùng để tính mức đóng, mức hưởng một số chế độ BHXH. Mức tham chiếu sẽ được điều chỉnh trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng, tăng trưởng kinh tế, phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và quỹ BHXH. Bên cạnh đó, khoản 13 Điều 141 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 cũng nêu rõ, khi chưa bãi bỏ mức lương cơ sở thì mức tham chiếu bằng mức lương cơ sở. Tại thời điểm mức lương cơ sở bị bãi bỏ thì mức tham chiếu không thấp hơn mức lương cơ sở đó. Đồng thời, tại khoản 5.2 Điều 5 Kết luận 83-KL/TW có quy định: “…nghiên cứu đánh giá sự phù hợp, tính khả thi và đề xuất việc thực hiện 5 bảng lương và 9 chế độ phụ cấp mới của khu vực công cho phù hợp để trình Trung ương xem xét sau năm 2026 khi Bộ Chính trị ban hành và triển khai thực hiện hệ thống Danh mục vị trí việc làm trong hệ thống chính trị.” Căn cứ theo các quy định trên, dự kiến sau năm 2026 mới bãi bỏ mức lương cơ sở, do đó mức tiền lương đóng BHXH cao nhất từ ngày 01/7/2025 đến trước năm 2026 vẫn là 20 lần so với mức lương cơ sở (trường hợp chưa bãi bỏ mức lương cơ sở) và vẫn là 46,8 triệu đồng, chưa có khác biệt so với quy định hiện hành.
Lãi suất vay các ngân hàng hiện nay (tháng 9/2024)
Hiện nay lãi suất vay các ngân hàng sẽ khác nhau nhưng sẽ nằm trong khuôn khổ quy định. Bài viết sau đây sẽ tổng hợp lãi suất cho vay của các ngân hàng mới nhất tháng 9/2024 để người đọc có thể so sánh và lựa chọn ngân hàng phù hợp. Lãi suất vay các ngân hàng hiện nay (tháng 9/2024) Theo thông tin cập nhật mới nhất từ website các ngân hàng thì bảng lãi suất vay ngân hàng hiện nay (tháng 9/2024) như sau: Ngân hàng Vay tín chấp (%/năm) Vay thế chấp (%/năm) Agribank 7.0 – 17 6.5 – 7.5 Techcombank 13.78 – 16 5.99 – 12.99 VPBank 14 – 20 6.9 – 8.6 ACB 12.5 – 20 6.9 – 12 TPBank 8.7 – 17 6.4 – 12.03 HDBank 13 – 24 6.6 – 10.6 Sacombank 9.6 – 18 7.49 – 12 VIB 16 – 18 7.8 – 11.4 SHB 8.5 – 17 6.99 – 10 OCB Từ 20,2 5.99 – 9.5 MSB 9.6 – 18 5.99 – 9.1 Vietcombank 10.8 – 14.4 7 – 9 Vietinbank 9.6 7.7 – 8.5 Bản Việt 14.9 – 20.5 8.49 – 14.8 BIDV 11.9 7 – 9 MB Bank 12.5 – 20 6 – 9.5 Hong Leong 9 – 12 6.49 HSBC 15.99 6.49 Public Bank Từ 7 8 Shinhan 8.4 – 13.2 7.7 Standard Chartered 17 – 18 6.49 UOB 13 8.7 Woori Từ 6 7 Citibank 14.76 – 20.96 18 ANZ 13.43 6.5 – 8 Thông tin mang tính chất tham khảo. Để biết được lãi suất chính xác tại thời điểm vay thì người đọc có thể liên hệ với ngân hàng muốn vay để nắm được thông tin mới và đầy đủ các quy định kèm theo khi vay của từng ngân hàng. Lãi suất tối đa ngân hàng được phép cho vay hiện nay là bao nhiêu? Theo khoản 1, khoản 2 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN được sửa đổi bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-NHNN quy định về lãi suất cho vay của tổ chức tín dụng như sau: - Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định về lãi suất cho vay tối đa. - Trường hợp khách hàng được tổ chức tín dụng đánh giá là có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn: + Phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; + Thực hiện phương án kinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định của Luật Thương mại và các văn bản hướng dẫn Luật Thương mại; + Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và quy định của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; + Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ; + Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao ưu tiên đầu tư phát triển được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, doanh nghiệp công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao và các văn bản hướng dẫn Luật Công nghệ cao. Đồng thời, Quyết định 1125/QĐ-NHNN năm 2023 quy định về mức lãi suất cho vay ngắn hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (trừ Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô) áp dụng mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam là 4,0%/năm. Như vậy, hiện nay mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa sẽ là 4,0%/năm vay trung hạn, dài hạn thì mức lãi suất sẽ do các bên tự thỏa thuận, không bị giới hạn ở mức lãi suất tối đa 20% của khoản tiền vay/năm theo Điều 468 Bộ Luật Dân sự 2015
Hiện nay cá nhân được cho vay mức lãi suất tối đa là bao nhiêu?
Pháp luật không cho phép hoạt động cho vay nặng lãi. Vậy hiện nay mức lãi suất tối đa mà cá nhân được cho vay là bao nhiêu? Cho vay quá mức đó mà bị giật thì có đòi được không? Cá nhân có được thực hiện hoạt động cho vay tính lãi không? Theo Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định tài sản bao gồm: - Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. - Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. Đồng thời, Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng vay tài sản như sau: Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Như vậy, tiền cũng là một loại tài sản, theo đó cá nhân sẽ được phép cho vay tiền và lấy lãi. Tuy nhiên, phải đáp ứng điều kiện có hiệu lực của hợp đồng vay tài sản và nằm trong mức lãi mà pháp luật quy định. Hiện nay cá nhân được cho vay mức lãi suất tối đa là bao nhiêu? Mức lãi suất cho vay tối đa Theo Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất vay như sau: - Lãi suất vay do các bên thỏa thuận. + Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. + Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. + Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. - Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Bộ luật Dân sự 2015 tại thời điểm trả nợ. Như vậy, mức lãi suất cho vay cá nhân hiện nay là tối đa 20% khoản tiền vay/năm. Nếu cho vay với mức lãi suất quá quy định nhưng bị giật nợ thì có kiện đòi được không? Theo Điều 280 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thực hiện nghĩa vụ trả tiền như sau: - Nghĩa vụ trả tiền phải được thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm và phương thức đã thỏa thuận. - Nghĩa vụ trả tiền bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Đồng thời, như đã phân tích ở phần trên, trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. Như vậy, người cho vay với mức lãi suất cao hơn quy định thì chỉ được đòi lại khoản tiền gốc và phần lãi trong mức quy định (20% khoản tiền vay/năm). Cho vay nặng lãi bị xử lý thế nào? Xử phạt hành chính Theo quy định tại Điểm đ, Khoản 4 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm các quy định về quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự như sau: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: - Kinh doanh dịch vụ cầm đồ cho vay tiền có cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015; - Không đăng ký ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự mà cho vay tiền có cầm cố tài sản hoặc không cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự. Đồng thời, theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy, nếu cá nhân cho vay với mức lãi suất quá 20%/năm của khoản tiền vay thì sẽ bị xử phạt từ 10 - 20 triệu đồng, tổ chức sẽ bị phạt 20 - 40 triệu đồng. Xử lý hình sự Theo Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi điểm i khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự như sau: - Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. - Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, nếu cho vay với lãi suất cao vượt quá mức xử phạt hành chính thì người cho vay sẽ bị xử lý hình sự. Theo đó, người cho vay nặng lãi sẽ bị phạt tiền từ 50 - 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Người lao động sẽ được công ty trả phụ cấp ăn trưa tối đa bao nhiêu?
Theo quy định hiện nay công ty có bắt buộc phụ cấp ăn trưa cho người lao động không? Mức phụ cấp tối đa là bao nhiêu? Cụ thể qua bài viết sau đây. Công ty có phải phụ cấp ăn trưa cho người lao động không? Theo Điều 103 Bộ luật Lao động 2019 quy định về chế độ nâng lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp như sau: Chế độ nâng lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ khuyến khích đối với người lao động được thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của người sử dụng lao động. Đồng thời, điểm c khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH quy định như sau:Đối với các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 Bộ luật Lao động 2019, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác thì ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động. Như vậy, không bắt buộc công ty phải có chế độ phụ cấp ăn trưa đối với người lao động mà tuỳ theo thoả thuận giữa người lao động với công ty. Tuy nhiên, đối với người lao động trong công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ sẽ được hưởng phụ cấp ăn trưa theo quy định tại Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH. Người lao động sẽ được công ty trả phụ cấp ăn trưa tối đa bao nhiêu? Theo khoản 4 Điều 22 Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ: Công ty thực hiện mức tiền chi bữa ăn giữa ca cho người lao động tối đa không vượt quá 730.000 đồng/người/tháng. Việc thực hiện chế độ ăn giữa ca theo hướng dẫn tại Thông tư 22/2008/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện chế độ ăn giữa ca trong công ty nhà nước. Như vậy, đối với người lao động trong công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ sẽ được phụ cấp ăn trưa tối đa không quá 730 nghìn đồng/người/tháng. Chế độ ăn trưa trong công ty TNHH một thành viên Nhà nước được thực hiện như thế nào? Theo Mục III Thông tư 22/2008/TT-BLĐTBXH quy định về chế độ ăn giữa ca như sau: - Ăn theo ngày thực tế làm việc, kể cả ngày làm thêm: Đủ số giờ làm việc tiêu chuẩn trong ngày do công ty lựa chọn nhưng tối đa không quá 8 giờ/ngày theo quy định tại khoản 1, điều 3, chương II Nghị định 195/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi (hiện nay thời giờ làm việc được quy định tại Điều 105 Bộ luật Lao động 2019) - Ngày không làm việc, kể cả ngày nghỉ ốm đau, thai sản, nghỉ phép, nghỉ không hưởng lương thì không ăn giữa ca và không được thanh toán tiền. - Những ngày làm việc không đủ số giờ làm việc tiêu chuẩn (dưới 50% số giờ tiêu chuẩn) thì không ăn giữa ca; - Ngoài những nguyên tắc nêu trên, công ty có thể quy định thêm các nguyên tắc khác, nếu xét thấy có lợi cho việc nâng cao trách nhiệm của mỗi cá nhân với hiệu quả sản xuất, kinh doanh của công ty. - Đối với những công ty sản xuất, kinh doanh gặp khó khăn không thể đưa chi phí ăn giữa ca vào giá thành hoặc chi phí kinh doanh thì công ty phải tìm mọi biện pháp giảm các chi phí khác để có nguồn tổ chức ăn giữa ca. Trường hợp công ty đã tìm mọi biện pháp để tiết kiệm các chi phí khác nhưng vẫn không đủ nguồn thì Giám đốc công ty trao đổi, thống nhất với Ban chấp hành công đoàn cơ sở tạm thời chưa thực hiện chế độ ăn giữa ca theo quy định tại Thông tư 22/2008/TT-BLĐTBXH. Như vậy, việc thực hiện chế độ ăn giữa ca của người lao động trong công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ sẽ được thực hiện theo quy định như trên.
Thời gian tối đa bị tạm giam là bao nhiêu?
Mới đây, trên các trang báo điện tử đưa tin về vụ bà Nguyễn Phương Hằng sau khi bị bắt tạm giam vào ngày 24/3/2022, tính đến nay đã hơn 13 tháng. Vậy pháp luật quy định như thế nào về bắt tạm giam? Thời gian tạm giam tối đa là bao nhiêu? Người bị tạm giam là gì? Theo khoản 2 Điều 3 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định về: Người bị tạm giam là người đang bị quản lý tại cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm giam, gia hạn tạm giam theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, bao gồm bị can; bị cáo; người bị kết án phạt tù, người bị kết án tử hình mà bản án chưa có hiệu lực pháp luật hoặc đang chờ thi hành án; người bị tạm giam để thực hiện việc dẫn độ. Trường hợp nào bị tạm giam? Căn cứ theo Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về trường hợp bị tạm giam như sau: - Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng. - Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp: + Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm; + Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can; + Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn; + Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội; + Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. - Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã. Trường hợp nào không được tạm giam? Trường hợp không được tạm giam được quy định như sau: - Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp: + Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã; + Tiếp tục phạm tội; + Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này; - Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia. - Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này có quyền ra lệnh, quyết định tạm giam. Lệnh tạm giam của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được lệnh tạm giam, đề nghị xét phê chuẩn và hồ sơ liên quan đến việc tạm giam, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Viện kiểm sát phải hoàn trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra ngay sau khi kết thúc việc xét phê chuẩn. - Cơ quan điều tra phải kiểm tra căn cước của người bị tạm giam và thông báo ngay cho gia đình người bị tạm giam, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người bị tạm giam cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị tạm giam làm việc, học tập biết. Thời gian tạm giam tối đa là bao lâu? Theo khoản 1, khoản 2 Điều 173 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thời hạn tạm giam để điều tra, cụ thể: - Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. - Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam. Việc gia hạn tạm giam được quy định như sau: + Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng; + Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng; + Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng; + Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng. Phân biệt tạm giam và tạm giữ Căn cứ pháp lý: Điều 117 và Điều 119 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 Tiêu chí phân biệt Tạm giam Tạm giữ Khái niệm Là một biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự. Áp dụng đối với bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng; nếu phạm tội nghiêm trọng, ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên hai năm và có căn cứ cho rằng người đó có thể trốn hoặc cản trở việc điều tra Là biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự và biện pháp ngăn chặn, bảo đảm xử lý vi phạm hành chính. Áp dụng đối với những người bị bắt khẩn cấp, người phạm tội quả tang, người tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã Nơi tạm giam, tạm giữ Nhà tạm giữ của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Nhà tạm giữ ở Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cấp tương đương. - Tạm giữ người theo thủ tục tố tụng hình sự: Nhà tạm giữ, buồng tạm giữ, trại tạm giam; Trại tạm giam thuộc Bộ Công an và Trại tạm giam ở Công an cấp tỉnh; Trại tạm giam quân sự; - Tạm giữ người theo thủ tục hành chính: Nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính là nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính được bố trí tại trụ sở cơ quan, đơn vị nơi làm việc của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ người vi phạm hành chính; Trường hợp không có nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính thì tạm giữ tại phòng trực ban hoặc phòng khác tại nơi làm việc, nhưng phải bảo đảm các quy định chung. Thẩm quyền ra quyết định - Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành; - Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp; - Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử. - Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp; - Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực truộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng; - Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng. Thời hạn áp dụng Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Trong trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần có thời gian dài hơn cho việc điều tra, cơ quan điều tra trình văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn. - Tạm giữ người theo thủ tục tố tụng hình sự: Thời hạn tạm giữ không được quá 03 ngày, kể từ khi cơ quan điều tra nhận người bị bắt; Trong trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ, nhưng không quá 03 ngày; Trong trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày. - Tạm giữ người theo thủ tục hành chính: Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính không được quá 12 giờ; Trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không được quá 24 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm; Đối với người vi phạm quy chế biên giới hoặc vi phạm hành chính ở vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không được quá 48 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.
Mức lãi suất cho vay tối đa của các cty tài chính theo QĐ của nhà nước là bao nhiêu?
hỏi vấn đề: mức lãi suất cho vay tối đa của các cty tài chính theo qd của nhà nước là bao nhiêu % 1 năm và tối đa bao nhiu % mỗi tháng ah?trả lòi giúp e với ah em cám ơn ad
Hạn mức chuyển tiền trợ cấp cho nhân thân ở nước ngoài
Nhờ Ad tư vấn giúp mình quy định về hạn mức chuyển tiền trợ cấp cho nhân thân ở nước ngoài là bao nhiêu? được quy định cụ thể ở văn bản nào? Thanks ad
Mức khuyến mại cho thuê bao di động trả trước chỉ còn 10%
Đầy là nội dung đề xuất đáng lưu ý của Bộ Thông tin và Truyền thông trong việc xây dựng dự thảo Thông tư quy định về mức tối đa của dịch vụ, hàng hóa được khuyến mại và mức giá trị vật chất tối đa khuyến mại áp dụng cho từng đơn vị. Theo đề xuất lần này của Bộ TTTT thì trong thời gian tới, quy định về mức khuyến mại áp dụng cho một chương trình khuyến mại đối với dịch vụ thông tin di động được quy dịnh như sau: - Thuê bao di động trả trước hoặc thuê bao di động trả sau hoạt động dưới 01 năm hoặc thuê bao di động trả sau có giá trị đã sử dụng dưới 1 triệu đồng: Khuyến mại không quá 10% giá trị hàng hóa/dịch vụ được khuyến mại. - Thuê bao di động trả sau trên 01 năm hoặc thuê bao di động trả sau đã sử dụng dịch vụ từ 1 triệu đồng trở lên hoặc thuê bao trả trước chuyển sang thuê bao trả sau (hoạt động trên 01 năm) và có tổng giá trị dịch vụ đã sử dụng từ 01 triệu đồng trở lên: Mức khuyến mại không quá 50% giá trị dịch vụ/hàng hóa được khuyến mại. Ngoài ra, dự thảo còn đề xuất mức khuyến mại áp dụng đối với đơn vị dịch vụ, hàng hóa chuyên dùng, tổ chức khách hàng thường xuyên. Nội dung đầy đủ bản dự thảo, các bạn xem ở file đính kèm.
Đóng tiền BHXH dựa trên mức lương 100 triệu đồng/tháng được không?
Trường hợp tiền lương tháng đóng BHXH của người lao động lên đến mức 100 triệu đồng/tháng thì có phải người lao động sẽ đóng tiền BHXH dựa trên mức lương đó không? (1) Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc được quy định thế nào? Căn cứ theo khoản 1 và khoản 2 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc được quy định như sau: - Đối với người lao động đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định: Tiền lương tháng đóng BHXH là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thì tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương cơ sở. - Đối với người lao động đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định: Tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động. Quy định về tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc nhằm đảm bảo rằng tất cả các yếu tố liên quan đến thu nhập của người lao động đều được tính toán đúng đắn. Điều này không chỉ giúp người lao động có cơ hội được hưởng các quyền lợi BHXH đầy đủ mà còn giúp cơ quan quản lý nhà nước thực hiện tốt hơn nhiệm vụ của mình trong việc bảo vệ quyền lợi của người lao động. (2) Đóng tiền BHXH dựa trên mức lương 100 triệu đồng/tháng được không? Liên quan đến vấn đề này, khoản 3 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau: Trường hợp tiền lương tháng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì tiền lương tháng đóng BHXH bằng 20 lần mức lương cơ sở. Theo quy định tại Nghị định 73/2024/NĐ-CP, mức lương cơ sở hiện nay là 2,34 triệu đồng/tháng. Như vậy, mức tiền lương tháng đóng BHXH cao nhất là: 2,34 x 20 = 46,8 triệu đồng. Do đó, trường hợp người lao động nhận lương tháng lên đến 100 triệu đồng/tháng thì chỉ được đóng BHXH tối đa ở mức tiền lương 46,8 triệu đồng tháng mà thôi. (3) Từ ngày 01/7/2025, mức tiền lương đóng BHXH cao nhất có thay đổi không? Theo điểm đ khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2025) quy định: Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng. Theo Điều 7 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định, mức tham chiếu là mức tiền do Chính phủ quyết định dùng để tính mức đóng, mức hưởng một số chế độ BHXH. Mức tham chiếu sẽ được điều chỉnh trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng, tăng trưởng kinh tế, phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và quỹ BHXH. Bên cạnh đó, khoản 13 Điều 141 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 cũng nêu rõ, khi chưa bãi bỏ mức lương cơ sở thì mức tham chiếu bằng mức lương cơ sở. Tại thời điểm mức lương cơ sở bị bãi bỏ thì mức tham chiếu không thấp hơn mức lương cơ sở đó. Đồng thời, tại khoản 5.2 Điều 5 Kết luận 83-KL/TW có quy định: “…nghiên cứu đánh giá sự phù hợp, tính khả thi và đề xuất việc thực hiện 5 bảng lương và 9 chế độ phụ cấp mới của khu vực công cho phù hợp để trình Trung ương xem xét sau năm 2026 khi Bộ Chính trị ban hành và triển khai thực hiện hệ thống Danh mục vị trí việc làm trong hệ thống chính trị.” Căn cứ theo các quy định trên, dự kiến sau năm 2026 mới bãi bỏ mức lương cơ sở, do đó mức tiền lương đóng BHXH cao nhất từ ngày 01/7/2025 đến trước năm 2026 vẫn là 20 lần so với mức lương cơ sở (trường hợp chưa bãi bỏ mức lương cơ sở) và vẫn là 46,8 triệu đồng, chưa có khác biệt so với quy định hiện hành.
Lãi suất vay các ngân hàng hiện nay (tháng 9/2024)
Hiện nay lãi suất vay các ngân hàng sẽ khác nhau nhưng sẽ nằm trong khuôn khổ quy định. Bài viết sau đây sẽ tổng hợp lãi suất cho vay của các ngân hàng mới nhất tháng 9/2024 để người đọc có thể so sánh và lựa chọn ngân hàng phù hợp. Lãi suất vay các ngân hàng hiện nay (tháng 9/2024) Theo thông tin cập nhật mới nhất từ website các ngân hàng thì bảng lãi suất vay ngân hàng hiện nay (tháng 9/2024) như sau: Ngân hàng Vay tín chấp (%/năm) Vay thế chấp (%/năm) Agribank 7.0 – 17 6.5 – 7.5 Techcombank 13.78 – 16 5.99 – 12.99 VPBank 14 – 20 6.9 – 8.6 ACB 12.5 – 20 6.9 – 12 TPBank 8.7 – 17 6.4 – 12.03 HDBank 13 – 24 6.6 – 10.6 Sacombank 9.6 – 18 7.49 – 12 VIB 16 – 18 7.8 – 11.4 SHB 8.5 – 17 6.99 – 10 OCB Từ 20,2 5.99 – 9.5 MSB 9.6 – 18 5.99 – 9.1 Vietcombank 10.8 – 14.4 7 – 9 Vietinbank 9.6 7.7 – 8.5 Bản Việt 14.9 – 20.5 8.49 – 14.8 BIDV 11.9 7 – 9 MB Bank 12.5 – 20 6 – 9.5 Hong Leong 9 – 12 6.49 HSBC 15.99 6.49 Public Bank Từ 7 8 Shinhan 8.4 – 13.2 7.7 Standard Chartered 17 – 18 6.49 UOB 13 8.7 Woori Từ 6 7 Citibank 14.76 – 20.96 18 ANZ 13.43 6.5 – 8 Thông tin mang tính chất tham khảo. Để biết được lãi suất chính xác tại thời điểm vay thì người đọc có thể liên hệ với ngân hàng muốn vay để nắm được thông tin mới và đầy đủ các quy định kèm theo khi vay của từng ngân hàng. Lãi suất tối đa ngân hàng được phép cho vay hiện nay là bao nhiêu? Theo khoản 1, khoản 2 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN được sửa đổi bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-NHNN quy định về lãi suất cho vay của tổ chức tín dụng như sau: - Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định về lãi suất cho vay tối đa. - Trường hợp khách hàng được tổ chức tín dụng đánh giá là có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn: + Phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; + Thực hiện phương án kinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định của Luật Thương mại và các văn bản hướng dẫn Luật Thương mại; + Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và quy định của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; + Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ; + Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao ưu tiên đầu tư phát triển được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, doanh nghiệp công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao và các văn bản hướng dẫn Luật Công nghệ cao. Đồng thời, Quyết định 1125/QĐ-NHNN năm 2023 quy định về mức lãi suất cho vay ngắn hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (trừ Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô) áp dụng mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam là 4,0%/năm. Như vậy, hiện nay mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa sẽ là 4,0%/năm vay trung hạn, dài hạn thì mức lãi suất sẽ do các bên tự thỏa thuận, không bị giới hạn ở mức lãi suất tối đa 20% của khoản tiền vay/năm theo Điều 468 Bộ Luật Dân sự 2015
Hiện nay cá nhân được cho vay mức lãi suất tối đa là bao nhiêu?
Pháp luật không cho phép hoạt động cho vay nặng lãi. Vậy hiện nay mức lãi suất tối đa mà cá nhân được cho vay là bao nhiêu? Cho vay quá mức đó mà bị giật thì có đòi được không? Cá nhân có được thực hiện hoạt động cho vay tính lãi không? Theo Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định tài sản bao gồm: - Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. - Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. Đồng thời, Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng vay tài sản như sau: Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Như vậy, tiền cũng là một loại tài sản, theo đó cá nhân sẽ được phép cho vay tiền và lấy lãi. Tuy nhiên, phải đáp ứng điều kiện có hiệu lực của hợp đồng vay tài sản và nằm trong mức lãi mà pháp luật quy định. Hiện nay cá nhân được cho vay mức lãi suất tối đa là bao nhiêu? Mức lãi suất cho vay tối đa Theo Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất vay như sau: - Lãi suất vay do các bên thỏa thuận. + Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. + Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. + Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. - Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Bộ luật Dân sự 2015 tại thời điểm trả nợ. Như vậy, mức lãi suất cho vay cá nhân hiện nay là tối đa 20% khoản tiền vay/năm. Nếu cho vay với mức lãi suất quá quy định nhưng bị giật nợ thì có kiện đòi được không? Theo Điều 280 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thực hiện nghĩa vụ trả tiền như sau: - Nghĩa vụ trả tiền phải được thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm và phương thức đã thỏa thuận. - Nghĩa vụ trả tiền bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Đồng thời, như đã phân tích ở phần trên, trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. Như vậy, người cho vay với mức lãi suất cao hơn quy định thì chỉ được đòi lại khoản tiền gốc và phần lãi trong mức quy định (20% khoản tiền vay/năm). Cho vay nặng lãi bị xử lý thế nào? Xử phạt hành chính Theo quy định tại Điểm đ, Khoản 4 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm các quy định về quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự như sau: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: - Kinh doanh dịch vụ cầm đồ cho vay tiền có cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015; - Không đăng ký ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự mà cho vay tiền có cầm cố tài sản hoặc không cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự. Đồng thời, theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy, nếu cá nhân cho vay với mức lãi suất quá 20%/năm của khoản tiền vay thì sẽ bị xử phạt từ 10 - 20 triệu đồng, tổ chức sẽ bị phạt 20 - 40 triệu đồng. Xử lý hình sự Theo Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi điểm i khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự như sau: - Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. - Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, nếu cho vay với lãi suất cao vượt quá mức xử phạt hành chính thì người cho vay sẽ bị xử lý hình sự. Theo đó, người cho vay nặng lãi sẽ bị phạt tiền từ 50 - 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Người lao động sẽ được công ty trả phụ cấp ăn trưa tối đa bao nhiêu?
Theo quy định hiện nay công ty có bắt buộc phụ cấp ăn trưa cho người lao động không? Mức phụ cấp tối đa là bao nhiêu? Cụ thể qua bài viết sau đây. Công ty có phải phụ cấp ăn trưa cho người lao động không? Theo Điều 103 Bộ luật Lao động 2019 quy định về chế độ nâng lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp như sau: Chế độ nâng lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ khuyến khích đối với người lao động được thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của người sử dụng lao động. Đồng thời, điểm c khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH quy định như sau:Đối với các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 Bộ luật Lao động 2019, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác thì ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động. Như vậy, không bắt buộc công ty phải có chế độ phụ cấp ăn trưa đối với người lao động mà tuỳ theo thoả thuận giữa người lao động với công ty. Tuy nhiên, đối với người lao động trong công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ sẽ được hưởng phụ cấp ăn trưa theo quy định tại Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH. Người lao động sẽ được công ty trả phụ cấp ăn trưa tối đa bao nhiêu? Theo khoản 4 Điều 22 Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ: Công ty thực hiện mức tiền chi bữa ăn giữa ca cho người lao động tối đa không vượt quá 730.000 đồng/người/tháng. Việc thực hiện chế độ ăn giữa ca theo hướng dẫn tại Thông tư 22/2008/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện chế độ ăn giữa ca trong công ty nhà nước. Như vậy, đối với người lao động trong công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ sẽ được phụ cấp ăn trưa tối đa không quá 730 nghìn đồng/người/tháng. Chế độ ăn trưa trong công ty TNHH một thành viên Nhà nước được thực hiện như thế nào? Theo Mục III Thông tư 22/2008/TT-BLĐTBXH quy định về chế độ ăn giữa ca như sau: - Ăn theo ngày thực tế làm việc, kể cả ngày làm thêm: Đủ số giờ làm việc tiêu chuẩn trong ngày do công ty lựa chọn nhưng tối đa không quá 8 giờ/ngày theo quy định tại khoản 1, điều 3, chương II Nghị định 195/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi (hiện nay thời giờ làm việc được quy định tại Điều 105 Bộ luật Lao động 2019) - Ngày không làm việc, kể cả ngày nghỉ ốm đau, thai sản, nghỉ phép, nghỉ không hưởng lương thì không ăn giữa ca và không được thanh toán tiền. - Những ngày làm việc không đủ số giờ làm việc tiêu chuẩn (dưới 50% số giờ tiêu chuẩn) thì không ăn giữa ca; - Ngoài những nguyên tắc nêu trên, công ty có thể quy định thêm các nguyên tắc khác, nếu xét thấy có lợi cho việc nâng cao trách nhiệm của mỗi cá nhân với hiệu quả sản xuất, kinh doanh của công ty. - Đối với những công ty sản xuất, kinh doanh gặp khó khăn không thể đưa chi phí ăn giữa ca vào giá thành hoặc chi phí kinh doanh thì công ty phải tìm mọi biện pháp giảm các chi phí khác để có nguồn tổ chức ăn giữa ca. Trường hợp công ty đã tìm mọi biện pháp để tiết kiệm các chi phí khác nhưng vẫn không đủ nguồn thì Giám đốc công ty trao đổi, thống nhất với Ban chấp hành công đoàn cơ sở tạm thời chưa thực hiện chế độ ăn giữa ca theo quy định tại Thông tư 22/2008/TT-BLĐTBXH. Như vậy, việc thực hiện chế độ ăn giữa ca của người lao động trong công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ sẽ được thực hiện theo quy định như trên.
Thời gian tối đa bị tạm giam là bao nhiêu?
Mới đây, trên các trang báo điện tử đưa tin về vụ bà Nguyễn Phương Hằng sau khi bị bắt tạm giam vào ngày 24/3/2022, tính đến nay đã hơn 13 tháng. Vậy pháp luật quy định như thế nào về bắt tạm giam? Thời gian tạm giam tối đa là bao nhiêu? Người bị tạm giam là gì? Theo khoản 2 Điều 3 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định về: Người bị tạm giam là người đang bị quản lý tại cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm giam, gia hạn tạm giam theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, bao gồm bị can; bị cáo; người bị kết án phạt tù, người bị kết án tử hình mà bản án chưa có hiệu lực pháp luật hoặc đang chờ thi hành án; người bị tạm giam để thực hiện việc dẫn độ. Trường hợp nào bị tạm giam? Căn cứ theo Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về trường hợp bị tạm giam như sau: - Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng. - Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp: + Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm; + Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can; + Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn; + Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội; + Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. - Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã. Trường hợp nào không được tạm giam? Trường hợp không được tạm giam được quy định như sau: - Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp: + Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã; + Tiếp tục phạm tội; + Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này; - Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia. - Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này có quyền ra lệnh, quyết định tạm giam. Lệnh tạm giam của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được lệnh tạm giam, đề nghị xét phê chuẩn và hồ sơ liên quan đến việc tạm giam, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Viện kiểm sát phải hoàn trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra ngay sau khi kết thúc việc xét phê chuẩn. - Cơ quan điều tra phải kiểm tra căn cước của người bị tạm giam và thông báo ngay cho gia đình người bị tạm giam, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người bị tạm giam cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị tạm giam làm việc, học tập biết. Thời gian tạm giam tối đa là bao lâu? Theo khoản 1, khoản 2 Điều 173 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thời hạn tạm giam để điều tra, cụ thể: - Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. - Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam. Việc gia hạn tạm giam được quy định như sau: + Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng; + Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng; + Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng; + Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng. Phân biệt tạm giam và tạm giữ Căn cứ pháp lý: Điều 117 và Điều 119 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 Tiêu chí phân biệt Tạm giam Tạm giữ Khái niệm Là một biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự. Áp dụng đối với bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng; nếu phạm tội nghiêm trọng, ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên hai năm và có căn cứ cho rằng người đó có thể trốn hoặc cản trở việc điều tra Là biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự và biện pháp ngăn chặn, bảo đảm xử lý vi phạm hành chính. Áp dụng đối với những người bị bắt khẩn cấp, người phạm tội quả tang, người tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã Nơi tạm giam, tạm giữ Nhà tạm giữ của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Nhà tạm giữ ở Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cấp tương đương. - Tạm giữ người theo thủ tục tố tụng hình sự: Nhà tạm giữ, buồng tạm giữ, trại tạm giam; Trại tạm giam thuộc Bộ Công an và Trại tạm giam ở Công an cấp tỉnh; Trại tạm giam quân sự; - Tạm giữ người theo thủ tục hành chính: Nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính là nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính được bố trí tại trụ sở cơ quan, đơn vị nơi làm việc của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ người vi phạm hành chính; Trường hợp không có nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính thì tạm giữ tại phòng trực ban hoặc phòng khác tại nơi làm việc, nhưng phải bảo đảm các quy định chung. Thẩm quyền ra quyết định - Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành; - Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp; - Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử. - Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp; - Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực truộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng; - Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng. Thời hạn áp dụng Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Trong trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần có thời gian dài hơn cho việc điều tra, cơ quan điều tra trình văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn. - Tạm giữ người theo thủ tục tố tụng hình sự: Thời hạn tạm giữ không được quá 03 ngày, kể từ khi cơ quan điều tra nhận người bị bắt; Trong trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ, nhưng không quá 03 ngày; Trong trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày. - Tạm giữ người theo thủ tục hành chính: Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính không được quá 12 giờ; Trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không được quá 24 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm; Đối với người vi phạm quy chế biên giới hoặc vi phạm hành chính ở vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không được quá 48 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.
Mức lãi suất cho vay tối đa của các cty tài chính theo QĐ của nhà nước là bao nhiêu?
hỏi vấn đề: mức lãi suất cho vay tối đa của các cty tài chính theo qd của nhà nước là bao nhiêu % 1 năm và tối đa bao nhiu % mỗi tháng ah?trả lòi giúp e với ah em cám ơn ad
Hạn mức chuyển tiền trợ cấp cho nhân thân ở nước ngoài
Nhờ Ad tư vấn giúp mình quy định về hạn mức chuyển tiền trợ cấp cho nhân thân ở nước ngoài là bao nhiêu? được quy định cụ thể ở văn bản nào? Thanks ad
Mức khuyến mại cho thuê bao di động trả trước chỉ còn 10%
Đầy là nội dung đề xuất đáng lưu ý của Bộ Thông tin và Truyền thông trong việc xây dựng dự thảo Thông tư quy định về mức tối đa của dịch vụ, hàng hóa được khuyến mại và mức giá trị vật chất tối đa khuyến mại áp dụng cho từng đơn vị. Theo đề xuất lần này của Bộ TTTT thì trong thời gian tới, quy định về mức khuyến mại áp dụng cho một chương trình khuyến mại đối với dịch vụ thông tin di động được quy dịnh như sau: - Thuê bao di động trả trước hoặc thuê bao di động trả sau hoạt động dưới 01 năm hoặc thuê bao di động trả sau có giá trị đã sử dụng dưới 1 triệu đồng: Khuyến mại không quá 10% giá trị hàng hóa/dịch vụ được khuyến mại. - Thuê bao di động trả sau trên 01 năm hoặc thuê bao di động trả sau đã sử dụng dịch vụ từ 1 triệu đồng trở lên hoặc thuê bao trả trước chuyển sang thuê bao trả sau (hoạt động trên 01 năm) và có tổng giá trị dịch vụ đã sử dụng từ 01 triệu đồng trở lên: Mức khuyến mại không quá 50% giá trị dịch vụ/hàng hóa được khuyến mại. Ngoài ra, dự thảo còn đề xuất mức khuyến mại áp dụng đối với đơn vị dịch vụ, hàng hóa chuyên dùng, tổ chức khách hàng thường xuyên. Nội dung đầy đủ bản dự thảo, các bạn xem ở file đính kèm.