Mình có 1 căn chung cư chưa làm sổ đỏ, nay muốn nhượng làm tên sổ đỏ cho bà ngoại. Vậy cần thủ tục những gì và chi phí như nào. Hoặc có cách nào làm giảm chi phí nếu tên sổ đỏ vẫn là mình nhưng toàn căn hộ toàn quyền do bà quyết.
Công chứng sang tên sổ hồng (tài sản nhận được từ thừa kế)?
Luật sư cho tôi hỏi: Gia đình tôi có 1 mảnh đất 300m2, chủ sở hữu là : Bà nội tôi. Bà tôi có 5 người con. Sau khi bà mất không để lại di chúc nên khi ra toà tài sản chia ra mỗi người con là 1 phần đất : 60m2. Nhưng sau đó bố tôi ( con thứ 3 ) của bà nội, bị bệnh và mất. Khi ra toà phần thừa kế của bố tôi từ bà nội tôi được chuyển cho 5 người ( 1 mẹ tôi và 4 anh em tôi ). Nay khi ra sổ hồng phần đất đó, sổ có tên : mẹ tôi đại diện và 5 anh em tôi cùng sở hữu. Nhưng khi gia đình tôi bán thì có nhờ dịch vụ sang tên thì họ bảo gia đình tôi phải làm thừa kế di sản 1 lần nữa và mất ít nhất 2 tháng nữa. Luật sư cho tôi hỏi, vì sao toà chia sang cho mẹ con tôi ( thừa kế thế vị ), và chúng tôi đi làm sổ hồng tên trên sổ là tên mẹ tôi và 5 anh em tôi ( không có bố tôi ) rồi mà không được sang tên trực tiếp cho người khác mà phải làm thủ tục khai nhận di sản nữa. Vậy người này nói đúng không? vậy chúng tôi phải làm sao trong trường hợp này? Tôi xin cảm ơn.
So sánh giá trị pháp lý của sổ đỏ và sổ hồng
Hỏi: Khi giao dịch, sổ hồng (Giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà ở gắn liền với đất ở) có giá trị pháp lý giống với sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) không? Có được đền bù khi Nhà nước thu hồi đất không? Nếu đã có sổ hồng thì có cần làm thêm sổ đỏ nữa không? Tô Văn Dũng (Bình Định) Trả lời: Theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày 10/12/2009, đồng thời căn cứ vào khu vực sử dụng đất, các loại đất khác nhau, và ở từng giai đoạn khác nhau, Nhà nước tiến hành cấp Giấy chứng nhận cho cá nhân, hộ gia đình, tổ chức sử dụng đất, sở hữu nhà ở, công trình xây dựng có đủ điều kiện. Các Giấy chứng nhận này được làm theo các mẫu phôi Giấy chứng nhận khác nhau về hình thức, màu sắc, hoa văn, họa tiết và cả kết cấu nội dung. Cụ thể: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”, trang bìa màu đỏ, nội dung ghi nhận quyền sử dụng đất, ở khu vực ngoài đô thị, áp dụng đối với đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, làm muối và đất ở nông thôn... Đối tượng được cấp giấy chủ yếu là hộ gia đình do chủ hộ đứng tên. Do mẫu này có trang bìa màu đỏ, nên người dân thường gọi là “sổ đỏ”. “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở”, trang bìa màu hồng, nội dung ghi nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, khu vực đô thị, áp dụng với nhà ở, đất ở đô thị. Đối tượng là cá nhân, vợ chồng, hộ gia đình, tổ chức có đủ điều kiện được cấp giấy. Do mẫu này có trang bìa màu hồng, nên người dân thường gọi là "sổ hồng”. Nghị định số 88/2009/NĐ-CP (có hiệu lực 10/12/2009, tình trạng hết hiệu lực) do Chính phủ ban hành vào ngày 19/10/2009 về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có nội dung thống nhất các Giấy chứng nhận, thành một loại Giấy chứng nhận duy nhất. Tên gọi chung của các loại giấy này là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Đối tượng cấp giấy bao gồm cá nhân, vợ chồng, hộ gia đình, tổ chức có đủ điều kiện được cấp giấy. Vì mẫu Giấy này có phần bìa màu hồng, nên thường được người dân gọi là "sổ hồng”. Theo quy định tại Khoản 2, Điều 29 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP, thì các loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng nếu cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì vẫn có giá trị pháp lý. Nếu người dân có yêu cầu sẽ được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Hiện nay, cả nước đều sử dụng một mẫu Giấy chứng nhận thống nhất theo quy định tại Điều 97 Luật Đất đai 2013. Theo đó, đây là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cũng được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể. Các loại Giấy chứng nhận gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng được cấp trước ngày 10/12/2009 vẫn được bảo toàn giá trị pháp lý, không bắt buộc phải đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cũng theo quy định của Luật này, các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 10/12/2009 nếu muốn cấp đổi thì được đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Về câu hỏi của ông Tô Văn Dũng, thực tế cả nước hiện đang cùng tồn tại và lưu hành 3 loại Giấy chứng nhận là "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất" có trang bìa màu đỏ nên thường được người dân gọi là "sổ đỏ", “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở” và "Giấy chứng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" có trang bìa màu hồng nên dân hay gọi là "sổ hồng". Giá trị pháp lý của cả 3 loại Giấy chứng nhận này giống nhau, người dân cũng không phải đổi sang mẫu mới. Với những trường hợp được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 10/12/2009, nếu muốn cấp đổi thì được đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Việc chuyển đổi này sẽ thực hiện theo mẫu quy định tại Điều 3 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành (tình trạng còn hiệu lực). Thắc mắc của ông Dũng về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất liên quan đến đất ở, nhà ở đã được cấp Giấy chứng nhận, ông Dũng có thể tham khảo thông tin tại Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ (tình trạng còn hiệu lực) và Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT (tình trạng còn hiệu lực). Ls Trần Văn Toàn (VP luật sư Khánh Hưng) Theo Batdongsan.com
Khác với sổ đỏ, sổ hồng (giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và sử dụng đất ở) là loại giấy tờ cần có để đảm bảo tính pháp lý của nhà đất. Với sổ hồng cũng có quy trình làm thủ tục riêng và rất rõ ràng. Tuy nhiên không phải ai cũng nắm rõ quy trình và những lưu ý khi sang tên sổ hồng. Bài viết sau đây sẽ giải quyết vấn đề này. Hãy tham khảo bài viết sau để biết thêm thông tin cụ thể nhé! Ảnh minh họa: Thủ tục sang tên sổ hồng Bước 1: Bạn đến văn phòng công chứng Nhà nước hoặc tư nhân thực hiện công chứng hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, tặng cho nhà đất, chung cư. Bước 2: Chuẩn bị giấy tờ kê khai các loại thuế, phí, hợp đồng. Kê khai lệ phí trước bạ do bên mua ký 2 bản. Khai thuế thu nhập cá nhân do bên bán ký 2 bản với chuyển nhượng hoặc 4 bản với tặng cho. Hợp đồng chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho nhà, đất (bản gốc đã công chứng). Chuẩn bị giấy chứng nhận quyền sở hữu và sử dụng đất kèm nhà ở và các tài sản gắn liền 1 bản đã chứng thực. CMND (căn cước công dân) + Sổ hộ khẩu của cả bên mua và bên bán (bản sao có công chứng). Bước 3: Tới bộ phận một cửa của Văn phòng đăng ký theo lịch hẹn để nhận thông báo thuế và nộp thuế về ngân sách đúng quy định. Bước 4: Nộp biên lai đã đóng thuế với nhà nước và nhận sổ hồng về tại bộ phận một cửa ban đầu. Thời hạn sang tên sổ hồng là 15 ngày tính từ ngày nộp hồ sơ sang tên sổ hồng tại bộ phận một cửa. Các bạn có thể xem thêm chi tiết tại Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT Hy vọng những thông tin tôi cung cấp đã giúp bạn yên tâm hơn về các dịch vụ liên quan đến giao dịch bất động sản. Chúc công việc của bạn thuận lợi!
Thủ tục sang tên sổ hồng khi chủ sở hữu qua đời?
Ảnh minh họa (Nguồn Internet) Chào luật sư, Mình hiện có 1 vấn đề là sổ hồng của nhà đang ở do cha mình đứng tên, nhưng ông mất nhiều năm trước, hiện sổ hồng thì ông đứng tên, sổ đỏ thì mẹ mình đứng tên, cả nhà muốn làm thủ tục sang tên sổ hồng cho mẹ đứng tên thì cần những giấy tờ gì ạ? Nhà có hỏi 1 người quen làm trong nhà đất thì khi làm giấy tờ cần có khai sinh ông bà nội (cha,mẹ của cha) khai sinh anh em ruột của cha, chứng nhận kết hôn của ông bà nội..v..v mà những giấy tờ đó bên phường ko còn giữ nữa thì có phải cần thiết những loại giấy đó không ạ ? Nếu theo thừa kế pháp luật thì mặc định mẹ của mình là người thừa kế tiếp theo, tại sao cần nhiều giấy tờ của những người ngoài gia đình vậy ạ? Mong các luật sư giải đáp giúp. Chân thành cảm ơn ạ. Chúc mọi người 1 ngày tốt lành!
Mình có 1 căn chung cư chưa làm sổ đỏ, nay muốn nhượng làm tên sổ đỏ cho bà ngoại. Vậy cần thủ tục những gì và chi phí như nào. Hoặc có cách nào làm giảm chi phí nếu tên sổ đỏ vẫn là mình nhưng toàn căn hộ toàn quyền do bà quyết.
Công chứng sang tên sổ hồng (tài sản nhận được từ thừa kế)?
Luật sư cho tôi hỏi: Gia đình tôi có 1 mảnh đất 300m2, chủ sở hữu là : Bà nội tôi. Bà tôi có 5 người con. Sau khi bà mất không để lại di chúc nên khi ra toà tài sản chia ra mỗi người con là 1 phần đất : 60m2. Nhưng sau đó bố tôi ( con thứ 3 ) của bà nội, bị bệnh và mất. Khi ra toà phần thừa kế của bố tôi từ bà nội tôi được chuyển cho 5 người ( 1 mẹ tôi và 4 anh em tôi ). Nay khi ra sổ hồng phần đất đó, sổ có tên : mẹ tôi đại diện và 5 anh em tôi cùng sở hữu. Nhưng khi gia đình tôi bán thì có nhờ dịch vụ sang tên thì họ bảo gia đình tôi phải làm thừa kế di sản 1 lần nữa và mất ít nhất 2 tháng nữa. Luật sư cho tôi hỏi, vì sao toà chia sang cho mẹ con tôi ( thừa kế thế vị ), và chúng tôi đi làm sổ hồng tên trên sổ là tên mẹ tôi và 5 anh em tôi ( không có bố tôi ) rồi mà không được sang tên trực tiếp cho người khác mà phải làm thủ tục khai nhận di sản nữa. Vậy người này nói đúng không? vậy chúng tôi phải làm sao trong trường hợp này? Tôi xin cảm ơn.
So sánh giá trị pháp lý của sổ đỏ và sổ hồng
Hỏi: Khi giao dịch, sổ hồng (Giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà ở gắn liền với đất ở) có giá trị pháp lý giống với sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) không? Có được đền bù khi Nhà nước thu hồi đất không? Nếu đã có sổ hồng thì có cần làm thêm sổ đỏ nữa không? Tô Văn Dũng (Bình Định) Trả lời: Theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày 10/12/2009, đồng thời căn cứ vào khu vực sử dụng đất, các loại đất khác nhau, và ở từng giai đoạn khác nhau, Nhà nước tiến hành cấp Giấy chứng nhận cho cá nhân, hộ gia đình, tổ chức sử dụng đất, sở hữu nhà ở, công trình xây dựng có đủ điều kiện. Các Giấy chứng nhận này được làm theo các mẫu phôi Giấy chứng nhận khác nhau về hình thức, màu sắc, hoa văn, họa tiết và cả kết cấu nội dung. Cụ thể: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”, trang bìa màu đỏ, nội dung ghi nhận quyền sử dụng đất, ở khu vực ngoài đô thị, áp dụng đối với đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, làm muối và đất ở nông thôn... Đối tượng được cấp giấy chủ yếu là hộ gia đình do chủ hộ đứng tên. Do mẫu này có trang bìa màu đỏ, nên người dân thường gọi là “sổ đỏ”. “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở”, trang bìa màu hồng, nội dung ghi nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, khu vực đô thị, áp dụng với nhà ở, đất ở đô thị. Đối tượng là cá nhân, vợ chồng, hộ gia đình, tổ chức có đủ điều kiện được cấp giấy. Do mẫu này có trang bìa màu hồng, nên người dân thường gọi là "sổ hồng”. Nghị định số 88/2009/NĐ-CP (có hiệu lực 10/12/2009, tình trạng hết hiệu lực) do Chính phủ ban hành vào ngày 19/10/2009 về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có nội dung thống nhất các Giấy chứng nhận, thành một loại Giấy chứng nhận duy nhất. Tên gọi chung của các loại giấy này là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Đối tượng cấp giấy bao gồm cá nhân, vợ chồng, hộ gia đình, tổ chức có đủ điều kiện được cấp giấy. Vì mẫu Giấy này có phần bìa màu hồng, nên thường được người dân gọi là "sổ hồng”. Theo quy định tại Khoản 2, Điều 29 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP, thì các loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng nếu cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì vẫn có giá trị pháp lý. Nếu người dân có yêu cầu sẽ được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Hiện nay, cả nước đều sử dụng một mẫu Giấy chứng nhận thống nhất theo quy định tại Điều 97 Luật Đất đai 2013. Theo đó, đây là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cũng được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể. Các loại Giấy chứng nhận gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng được cấp trước ngày 10/12/2009 vẫn được bảo toàn giá trị pháp lý, không bắt buộc phải đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cũng theo quy định của Luật này, các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 10/12/2009 nếu muốn cấp đổi thì được đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Về câu hỏi của ông Tô Văn Dũng, thực tế cả nước hiện đang cùng tồn tại và lưu hành 3 loại Giấy chứng nhận là "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất" có trang bìa màu đỏ nên thường được người dân gọi là "sổ đỏ", “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở” và "Giấy chứng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" có trang bìa màu hồng nên dân hay gọi là "sổ hồng". Giá trị pháp lý của cả 3 loại Giấy chứng nhận này giống nhau, người dân cũng không phải đổi sang mẫu mới. Với những trường hợp được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 10/12/2009, nếu muốn cấp đổi thì được đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Việc chuyển đổi này sẽ thực hiện theo mẫu quy định tại Điều 3 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành (tình trạng còn hiệu lực). Thắc mắc của ông Dũng về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất liên quan đến đất ở, nhà ở đã được cấp Giấy chứng nhận, ông Dũng có thể tham khảo thông tin tại Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ (tình trạng còn hiệu lực) và Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT (tình trạng còn hiệu lực). Ls Trần Văn Toàn (VP luật sư Khánh Hưng) Theo Batdongsan.com
Khác với sổ đỏ, sổ hồng (giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và sử dụng đất ở) là loại giấy tờ cần có để đảm bảo tính pháp lý của nhà đất. Với sổ hồng cũng có quy trình làm thủ tục riêng và rất rõ ràng. Tuy nhiên không phải ai cũng nắm rõ quy trình và những lưu ý khi sang tên sổ hồng. Bài viết sau đây sẽ giải quyết vấn đề này. Hãy tham khảo bài viết sau để biết thêm thông tin cụ thể nhé! Ảnh minh họa: Thủ tục sang tên sổ hồng Bước 1: Bạn đến văn phòng công chứng Nhà nước hoặc tư nhân thực hiện công chứng hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, tặng cho nhà đất, chung cư. Bước 2: Chuẩn bị giấy tờ kê khai các loại thuế, phí, hợp đồng. Kê khai lệ phí trước bạ do bên mua ký 2 bản. Khai thuế thu nhập cá nhân do bên bán ký 2 bản với chuyển nhượng hoặc 4 bản với tặng cho. Hợp đồng chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho nhà, đất (bản gốc đã công chứng). Chuẩn bị giấy chứng nhận quyền sở hữu và sử dụng đất kèm nhà ở và các tài sản gắn liền 1 bản đã chứng thực. CMND (căn cước công dân) + Sổ hộ khẩu của cả bên mua và bên bán (bản sao có công chứng). Bước 3: Tới bộ phận một cửa của Văn phòng đăng ký theo lịch hẹn để nhận thông báo thuế và nộp thuế về ngân sách đúng quy định. Bước 4: Nộp biên lai đã đóng thuế với nhà nước và nhận sổ hồng về tại bộ phận một cửa ban đầu. Thời hạn sang tên sổ hồng là 15 ngày tính từ ngày nộp hồ sơ sang tên sổ hồng tại bộ phận một cửa. Các bạn có thể xem thêm chi tiết tại Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT Hy vọng những thông tin tôi cung cấp đã giúp bạn yên tâm hơn về các dịch vụ liên quan đến giao dịch bất động sản. Chúc công việc của bạn thuận lợi!
Thủ tục sang tên sổ hồng khi chủ sở hữu qua đời?
Ảnh minh họa (Nguồn Internet) Chào luật sư, Mình hiện có 1 vấn đề là sổ hồng của nhà đang ở do cha mình đứng tên, nhưng ông mất nhiều năm trước, hiện sổ hồng thì ông đứng tên, sổ đỏ thì mẹ mình đứng tên, cả nhà muốn làm thủ tục sang tên sổ hồng cho mẹ đứng tên thì cần những giấy tờ gì ạ? Nhà có hỏi 1 người quen làm trong nhà đất thì khi làm giấy tờ cần có khai sinh ông bà nội (cha,mẹ của cha) khai sinh anh em ruột của cha, chứng nhận kết hôn của ông bà nội..v..v mà những giấy tờ đó bên phường ko còn giữ nữa thì có phải cần thiết những loại giấy đó không ạ ? Nếu theo thừa kế pháp luật thì mặc định mẹ của mình là người thừa kế tiếp theo, tại sao cần nhiều giấy tờ của những người ngoài gia đình vậy ạ? Mong các luật sư giải đáp giúp. Chân thành cảm ơn ạ. Chúc mọi người 1 ngày tốt lành!