Mức bồi thường tổn thất tinh thần theo mức lương cơ sở mới
Theo quy định pháp luật hiện hành, không chỉ những tổn thương về sức khỏe, tài sản mà tổn thất về tinh thần cũng được yêu cầu bồi thường. Đi cùng với tăng lương cơ sở, mức bồi thường tổn thất tinh thần cũng tăng lên đáng kể. Mức lương cơ sở hiện nay Vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng với cán bộ, CCVC và lực lượng vũ trang có hiệu lực từ 01/7/2024. Theo đó, quy định mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng. Xem thêm: Nghị định 73/2024/NĐ-CP: 10 đối tượng được tăng mức lương cơ sở lên 2,34 triệu Mức bồi thường tổn thất tinh thần theo mức lương cơ sở mới Theo Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng: Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. Theo đó, chi tiết các mức bồi thường tổn thất tinh thần như sau: STT Thiệt hại được bồi thường tổn thất tinh thần CCPL Mức bồi thường tổn thất tinh thần 1 Tổn thất tinh thần do sức khỏe bị xâm phạm khoản 2 Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015 - Các bên tự thoả thuận - Không thỏa thuận được thì mức tối đa không quá 50 lần mức lương cơ sở => Tối đa 117 triệu đồng 2 Tổn thất tinh thần do tính mạng bị xâm phạm khoản 2 Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015 - Các bên tự thoả thuận - Không thỏa thuận được thì mức tối đa không quá 100 lần mức lương cơ sở => Tối đa 234 triệu đồng 3 Tổn thất tinh thần do do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm khoản 2 Điều 592 Bộ luật Dân sự 2015 - Các bên tự thoả thuận - Không thỏa thuận được thì mức tối đa không quá 10 lần mức lương cơ sở => Tối đa 23,4 triệu đồng 4 Tổn thất tinh thần do do xâm phạm thi thể khoản 3 Điều 607 Bộ luật Dân sự 2015 - Các bên tự thoả thuận - Không thỏa thuận được thì mức tối đa không quá 30 lần mức lương cơ sở => Tối đa 70,2 triệu đồng 5 Tổn thất tinh thần do do xâm phạm mồ mả khoản 3 Điều 608 Bộ luật Dân sự 2015 - Các bên tự thoả thuận - Không thỏa thuận được thì mức tối đa không quá 10 lần mức lương cơ sở => Tối đa 23,4 triệu đồng Như vậy, hiện nay mức bồi thường tổn thất tinh thần cao nhất có thể lên đến 234 triệu đồng, tức 100 lần mức lương cơ sở trong trường hợp tổn thất tinh thần do tính mạng bị xâm phạm. Thiệt hại do người dưới 18 tuổi gây ra thì ai phải chịu bồi thường? Theo Điều 586 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân như sau: - Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường. - Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; Nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 Bộ luật Dân sự 2015. - Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình. - Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; Nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường. Như vậy, người từ đủ 15 đến chưa đủ 18 tuổi gây thiệt hại thì vẫn phải tự bồi thường bằng tài sản của mình, nếu không đủ thì cha, mẹ phải bồi thường. Người chưa thành niên mà có người giám hộ thì người giám hộ dùng tài sản của người đó để bồi thường.
TANDTC hướng dẫn xác định thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm ngoài hợp đồng
Hội đồng Thẩm phán TANDTC vừa có Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP ngày 06/9/2022 hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Dân sự 2015 về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Cụ thể, trường hợp bồi thường thiệt hại do sức khỏe, tính mạng bị xâm phạm ngoài hợp đồng được xác định như sau: (1) Mức bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm Về thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm quy định tại Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015 được xác định như sau: * Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại bao gồm: - Chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cho người bị thiệt hại; thuê phương tiện đưa người bị thiệt hại đến cơ sở khám chữa bệnh và trở về nơi ở. - Chi phí bồi dưỡng sức khỏe cho người bị thiệt hại được xác định là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cho 01 ngày khám bệnh, chữa bệnh theo số ngày trong hồ sơ bệnh án. - Chi phí phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút là các chi phí cho việc phục hồi, hỗ trợ, thay thế một phần chức năng của cơ thể bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại. * Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại được xác định như sau: -Trường hợp người bị thiệt hại có thu nhập ổn định từ tiền lương, tiền công thì được xác định theo mức tiền lương, tiền công của người bị thiệt hại trong khoảng thời gian tiền lương, tiền công bị mất hoặc bị giảm sút. -Trường hợp người bị thiệt hại có thu nhập không ổn định từ tiền lương, tiền công được xác định căn cứ vào mức tiền lương, tiền công trung bình của 03 tháng liền kề trước thời điểm thiệt hại xảy ra. Trường hợp không xác định được 03 tháng lương liền kề trước thời điểm thiệt hại xảy ra thì căn cứ vào thu nhập trung bình của lao động cùng loại tại địa phương trong khoảng thời gian thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút. Nếu không xác định được thu nhập trung bình của lao động cùng loại tại địa phương thì thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút được bồi thường là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại nơi người bị thiệt hại cư trú cho 01 ngày bị thiệt hại. Ngày lương tối thiểu vùng được xác định là 01 tháng lương tối thiểu vùng do Nhà nước quy định chia cho 26 ngày. * Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015 được xác định như sau: - Chi phí hợp lý cho người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị bao gồm: tiền tàu, xe đi lại, tiền thuê nhà trọ theo giá trung bình ở địa phương nơi người bị thiệt hại điều trị (nếu có). - Thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015. - Trường hợp người bị thiệt hại mất khả năng lao động và phải có người thường xuyên chăm sóc thì chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại được xác định là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại nơi người bị thiệt hại cư trú cho 01 ngày chăm sóc người bị thiệt hại. (2) Mức bồi thường do tính mạng bị xâm phạm Đối với quy định tại khoản 1 Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015 về thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm được xác định như sau: Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015 được xác định như sau: * Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015, được hướng dẫn tại Điều 7 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP, được tính từ thời điểm người bị thiệt hại bị xâm phạm sức khỏe cho đến thời điểm người đó chết. *Chi phí hợp lý cho việc mai táng đối với các khoản tiền: mua quan tài; chi phí hỏa táng, chôn cất; các vật dụng cần thiết cho việc khâm liệm, khăn tang, hương, nến, hoa, thuê xe tang và các khoản chi khác phục vụ cho việc chôn cất hoặc hỏa táng nạn nhân theo phong tục, tập quán địa phương. Không chấp nhận yêu cầu bồi thường chi phí cúng tế, lễ bái, ăn uống, xây mộ, bốc mộ. *Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng hoặc nuôi dưỡng trước khi chết được xác định như sau: - Mức cấp dưỡng căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng, nhưng không thấp hơn 01 tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người được cấp dưỡng đang cư trú cho mỗi tháng. - Thời điểm cấp dưỡng được tính từ thời điểm người bị thiệt hại bị xâm phạm về sức khỏe. - Đối tượng được bồi thường tiền cấp dưỡng là những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình. Xem thêm Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP có hiệu lực ngày 01/01/2023 thay thế Nghị quyết 03/2006/NQ-HĐTP.
Mức bồi thường tổn thất tinh thần theo mức lương cơ sở mới
Theo quy định pháp luật hiện hành, không chỉ những tổn thương về sức khỏe, tài sản mà tổn thất về tinh thần cũng được yêu cầu bồi thường. Đi cùng với tăng lương cơ sở, mức bồi thường tổn thất tinh thần cũng tăng lên đáng kể. Mức lương cơ sở hiện nay Vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng với cán bộ, CCVC và lực lượng vũ trang có hiệu lực từ 01/7/2024. Theo đó, quy định mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng. Xem thêm: Nghị định 73/2024/NĐ-CP: 10 đối tượng được tăng mức lương cơ sở lên 2,34 triệu Mức bồi thường tổn thất tinh thần theo mức lương cơ sở mới Theo Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng: Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. Theo đó, chi tiết các mức bồi thường tổn thất tinh thần như sau: STT Thiệt hại được bồi thường tổn thất tinh thần CCPL Mức bồi thường tổn thất tinh thần 1 Tổn thất tinh thần do sức khỏe bị xâm phạm khoản 2 Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015 - Các bên tự thoả thuận - Không thỏa thuận được thì mức tối đa không quá 50 lần mức lương cơ sở => Tối đa 117 triệu đồng 2 Tổn thất tinh thần do tính mạng bị xâm phạm khoản 2 Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015 - Các bên tự thoả thuận - Không thỏa thuận được thì mức tối đa không quá 100 lần mức lương cơ sở => Tối đa 234 triệu đồng 3 Tổn thất tinh thần do do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm khoản 2 Điều 592 Bộ luật Dân sự 2015 - Các bên tự thoả thuận - Không thỏa thuận được thì mức tối đa không quá 10 lần mức lương cơ sở => Tối đa 23,4 triệu đồng 4 Tổn thất tinh thần do do xâm phạm thi thể khoản 3 Điều 607 Bộ luật Dân sự 2015 - Các bên tự thoả thuận - Không thỏa thuận được thì mức tối đa không quá 30 lần mức lương cơ sở => Tối đa 70,2 triệu đồng 5 Tổn thất tinh thần do do xâm phạm mồ mả khoản 3 Điều 608 Bộ luật Dân sự 2015 - Các bên tự thoả thuận - Không thỏa thuận được thì mức tối đa không quá 10 lần mức lương cơ sở => Tối đa 23,4 triệu đồng Như vậy, hiện nay mức bồi thường tổn thất tinh thần cao nhất có thể lên đến 234 triệu đồng, tức 100 lần mức lương cơ sở trong trường hợp tổn thất tinh thần do tính mạng bị xâm phạm. Thiệt hại do người dưới 18 tuổi gây ra thì ai phải chịu bồi thường? Theo Điều 586 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân như sau: - Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường. - Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; Nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 Bộ luật Dân sự 2015. - Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình. - Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; Nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường. Như vậy, người từ đủ 15 đến chưa đủ 18 tuổi gây thiệt hại thì vẫn phải tự bồi thường bằng tài sản của mình, nếu không đủ thì cha, mẹ phải bồi thường. Người chưa thành niên mà có người giám hộ thì người giám hộ dùng tài sản của người đó để bồi thường.
TANDTC hướng dẫn xác định thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm ngoài hợp đồng
Hội đồng Thẩm phán TANDTC vừa có Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP ngày 06/9/2022 hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Dân sự 2015 về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Cụ thể, trường hợp bồi thường thiệt hại do sức khỏe, tính mạng bị xâm phạm ngoài hợp đồng được xác định như sau: (1) Mức bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm Về thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm quy định tại Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015 được xác định như sau: * Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại bao gồm: - Chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cho người bị thiệt hại; thuê phương tiện đưa người bị thiệt hại đến cơ sở khám chữa bệnh và trở về nơi ở. - Chi phí bồi dưỡng sức khỏe cho người bị thiệt hại được xác định là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cho 01 ngày khám bệnh, chữa bệnh theo số ngày trong hồ sơ bệnh án. - Chi phí phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút là các chi phí cho việc phục hồi, hỗ trợ, thay thế một phần chức năng của cơ thể bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại. * Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại được xác định như sau: -Trường hợp người bị thiệt hại có thu nhập ổn định từ tiền lương, tiền công thì được xác định theo mức tiền lương, tiền công của người bị thiệt hại trong khoảng thời gian tiền lương, tiền công bị mất hoặc bị giảm sút. -Trường hợp người bị thiệt hại có thu nhập không ổn định từ tiền lương, tiền công được xác định căn cứ vào mức tiền lương, tiền công trung bình của 03 tháng liền kề trước thời điểm thiệt hại xảy ra. Trường hợp không xác định được 03 tháng lương liền kề trước thời điểm thiệt hại xảy ra thì căn cứ vào thu nhập trung bình của lao động cùng loại tại địa phương trong khoảng thời gian thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút. Nếu không xác định được thu nhập trung bình của lao động cùng loại tại địa phương thì thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút được bồi thường là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại nơi người bị thiệt hại cư trú cho 01 ngày bị thiệt hại. Ngày lương tối thiểu vùng được xác định là 01 tháng lương tối thiểu vùng do Nhà nước quy định chia cho 26 ngày. * Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015 được xác định như sau: - Chi phí hợp lý cho người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị bao gồm: tiền tàu, xe đi lại, tiền thuê nhà trọ theo giá trung bình ở địa phương nơi người bị thiệt hại điều trị (nếu có). - Thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015. - Trường hợp người bị thiệt hại mất khả năng lao động và phải có người thường xuyên chăm sóc thì chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại được xác định là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại nơi người bị thiệt hại cư trú cho 01 ngày chăm sóc người bị thiệt hại. (2) Mức bồi thường do tính mạng bị xâm phạm Đối với quy định tại khoản 1 Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015 về thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm được xác định như sau: Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015 được xác định như sau: * Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015, được hướng dẫn tại Điều 7 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP, được tính từ thời điểm người bị thiệt hại bị xâm phạm sức khỏe cho đến thời điểm người đó chết. *Chi phí hợp lý cho việc mai táng đối với các khoản tiền: mua quan tài; chi phí hỏa táng, chôn cất; các vật dụng cần thiết cho việc khâm liệm, khăn tang, hương, nến, hoa, thuê xe tang và các khoản chi khác phục vụ cho việc chôn cất hoặc hỏa táng nạn nhân theo phong tục, tập quán địa phương. Không chấp nhận yêu cầu bồi thường chi phí cúng tế, lễ bái, ăn uống, xây mộ, bốc mộ. *Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng hoặc nuôi dưỡng trước khi chết được xác định như sau: - Mức cấp dưỡng căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng, nhưng không thấp hơn 01 tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người được cấp dưỡng đang cư trú cho mỗi tháng. - Thời điểm cấp dưỡng được tính từ thời điểm người bị thiệt hại bị xâm phạm về sức khỏe. - Đối tượng được bồi thường tiền cấp dưỡng là những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình. Xem thêm Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP có hiệu lực ngày 01/01/2023 thay thế Nghị quyết 03/2006/NQ-HĐTP.