Đề xuất bổ sung đồ uống có đường vào danh mục chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
Theo dự thảo Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt (sửa đổi) vừa được Quốc hội ban hành gần đây, đồ uống có đường đã được bổ sung vào danh mục hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt >>> Xem dự thảo Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt (sửa đổi) tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/14/3%20%20Du%20thao%20Luat%20thue%20TTDB%20sua%20doi.pdf (1) Đề xuất bổ sung đồ uống có đường vào danh mục hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt Trong những năm gần đây, vấn đề tiêu thụ đồ uống có đường gia tăng đáng báo động, đặc biệt là ở giới trẻ, đã và đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng. Việc sử dụng quá nhiều đồ uống có đường dẫn đến nhiều nguy cơ sức khỏe như béo phì, tiểu đường, tim mạch, sâu răng,... Để giải quyết vấn đề này, nhiều quốc gia đã áp dụng biện pháp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với đồ uống có đường nhằm hạn chế tiêu thụ và bảo vệ sức khỏe người dân. Tại Việt Nam, việc áp thuế tiêu thụ đặc biệt cho đồ uống có đường cũng đang được đề xuất và thảo luận. Cụ thể, tại Điều 2 dự thảo Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt (sửa đổi) đã đề xuất các hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm: 1- Thuốc lá theo quy định của Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá bao gồm thuốc lá điếu; xì gà; thuốc lá sợi; thuốc lào hoặc các dạng khác; chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm. 2- Rượu theo quy định của Luật phòng, chống tác hại của rượu, bia,bao gồm cả các loại đồ uống có cồn thực phẩm khác được lên men từ trái cây, ngũ cốc; đồ uống được pha chế từ cồn thực phẩm. 3- Bia. 4- Xe có động cơ dưới 24 chỗ, bao gồm: xe ô tô chở người;xe chở người bốn bánh có gắn động cơ; xe ô tô pick-up chở người; xe ô tô pick-up chở hàng cabin kép; xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng. 5- Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3 . 6- Máy bay, trực thăng, tàu lượn và du thuyền sử dụng cho mục đích dân dụng. 7- Xăng các loại. 8- Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống trừ loại theo thiết kế của nhà sản xuất chỉ để lắp trên phương tiện vận tải bao gồm ô tô, toa xe lửa, tàu, thuyền, máy bay. Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất bán hoặc tổ chức, cá nhân nhập khẩu nhập tách riêng từng bộ phận là cục nóng hoặc cục lạnh thì hàng hóa bán ra hoặc nhập khẩu (cục nóng, cục lạnh) vẫn thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt như đối với sản phẩm hoàn chỉnh (máy điều hòa nhiệt độ hoàn chỉnh). 8- Bài lá. 9- Vàng mã, hàng mã, không bao gồm hàng mã là đồ chơi trẻ em, đồ dùng dạy học. 10- Nước giải khát theo Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN),) có hàm lượng đường trên 5g/100ml. Có thể thấy, dự thảo Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt (sửa đổi) đã bổ sung thêm nước giải khát có hàm lượng đường trên 5g/100ml, nâng số lượng hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt lên 10 loại hàng hóa. Việc bổ sung này nhằm hiện thực hóa các chủ trương chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về bảo vệ sức khỏe nhân dân, khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc UNICEF và Bộ Y tế về thực tế bệnh tật liên quan đến nước giải khát có đường tại Việt Nam, kịp thời ngăn ngừa và giảm thiểu tình trạng thừa cân, béo phì đáng báo động ở trẻ em và thanh thiếu niên. Bên cạnh đó, dự thảo Luật đã bổ sung, sửa đổi một số khoản để đồng bộ với các Luật hiện hành như: - Sửa quy định “rượu” thành “rượu theo quy định của Luật phòng, chống tác hại của rượu, bia” để phù hợp với Luật phòng, chống tác hại của rượu, bia. - Bổ sung quy định về hàng hóa “Xe có động cơ dưới 24 chỗ” để phù hợp với Tiêu chuẩn Việt Nam về ô tô và quy định về xe chở người bốn bánh có gắn động cơ của Bộ Giao thông vận tải. - Bỏ quy định “Tàu bay” sửa đổi thành “Máy bay, trực thăng, tàu lượn” và bổ sung thêm việc chỉ áp dụng thuế tiêu thụ đặc biệt với việc mua các hàng hóa này với mục đích dân dụng. - Sửa đổi quy định hàng hóa “Điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống” và “hàng mã” để luật hóa quy định đang thực hiện ổn định tại văn bản dưới Luật. (2) Kết luận Việc bổ sung thêm đồ uống có đường vào danh mục hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt mang ý nghĩa hiện thực hóa các chủ trương chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về bảo vệ sức khỏe nhân dân, khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc UNICEF và Bộ Y tế về thực tế bệnh tật liên quan đến nước giải khát có đường tại Việt Nam, kịp thời ngăn ngừa và giảm thiểu tình trạng thừa cân, béo phì đáng báo động ở trẻ em và thanh thiếu niên. Việc đồ uống có đường nằm trong danh sách các hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt cũng phù hợp với thông lệ quốc tế, không phải chỉ đặc biệt ở nước ta. Bên cạnh việc áp dụng thuế, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng, doanh nghiệp và cộng đồng để thực hiện hiệu quả các biện pháp tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về tác hại của đồ uống có đường, khuyến khích sử dụng các sản phẩm thay thế lành mạnh hơn. >>> Xem dự thảo Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt (sửa đổi) tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/14/3%20%20Du%20thao%20Luat%20thue%20TTDB%20sua%20doi.pdf
Đề xuất hiển thị 05 thông tin về sức khỏe cá nhân trên ứng dụng VNeID
Bộ Y tế đang dự thảo lần thứ 03 Nghị định quy định quản lý dữ liệu y tế điện tử. Trong đó, việc đề xuất hiển thị 05 thông tin về sức khỏe cá nhân trên ứng dụng VNeID là điểm đáng chú ý được đông đảo người dân quan tâm. Dự thảo Nghị định quy định quản lý dữ liệu y tế gồm 4 chương, 29 điều, quy định về việc quản lý dữ liệu y tế điện tử. Theo dự thảo, thông tin về sức khỏe cá nhân nằm trong phạm vi dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về Y tế. (1) Đề xuất hiển thị 05 thông tin về sức khỏe cá nhân trên ứng dụng VNeID Căn cứ điểm đ khoản 2 Điều 9 dự thảo 05 thông tin về sức khỏe cá nhân bao gồm: + Thông tin cơ bản của cá nhân + Thông tin về chứng sinh + Thông tin về bảo hiểm y tế + Các thông tin sức khỏe cá nhân cơ bản + Thông tin báo tử. Bên cạnh đó, việc khai thác và sử dụng dữ liệu y tế được quy định tại khoản 4 Điều 15 dự thảo Nghị định quy định quản lý dữ liệu y tế như sau: - Nhóm thông tin về sức khỏe cá nhân được quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 9 của dự thảo được dùng cho việc xây dựng kho dữ liệu về hồ sơ sức khỏe điện tử và triển khai Sổ sức khỏe điện tử của công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài khi sử dụng dịch vụ y tế tại các cơ sở y tế hoạt động theo quy định của pháp luật. - Nhóm thông tin về sức khỏe cá nhân được quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 9 của dự thảo được tích hợp vào thẻ căn cước để thực hiện việc hiển thị thông tin về Sổ sức khỏe điện tử tích hợp trên ứng dụng VNeID theo quy định. - Bộ Y tế quy định về Hồ sơ sức khỏe điện tử, Sổ sức khỏe điện tử phục vụ tích hợp trên ứng dụng VNeID. - Cơ sở y tế hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật, công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài đã được cấp số định danh cá nhân được sử dụng Sổ sức khỏe điện tử tích hợp trên ứng dụng VNeID để thay thế các giấy tờ khi sử dụng dịch vụ y tế theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Như vậy, theo dự thảo, nhóm thông tin về sức khỏe cá nhân này sẽ được tích hợp vào thẻ căn cước để thực hiện việc hiển thị thông tin về Sổ sức khỏe điện tử tích hợp trên ứng dụng VNeID. Các thông tin về sức khỏe cá nhân được dùng cho việc xây dựng kho dữ liệu về hồ sơ sức khỏe điện tử và triển khai Sổ sức khỏe điện tử của công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài khi sử dụng dịch vụ y tế tại các cơ sở y tế hoạt động theo quy định của pháp luật. Bài được viết theo Dự thảo lần 03:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/11/052024_duthaonghidinhquydinhqldlyte_duthaolan3_xinykienlan3_final.docx (2) Đề xuất những hành vi không được làm trong quản lý dữ liệu y tế Việc tạo lập, thu thập, cập nhật, điều chỉnh, duy trì, khai thác, sử dụng, kết nối và chia sẻ dữ liệu y tế điện tử phải tuân theo quy định pháp luật. Tại Điều 5 dự thảo đề cập đến những hành vi không được làm trong quản lý dữ liệu y tế, bao gồm: - Lợi dụng dữ liệu y tế để xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. - Cung cấp thông tin không đúng sự thật hoặc không được phép cung cấp. - Phá hoại hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin hoặc cản trở quá trình vận hành, duy trì ổn định, liên tục của Cơ sở dữ liệu quốc gia về Y tế và các cơ sở dữ liệu ngành Y tế. - Truy cập trái phép vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về Y tế và các cơ sở dữ liệu ngành Y tế; sao chép, làm sai lệch thông tin, thay đổi, xóa, hủy dữ liệu trái pháp luật trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về Y tế và các cơ sở dữ liệu ngành Y tế. - Khai thác, sử dụng hoặc tiết lộ thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Y tế và các cơ sở dữ liệu ngành Y tế không đúng quy định, xâm phạm quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình. Như vậy, theo dự thảo đã đề xuất 05 hành vi không được làm trong quản lý dữ liệu y tế . Tóm lại, dự thảo đề xuất 05 nhóm thông tin về sức khỏe cá nhân bao gồm: Thông tin cơ bản của cá nhân; thông tin về chứng sinh; thông tin về bảo hiểm y tế; các thông tin sức khỏe cá nhân cơ bản và thông tin báo tử sẽ được tích hợp vào thẻ căn cước để thực hiện việc hiển thị thông tin về Sổ sức khỏe điện tử tích hợp trên ứng dụng VNeID. Bên cạnh đó, dự thảo cũng đã đề xuất 05 hành vi không được làm trong việc quản lý dữ liệu y tế Bài được viết theo Dự thảo lần 03:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/11/052024_duthaonghidinhquydinhqldlyte_duthaolan3_xinykienlan3_final.docx
Cảnh báo chất lượng không khí và mức độ ảnh hưởng tới sức khỏe con người
Ngày 15/01/2024, Cục Quản lý môi trường y tế ban hành Công văn 12/MT-SKHC về việc tăng cường khuyến cáo cộng đồng các biện pháp bảo vệ sức khỏe trước ảnh hưởng của ô nhiễm không khí. Theo đó, Tổ chức Y tế thế giới và các nghiên cứu cho thấy ô nhiễm không khí làm tăng nguy cơ mắc các bệnh viêm đường hô hấp cấp, viêm phổi tắc nghẽn mãn tính, hen suyễn, bệnh tim mạch, đột quỵ và ung thư. Ngoài ra tiếp xúc với chất ô nhiễm trong không khí có thể gây tổn thương da, các bệnh về mắt, tác động đến hệ thần kinh, hệ miễn dịch. Trong thời gian qua, tại một số thành phố đã xảy ra tình trạng ô nhiễm không khí, có nguy cơ gây ảnh hưởng đến sức khỏe người dân trong cộng đồng. Để bảo vệ sức khỏe người dân trước ảnh hưởng của ô nhiễm không khí, Cục Quản lý Môi trường y tế đã xây dựng khuyến cáo phòng, chống ảnh hưởng của ô nhiễm không khí tới sức khỏe nhằm giúp người dân có những kiến thức cơ bản trong việc thực hiện các biện pháp dự phòng, bảo vệ sức khỏe. Do đó, Cục Quản lý Môi trường y tế xin gửi khuyến cáo nêu trên kèm theo Công văn này và kính đề nghị Sở Y tế các tỉnh, thành phố chỉ đạo các đơn vị liên quan tổ chức triển khai truyền thông phổ biến, hướng dẫn các biện pháp dự phòng bảo vệ sức khỏe cho cộng đồng theo khuyến cáo. Một số nội dung chú ý như: Chất lượng không khí và mức độ ảnh hưởng đến sức khỏe con người được đánh giá bằng chỉ số chất lượng không khí (viết tắt là AQI). Chỉ số AQI được tính theo thang điểm (06 khoảng giá trị AQI) tương ứng với biểu tượng và các màu sắc để cảnh báo chất lượng không khí và mức độ ảnh hưởng tới sức khỏe con người, cụ thể như sau: Khoảng giá trị AQI Chất lượng không khí Màu sắc Ảnh hưởng tới sức khỏe con người 0 - 50 Tốt Xanh Chất lượng không khí tốt, không ảnh hưởng tới sức khỏe 51 - 100 Trung bình Vàng Chất lượng không khí ở mức chấp nhận được. Tuy nhiên đối với những người nhạy cảm (người cao tuổi, trẻ em, người mắc các bệnh hô hấp, tim mạch…) có thể chịu những tác động nhất định tới sức khỏe. 101 - 150 Kém Da cam Những người nhạy cảm gặp phải các vấn đề về sức khỏe, những người bình thường ít ảnh hưởng. 151 - 200 Xấu Đỏ Những người bình thường bắt đầu có các ảnh hưởng tới sức khỏe, nhóm người nhạy cảm có thể gặp những vấn đề sức khỏe nghiêm trọng hơn. 201 - 300 Rất xấu Tím Cảnh báo hưởng tới sức khỏe: mọi người bị ảnh hưởng tới sức khỏe nghiêm trọng hơn. 301 - 500 Nguy hại Nâu Cảnh báo khẩn cấp về sức khỏe: Toàn bộ dân số bị ảnh hưởng tới sức khỏe tới mức nghiêm trọng. Thông tin về chất lượng không khí của các tỉnh, thành phố thường xuyên được cập nhật trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường (https://cem.gov.vn) và Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố. Trước đó, có kuyến cáo có thể xem xét cho trẻ mẫu giáo, trường tiểu học nghỉ học nếu chỉ số chất lượng không khí (AQI) ở mức nguy hại trong thời gian 3 ngày liên tục. Xem bài viết tại: Xem xét cho trẻ mẫu giáo, tiểu học nghỉ học nếu không khí ở mức nguy hại trong 3 ngày liên tục Các biện pháp dự phòng, bảo vệ sức khỏe khi chỉ số chất lượng không khí ở mức nguy hại (AQI ở mức 301-500) (1) Đối với người bình thường - Tránh các hoạt động ngoài trời, chuyển sang các hoạt động trong nhà hoặc chuyển sang ngày khác khi chỉ số chất lượng không khí tốt hơn. - Đóng cửa sổ, cửa ra vào nhà để hạn chế, tránh tiếp xúc với các chất ô nhiễm. (2) Đối với những người nhạy cảm - Tránh tất cả các hoạt động ngoài trời, chuyển sang các hoạt động trong nhà. - Đóng cửa sổ, cửa ra vào nhà để hạn chế, tránh tiếp xúc với các chất ô nhiễm. - Theo dõi sức khoẻ, nếu xuất hiện các triệu chứng cấp tính như khó thở, ho, sốt cần đến ngay các cơ sở y tế để khám và được tư vấn, điều trị. - Đối với lớp mẫu giáo, nhà trẻ, trường tiểu học có thể xem xét cho học sinh nghỉ học nếu chỉ số chất lượng không khí ở mức nguy hại trong thời gian 03 ngày liên tục. Nếu bắt buộc đi học cần tránh các hoạt động ngoài trời, chuyển sang các hoạt động trong nhà hoặc điều chỉnh thời gian học cho phù hợp./. Xem chi tiết tại Công văn 12/MT-SKHC ngày 15/01/2024.
Bộ LĐTBXH báo cáo kết quả cấp thẻ BHYT đối với người cao tuổi
Ngày 17/10/2023 Bộ LĐTBXH vừa ban hành Công văn 4367/LĐTBXH-BTXH 2023 về việc báo cáo kết quả cấp thẻ BHYT đối với người cao tuổi. Tăng cường công tác nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới Thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW năm 2017 Hội nghị lần thứ Sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về “Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới”, Thủ tướng giao chỉ tiêu hiện bao phủ BHYT giai đoạn 2022-2025 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 546/QĐ-TTg năm 2022 về việc giao chỉ tiêu thực hiện bao phủ BHYT giai đoạn 2022-2025, đơn cử: - Phối hợp các Bộ, ngành xây dựng cơ chế, chính sách ổn định giai đoạn 2022 - 2025 cho nhóm đối tượng do ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng. - Phối hợp với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có các giải pháp đảm bảo đến năm 2023 có 100% đối tượng học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tham gia BHYT. - Nghiên cứu bổ sung tiêu chí học sinh, sinh viên tham gia BHYT vào quy định tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp. - Chỉ đạo việc xác định, lập danh sách các nhóm đối tượng thuộc diện quản lý kịp thời, đầy đủ. - Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng chính sách, pháp luật BHYT cho các đối tượng do Bộ quản lý. Tiếp tục có giải pháp bảo đảm bao phủ BHYT cho 5% người cao tuổi chưa có thẻ BHYT Ngày 07/7/2023, Văn phòng Chính phủ có Thông báo 267/TB-VPCP năm 2023 về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ - Chủ tịch Ủy ban quốc gia về người cao tuổi Việt Nam tại cuộc họp của Ủy ban quốc gia về người cao tuổi Việt Nam năm 2023 chỉ đạo tiếp tục có giải pháp bảo đảm bao phủ BHYT cho 5% người cao tuổi chưa có thẻ BHYT. Giao Bộ LĐTBXH chủ trì, phối hợp với Trung ương Hội Người cao tuổi Việt Nam tiếp thu ý kiến của các đại biểu dự họp: (i) Hoàn thiện báo cáo đề xuất đưa vào Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 7 năm 2023 các nội dung về: giải pháp thực hiện cấp thẻ BHYT cho khoảng 5% người cao tuổi chưa có thẻ BHYT; giải pháp xóa nhà tạm, nhà dột nát cho hộ gia đình người cao tuổi; nghiên cứu trình cơ quan có thẩm quyền giải quyết trợ cấp xã hội, hưu trí xã hội đối với người cao tuổi từ 75 đến 80 tuổi; (ii) Rà soát, đánh giá; xây dựng, trình Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về Người cao tuổi nhằm ứng phó kịp thời xu hướng già hoá dân số và dân số già đang diễn ra ở Việt Nam. Để bảo đảm thực hiện mục tiêu bao phủ thẻ BHYT đối với người cao tuổi, ngày 11/10/2022, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã có Công văn 4059/LĐTBXH-BTXH về việc có giải pháp tăng cường cấp thẻ BHYT đối với người cao tuổi gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Xem thêm Công văn 4367/LĐTBXH-BTXH 2023 ban hành ngày 17/10/2023.
Nội dung chương trình sức khỏe học đường giai đoạn 2021-2025
Chương trình sức khỏe học đường giai đoạn 2021-2025 được ban hành nhằm duy trì, đẩy mạnh hoạt động giáo dục, chăm sóc, bảo vệ và quản lý sức khỏe trẻ em, học sinh trong trường học nhằm bảo đảm sự phát triển toàn diện về thể chất, tinh thần cho học sinh. Các chỉ tiêu thực hiện chương trình thực hiện theo quy định tại Mục III Điều 1 Quyết định 1660/QĐ-TTg năm 2021, cụ thể: 1. Về chăm sóc, bảo vệ và quản lý sức khỏe học sinh trong trường học: - 80% trường học bảo đảm các điều kiện thực hiện công tác y tế trường học, chăm sóc sức khỏe học sinh theo quy định. - 85% trường học thực hiện kiểm tra sức khỏe học sinh đầu năm học theo quy định. - 50% trường học thực hiện việc đánh giá phát hiện sớm các yếu tố nguy cơ về bệnh không lây nhiễm, sức khỏe tâm thần cho học sinh. - 75% trường học cung cấp đủ nước uống và nước sạch cho sinh hoạt, hoạt động trong trường học bảo đảm chất lượng theo quy định. - 100% trường học có nhà vệ sinh cho học sinh, trong đó 50% trường học có đủ nhà vệ sinh cho học sinh theo quy định và 80% nhà vệ sinh bảo đảm điều kiện hợp vệ sinh. - 80% trường học đạt tiêu chuẩn trường học an toàn; 75% phòng học đạt yêu cầu về chiếu sáng (độ rọi không dưới 300 Lux); 50% trường học phổ thông bố trí bàn ghế bảo đảm cỡ số theo nhóm chiều cao của học sinh, phù hợp cho học sinh khuyết tật. 2. Về công tác giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong trường học: - 80% trường học bố trí ít nhất 01 khu vực bảo đảm các trang thiết bị, dụng cụ cần thiết dành cho giáo dục thể chất và hoạt động thể thao theo quy định. - 85% trường học tổ chức hoạt động vận động thể lực phù hợp cho học sinh thông qua các hoạt động thể thao ngoại khóa, hình thức câu lạc bộ thể thao. - 100% trường học tổ chức kiểm tra, đánh giá, xếp loại thể lực học sinh theo quy định (đối với các trường học phổ thông). - 100% trường học định kỳ tổ chức thi đấu thể thao theo quy định của pháp luật về thể dục, thể thao. - 100% trường học có đủ giáo viên giáo dục thể chất và được tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ (đối với các trường học phổ thông). 3. Về tổ chức bữa ăn học đường, bảo đảm dinh dưỡng hợp lý trong trường học: - 100% trường học tổ chức các hoạt động giáo dục dinh dưỡng hợp lý, thực phẩm lành mạnh, an toàn cho học sinh thông qua các giờ học chính khóa, hoạt động ngoại khóa. - 100% trường học có tổ chức bữa ăn học đường và căng tin trường học bảo đảm các điều kiện về vệ sinh, an toàn thực phẩm theo quy định, trong đó 60% trường học ở khu vực thành thị và 40% trường học ở khu vực nông thôn xây dựng thực đơn đáp ứng nhu cầu theo khuyến nghị của Bộ Y tế về bảo đảm dinh dưỡng hợp lý theo lứa tuổi và đa dạng thực phẩm. - 60% trường học có tổ chức bữa ăn học đường sử dụng sữa và các sản phẩm từ sữa trong bữa ăn học đường đạt chuẩn theo quy định. 4. Về tuyên truyền, giáo dục sức khỏe học đường trong trường học: - 100% học sinh được tuyên truyền, giáo dục về sức khỏe và nâng cao kiến thức phòng, chống bệnh, tật học đường, bệnh không lây nhiễm và sức khỏe tâm thần; được giáo dục về dinh dưỡng hợp lý, thực phẩm lành mạnh, an toàn. - 50% học sinh phổ thông được phổ biến, tư vấn về sức khỏe tâm thần, tâm sinh lý lứa tuổi. - 95% cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên y tế trường học được tập huấn về chăm sóc, bảo vệ và quản lý sức khỏe học sinh trong trường học. 5. Về ứng dụng công nghệ thông tin vào chăm sóc, bảo vệ, quản lý sức khỏe học sinh và thống kê, báo cáo trong trường học: - 80% trường học ở khu vực thành thị và 60% trường học ở khu vực nông thôn ứng dụng, triển khai hiệu quả phần mềm quản lý, theo dõi và thống kê, đánh giá về sức khỏe học sinh. - 80% trường học ở khu vực thành thị và 60% trường học ở khu vực nông thôn triển khai các phần mềm đánh giá tình trạng dinh dưỡng và phần mềm xây dựng thực đơn cho học sinh (đối với trường học có tổ chức bữa ăn học đường). - 95% cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên y tế trường học được tập huấn để sử dụng hiệu quả các phần mềm quản lý, theo dõi và thống kê, đánh giá về sức khỏe học sinh trong trường học. Để thực hiện các chỉ tiêu trên, cần thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp như: Bổ sung, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị trong trường học; Tăng cường và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; Đổi mới công tác giáo dục thể chất, hoạt động thể thao trường học; Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, giám sát, thống kê, báo cáo; Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục và vận động xã hội; Hoàn thiện cơ chế, chính sách, phối hợp liên ngành, tăng cường trách nhiệm triển khai; Đẩy mạnh xã hội hóa và tăng cường hợp tác quốc tế (chi tiết tại Mục IV Quyết định 1660/QĐ-TTg năm 2021).
Đến năm 2024 cả nước phải đạt tỷ lệ 94,1% dân số tham gia BHYT
Ngày 26/7/2023 Bộ Y tế vừa có Kế hoạch 1015/KH-BYT năm 2023 bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân năm 2024. Cụ thể, mục tiêu đến năm 2024 Bộ Y tế thực hiện kế hoạch đẩy mạnh dân số cả nước tham gia BHYT phải đạt tỷ lệ 94,1%. Bộ Y tế đề xuất Chính phủ giao chỉ tiêu năm 2024 Quốc hội, Chính phủ giao 03 chỉ tiêu chủ yếu trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 gồm có: - Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 94,1%. - Số bác sĩ trên 10.000 dân đạt 13,5 bác sĩ. - Số giường bệnh trên 10.000 dân đạt 32,5. Các nhiệm vụ, giải pháp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân (1) Giải pháp trong lĩnh vực khám, chữa bệnh - Đẩy mạnh các giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh ở tất cả các tuyến. Ban hành danh mục kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh; xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật làm cơ sở xây dựng giá dịch vụ y tế; các tiêu chuẩn, tiêu chí quản lý, đánh giá, đo lường chất lượng khám bệnh, chữa bệnh. - Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án tăng cường năng lực hệ thống quản lý chất lượng xét nghiệm y học giai đoạn 2016 -2025. Tập trung đẩy nhanh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin từ quản lý bệnh viện, giám định bảo hiểm y tế (BHYT), bệnh án điện từ. Tăng cường các giải pháp nhằm bảo đảm an ninh, an toàn tại các cơ sở y tế. - Tập trung mở rộng hoạt động khám chữa bệnh từ xa, tăng cường chỉ đạo, chuyển giao kỹ thuật, kịp thời hỗ trợ cho tuyến dưới, các địa phương trong trường hợp vượt quá khả năng điều trị tại chỗ. Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện quản lý sức khỏe điện tử, số khám chữa bệnh điện tử, ứng dụng khám chữa bệnh từ xa đến từng người dân. (2) Giải pháp trong lĩnh vực thông tin y tế - Phát triển hạ tầng và dữ liệu y tế: + Xây dựng, triển khai cơ sở dữ liệu định danh và danh mục và hệ thống thông tin quản lý truy xuất nguồn gốc các sản phẩm thuộc quản lý nhà nước của Bộ Y tế. + Xây dựng kho dữ liệu chẩn đoán hình ảnh y khoa, kết quả xét nghiệm y khoa, đơn thuốc điện tử, chi trả dịch vụ y tế, dữ liệu IoMT, gene, kho dữ liệu bệnh án điện tử. + Hệ thống thông tin quản lý điều hành và hệ thống thông tin phục vụ khai phá dữ liệu y tế. + Nâng cấp hạ tầng lưu trữ dữ liệu và đảm đảm đáp ứng an toàn thông tin mạng cấp độ 3. - Xây dựng và phát triển các nền tảng sổ y tế: + Nền tảng hồ sơ sức khỏe điện tử. + Nền tảng hỗ trợ tư vấn khám chữa bệnh từ xa (Vtelehealth). + Nền tảng trạm y tế xã; nền tảng quản lý tiêm chủng. + Nền tảng quản lý đơn thuốc điện tử. - Xây dựng và phát triển các hệ thống thông tin: + Nâng cấp và bảo trì hệ thống giải quyết thủ tục hành chính Bộ Y tế, hệ thống thực hiện Cơ chế một cửa Quốc gia Bộ Y tế. + Xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân lực y tế kết nối mạng Y tế Việt Nam. + Xây dựng hệ thống quốc gia quản lý hành nghề khám bệnh, chữa bệnh giai đoạn 2021 - 2025. + Nâng cấp hệ thống cấp chứng chỉ hành nghề dược, đảm bảo sự liên thông với cấp phiếu lý lịch tư pháp. + Xây dựng Hệ thống thông tin quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh. + Hệ thống thông tin quản lý khám, chữa bệnh y dược cổ truyền kết nối sổ sức khỏe điện tử. (3) Nhân lực y tế và nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ - Tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan đến đặc thù đào tạo nhân lực y tế nhằm tạo môi trường pháp lý triển khai đổi mới đào tạo nhân lực y tế đáp ứng yêu cầu đảm bảo và nâng cao chất lượng nhân lực y tế, tiến tới hội nhập quốc tế. Tiếp tục xây dựng và ban hành các chuẩn năng lực nghề nghiệp, chuẩn chương trình đào tạo cho các ngành đào tạo khối ngành sức khỏe. - Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát về việc tổ chức thực hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe; giám sát, kiểm tra các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo liên tục cán bộ y tế; tăng cường quản lý chất lượng đào tạo thông qua các hoạt động giám sát thường xuyên, kiểm định chất lượng. Tiếp tục triển khai đào tạo nhân lực y tế cho vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa. - Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo ngành y tế. Ưu tiên tăng cường năng lực nghiên cứu cho các tổ chức nghiên cứu có thế mạnh như phòng chống dịch bệnh, ung thư, công nghệ sinh học, công nghiệp dược, vắc xin... Đầu tư nâng cấp, nâng cao năng lực nghiên cứu và đổi mới sáng tạo một số tổ chức khoa học và công nghệ mũi nhọn. Xem thêm Kế hoạch 1015/KH-BYT năm 2023 ban hành ngày 26/7/2023.
Đề xuất không tuyển công dân nữ bấm từ 02 lỗ trên 01 tai tham gia CAND
Ngày 07/7/2023 Bộ Công an đã ban hành dự thảo Thông tư lần 02 tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe đặc thù và việc khám sức khỏe đối với lực lượng Công an nhân dân. Tại dự thảo Thông tư lần này Bộ Công an đề xuất một số điểm mới như đối với công dân dự thi CAND khám sức khỏe về chỉ số đặc thù như sau: Nữ tuyển sinh CAND chỉ được bấm 01 lỗ mỗi bên tai để đeo trang sức Công dân tham gia tuyển sinh, tuyển mới, tuyển chọn và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phải bảo đảm các chỉ số đặc thù sau: - Không nghiện các chất ma túy, tiền chất ma túy. - Màu và dạng tóc bình thường (theo Điều lệnh Công an nhân dân). - Không bị rối loạn sắc tố da. - Không có các vết trổ (xăm) trên da, kể cả phun xăm trên da. - Không có lỗ bấm ở tai (đối với nam), hoặc từ 02 lỗ trên 01 tai (đối với nữ), ở mũi và ở các vị trí khác trên cơ thể để đeo đồ trang sức. - Không có sẹo lồi co kéo ở vùng đầu, mặt, cổ, cẳng tay, bàn tay, bàn chân. Tiêu chuẩn sức khoẻ chung trong tuyển sinh tuyển mới, tuyển chọn CAND - Tiêu chuẩn thể lực để tuyển sinh tuyển mới, tuyển chọn công dân vào lực lượng Công an nhân dân thực hiện theo Bảng số 1 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. - Tiêu chuẩn sức khoẻ về lâm sàng, cận lâm sàng thực hiện theo quy định tại Bảng số 2 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. - Chỉ công nhận đủ sức khỏe để tuyển sinh tuyển mới, tuyển chọn công dân vào lực lượng Công an nhân dân khi công dân có sức khỏe Loại 1 (một), Loại 2 (hai) và đáp ứng các điều kiện sau: + Chiều cao từ 1m64 đến 1m95 đối với nam, từ 1m58 đến 1m80 đối với nữ. + Thị lực không kính mỗi mắt đạt 09-10/10, tổng thị lực 02 mắt đạt 18/10 trở lên; nếu mắt bị tật khúc xạ (cận thị, viễn thị) thì mỗi mắt không quá 03 (ba) Điốp, kiểm tra thị lực một mắt qua kính tối thiểu đạt 09/10, tổng thị lực 2 mắt đạt từ 19/10 trở lên. + Đáp ứng các chỉ số đặc thù theo quy định tại Điều 5 Thông tư này. + Trường hợp pháp luật chuyên ngành của Bộ Công an có quy định về tiêu chuẩn sức khỏe thì thực hiện theo quy định chuyên ngành và quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này. Thí sinh đạt tiêu chuẩn sức khỏe tuyển sinh theo quy định mới - Thí sinh phải đạt tiêu chuẩn sức khỏe được quy định tại Điều 6 Thông tư này. - Một số quy định cụ thể như sau: + Chiến sĩ nghĩa vụ Công an nhân dân tại ngũ, công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia CAND, chiều cao áp dụng tiêu chuẩn chiều cao tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND tại thời điểm tuyển chọn. + Thí sinh dự tuyển là người dân tộc thiểu số chiều cao từ 1m62 đến 1m95 đối với nam, từ 1m56 đến 1m80 đối với nữ. Thí sinh thuộc đối tượng 1 theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, chiều cao từ 1m60 đến 1m95 đối với nam, 1m55 đến 1m80 đối với nữ. + Thí sinh dự tuyển là công dân Việt Nam tốt nghiệp đại học chính quy các trường đại học trong và ngoài nước trở lên: Thí sinh tốt nghiệp khối khoa học tự nhiên, kỹ thuật, khoa học máy tính, công nghệ thông tin được áp dụng tiêu chuẩn sức khỏe về chiều cao giảm 02cm so với thí sinh dự tuyển tốt nghiệp nhóm ngành khác. + Đối với thí sinh dự tuyển giáo dục văn hóa bậc trung học phổ thông diện tuyển thẳng và người dân tộc thiểu số: Chiều cao từ 1m55 trở lên đối với nam, từ 1m50 trở lên đối với nữ. Xem thêm dự thảo Thông tư tại đây tải.
Bộ Y tế hướng dẫn xử trí khi gặp vấn đề về sức khỏe mùa nắng nóng
Mới đây, ngày 22/5/2023, Bộ Y tế ra văn bản Hướng dẫn cộng đồng và người lao động cách chăm sóc sức khỏe mùa nắng nóng. Cụ thể, thực hiện Công điện 397/CĐ-TTg ngày 13/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc chủ động triển khai các biện pháp cấp bách ứng phó với nguy cơ nắng nóng, hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, nhằm bảo vệ sức khỏe người dân và chủ động phòng chống dịch, bệnh trong mùa nắng nóng, thời gian qua. Theo đó, ngày 19/5/2023, Cục Quản lý môi trường y tế ban hành Văn bản 356/MT về Hướng dẫn chăm sóc sức khỏe mùa nắng nóng cho cộng đồng và người lao động, như sau: (1) Các vấn đề sức khỏe thường gặp trong mùa nắng nóng Vào mùa nắng nóng có thể gặp phải một số vấn đề sức khỏe thường gặp là: Say nắng, say nóng hoặc đột quỵ do nóng. Nguyên nhân chủ yếu là do phải tiếp xúc quá lâu hoặc làm việc trong môi trường nắng nóng, nhiệt độ cao hoặc cũng có thể do thay đổi nhiệt độ môi trường đột ngột. Một số đối tượng có nguy cơ cao gồm: - Người già, trẻ nhỏ và phụ nữ có thai. - Những người làm việc, luyện tập với cường độ cao ở ngoài trời nắng lâu hoặc trong môi trường nóng bức: người lao động nông nghiệp, công nhân làm việc ở các lò gạch, lò luyện gang thép,... - Những người mắc các bệnh mạn tính: tăng huyết áp, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản, đái tháo đường,... (2) Biểu hiện Biểu hiện của các vấn đề sức khỏe thường gặp trong mùa nắng nóng phụ thuộc vào thời gian tiếp xúc với nắng nóng, mức độ tăng thân nhiệt của cơ thể. + Mức độ nhẹ: Mệt mỏi, khát nước, hoa mắt, chóng mặt, tăng nhịp tim, tăng nhịp thở, hồi hộp đánh trống ngực, chuột rút. + Mức độ nặng: Đau đầu dữ dội, khó thở tăng dần, cảm giác buồn nôn hoặc nôn, yếu hoặc liệt nửa người, co giật, ngất xỉu hoặc hôn mê, trụy tim mạch (tim đập nhanh, huyết áp tụt,…) và có thể tử vong. (3) Cách xử trí Khi gặp vấn đề sức khỏe do nắng nóng, tùy theo mức độ biểu hiện mà cần nhanh chóng áp dụng những biện pháp xử trí phù hợp như sau: - Mức độ nhẹ: Bước 1: Chuyển ngay nạn nhân vào chỗ mát, thoáng gió. Bước 2: Nới lỏng quần áo hoặc cởi bỏ bớt quần áo bên ngoài của nạn nhân. Bước 3: Sau đó, lau cơ thể nạn nhân bằng khăn mát hoặc có thể dội nước mát vào cơ thể nạn nhân rồi lau khô. Đặt khăn thấm nước mát hoặc nước đá tại các vị trí như vùng nách, vùng bẹn, hai bên cổ để giúp nhanh chóng giảm nhiệt độ cơ thể. Bước 4: Nếu nạn nhân uống được nước, cho uống từng ngụm nhỏ nước mát. Tốt nhất là uống nước có bổ sung muối và khoáng chất như nước Oresol pha đúng liều lượng theo hướng dẫn sử dụng. Bước 5: Nếu nạn nhân bị chuột rút, cần xoa bóp nhẹ nhàng vùng cơ bị chuột rút. Lưu ý không để cho nhiều người vây quanh nạn nhân. Sau khoảng 10 - 15 phút các biểu hiện sẽ giảm dần. - Mức độ nặng: Nếu nạn nhân có các biểu hiện ở mức độ nặng, cần gọi ngay cấp cứu 115 hoặc nhanh chóng đưa nạn nhân đến cơ sở y tế gần nhất. Lưu ý trong quá trình vận chuyển thường xuyên chườm mát cho nạn nhân. (4) Biện pháp dự phòng - Khuyến cáo chung: + Hạn chế đi ra ngoài trời nắng trong những ngày nắng nóng, đặc biệt trong khoảng thời gian từ 10 giờ sáng đến 4 giờ chiều. + Những người đang ở trong phòng điều hòa nhiệt độ thấp không nên đi ra ngoài trời nắng đột ngột mà cần phải có một khoảng thời gian để cơ thể thích nghi với môi trường bên ngoài bằng cách tăng nhiệt độ điều hòa trong phòng hoặc ngồi nghỉ trong bóng mát trước khi đi ra ngoài trời. + Mặc quần áo sáng màu, thoáng mát, thấm mồ hôi. + Tăng cường ăn các loại rau xanh và hoa quả, nên có món canh trong bữa ăn hàng ngày. Đặc biệt cần uống tối thiểu 1,5 – 2 lít nước/ngày. Nên uống thành nhiều lần trong ngày, không nên uống quá nhiều nước trong một lần. + Rèn luyện thân thể để nâng cao sức đề kháng và sức chống chịu của bản thân với điều kiện thời tiết nắng nóng. - Đối với những người phải làm việc trong thời tiết nắng nóng: + Bố trí thời gian làm việc vào những lúc trời mát mẻ như vào sáng sớm hoặc chiều muộn. Hạn chế thời gian làm việc trong môi trường nhiệt độ cao. Nếu bắt buộc phải làm việc thì không nên làm việc quá lâu trong môi trường nóng bức, tránh các hoạt động thể lực quá sức. Nên định kỳ sau khoảng 45 phút đến 1 giờ làm việc thì nghỉ ngơi ở nơi thoáng mát trong khoảng thời gian từ 15 - 20 phút. + Hạn chế tối đa diện tích tiếp xúc của ánh nắng lên cơ thể đặc biệt là vùng vai gáy. Sử dụng phương tiện bảo hộ cá nhân phù hợp khi làm việc ngoài trời nắng như quần áo bảo hộ lao động, mũ, nón, kính. Mặc quần áo rộng, thoáng mát và thấm mồ hôi. Có thể sử dụng thêm các loại kem chống nắng. + Không sử dụng các loại đồ uống có cồn. Cần uống nước đều đặn trong suốt thời gian làm việc. Đặc biệt cần uống thêm các loại nước có bổ sung thêm muối và khoáng chất như Oresol đối với những người bị mất nhiều mồ hôi trong quá trình làm việc, khi uống nước cần tuân thủ hướng dẫn của nhà sản xuất. + Thực hiện các biện pháp làm thoáng mát nơi làm việc như sử dụng mái che, các tấm phản chiếu nhiệt, vật liệu cách nhiệt, hệ thống phun nước, phun sương, lắp đặt hệ thống điều hòa, hệ thống quạt thông gió phù hợp. Trên đây là Hướng dẫn chi tiết của Bộ Y tế về cách chăm sóc sức khỏe mùa nắng nóng cho cộng đồng và người lao động. Nguồn: Cổng TTĐT Bộ Y tế
Đẩy mạnh xử lý vi phạm quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe trên mạng
Ngày 09/3/2023, Cục an toàn thực phẩm ban hành Công văn 450/ATTP-PCTTR về việc triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2023. Nhằm thực hiện có hiệu quả công tác hậu kiểm đối với các sản phẩm, nhóm sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế và các cơ sở kinh doanh, dịch vụ ăn uống, Cục An toàn thực phẩm đã đề ra một số nội dung chính thực hiện. Trong đó, nêu rõ ưu tiên kiểm tra nhóm sản phẩm hỗ trợ giảm cân, sinh lý, xương khớp, đái tháo đường, huyết áp. Cụ thể: - Đối với nhóm thực phẩm bảo vệ sức khỏe, tập trung hậu kiểm đối với các doanh nghiệp nằm trên địa bàn đã đăng ký bản công bố sản phẩm (tra cứu tên, địa chỉ doanh nghiệp và Giấy tiếp nhận theo tỉnh, thành phố tại trang https://nghidinh15.vfa.gov.vn). - Kiểm tra, lấy mẫu kiểm nghiệm, ưu tiên lấy mẫu kiểm nghiệm các sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe có nguy cơ pha trộn chất cấm quy định tại Thông tư 10/2021/TT-BYT chẳng hạn: (nhóm sản phẩm hỗ trợ giảm cân, sinh lý, xương khớp, đái tháo đường, huyết áp v.v…) - Tiếp tục thực hiện Chỉ thị 17/CT-TTg đẩy mạnh xử lý vi phạm về quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe, đặc biệt là xử lý vi phạm quảng cáo trên môi trường mạng, mạng xã hội, youtube v.v… - Công khai cơ sở và sản phẩm vi phạm trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định. Ngoài ra, Cục An toàn thực phẩm cũng triển khai một số hoạt động hậu kiểm như sau: - Triển khai hoạt động hậu kiểm có trọng tâm, trọng điểm, tập trung hậu kiểm nhóm sản phẩm/sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm, sản phẩm nhập khẩu thuộc diện miễn kiểm tra hoặc kiểm tra giảm - Đối với nhóm sản phẩm/sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm, yêu cầu tập trung hậu kiểm hồ sơ tự công bố sản phẩm tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về tự công bố sản phẩm (không tự công bố sản phẩm, vi phạm về phiếu kiểm nghiệm để tự công bố, tự công bố sản phẩm thuộc diện phải đăng ký bản công bố, vi phạm về các chỉ tiêu an toàn thực phẩm v.v…). - Kiểm tra về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm, cơ sở sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe (GMP), cơ sở thuộc diện được miễn cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; lấy mẫu kiểm nghiệm v.v... - Kiểm soát thực phẩm giả, đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại và xâm phạm sở hữu trí tuệ đối với thực phẩm chức năng (gồm: thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, thực phẩm bổ sung và thực phẩm dinh dưỡng y học). Xem thêm chi tiết tại Công văn 450/ATTP-PCTTR ban hành ngày 09/3/2023.
Sử dụng người lao động cao tuổi cần chú ý những gì?
Hiện nay, người lao động cao tuổi là một thành phần lao động có nhiều kinh nghiệm và được ưu tiên trong quá trình lao động. Việc sử dụng người lao động cao tuổi nhận được nhiều khuyến khích từ nhà nước. Tuy nhiên, người sử dụng lao động cần chú ý một số quy định về đối tượng lao động này, nhằm đảm bảo sức khỏe cũng như giúp đỡ người cao tuổi vẫn có thể thực hiện được công việc theo mong muốn. Cụ thể, trong một số công việc đòi hỏi cần có kinh nghiệm và kiến thức của người lao động cao tuổi thì người sử dụng lao động có nhu cầu tuyển dụng cần lưu ý một số vấn đề về độ tuổi được xem là lao động cao tuổi và đối tượng lao động này có thể thực hiện những công việc nào? Quy định về độ tuổi của người lao động cao tuổi Người lao động cao tuổi hiện nay được quy định tại Điều 148 Bộ luật Lao động 2019. Theo đó, người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi nghỉ hưu thông thường được pháp luật quy định. Cụ thể, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035. Căn cứ khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 (được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP) quy định về tuổi nghỉ hưu vào năm 2022 cho người lao động như sau: Kể từ năm 2022, tuổi nghỉ hưu của người lao động nam là đủ 60 tuổi 06 tháng, còn đối với lao động nữ là đủ 55 tuổi 08 tháng. Cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ. Lưu ý: khi người sử dụng lao động chấp thuận ký kết hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi, thì đối tượng lao động này có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian. Điều này nhằm đảm bảo sức khỏe, cho người lao động nghỉ ngơi và chăm sóc gia đình. Nhà nước đặc biệt khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng người lao động cao tuổi làm việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm quyền lao động của người lao động cao tuổi. Bên cạnh đó sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực vì người lao động cao tuổi là người có tay nghề cao cũng như kinh nghiệm thâm niên có thể đào tạo và hướng dẫn giúp đỡ thế hệ lao động trẻ. Nguyên tắc sử dụng người lao động cao tuổi Khi sử dụng người lao động cao tuổi thì người sử dụng lao động cần phải tuân theo quy định pháp luật về đảm bảo quyền lợi cho người cao tuổi tham gia lao động được quy định theo Điều 149 Bộ luật Lao động 2019 như sau: Về việc giao kết hợp đồng lao động, khi sử dụng người lao động cao tuổi, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn. Như vậy, theo quy định này thì không ràng buộc số lần giao kết lao động xác định thời hạn đối với người lao động cao tuổi. Khi người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2019 mà làm việc theo hợp đồng lao động mới thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi được hưởng tiền lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, hợp đồng lao động. Đặc biệt nghiêm cấm cơ sở lao động sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn. Nếu cơ sở lao động làm việc trong các môi trường trên có ảnh hưởng tới sức khỏe của người lao động cao tuổi thì không nên giao kết hợp đồng để tránh gây nên những vấn đề không đáng có. Nhà nước khuyến khích và quy định người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khỏe của người lao động cao tuổi tại nơi làm việc. Như vậy, trên đây là những thông tin cần lưu ý khi tuyển dụng người lao động cao tuổi thì người sử dụng lao động cần quan tâm về độ tuổi được xem là lao động cao tuổi sẽ được thay đổi theo từng năm khác nhau. Bên cạnh đó, khi giao kết hợp đồng cần chú ý các quy định về đảm bảo sức khỏe cho đối tượng đặc biệt này.
Để thuận tiện cho bạn đọc trong quá trình chăm sóc bản thân, gia đình khi chẳng may trở thành F0, DanLuat xin trích dẫn bài viết từ Trung tâm báo chí TP. HCM về Hướng dẫn chăm sóc F0 tại nhà! Nguồn: Trung tâm báo chí TP. HCM
Đơn vị quân đội giữ lại điều trị bệnh khi em không đủ sức khỏe nhập ngũ?
Trước khi nhập ngũ em có được khám ở địa phương nhưng do sai sót nên sức khỏe em loại 3 và đủ tiêu chuẩn nhập ngũ nhưng khi đơn vị tổ chức khám sk lại thì nghi em bị lao và đưa lên BV 175 để xác định và bs chẩn đoán là lao 2 phổi nhưng em không được trả về địa phương vì không đủ sức khỏe để nhập ngũ vậy cho em xin hỏi đơn vị quân đội có quyền giữ em lại điều trị không ? Giữ em lại là đúng hay sai quy định nvqs?
Nạo phá thai ở Việt Nam: Pháp luật quản lý như thế nào?
Quản lý việc nạo phá thai tại Việt Nam Mới đây, Quốc hội Argentina vừa thông qua đạo luật hợp pháp hóa việc nạo phá thai, nhân tiện, mời bạn đọc cùng DanLuat nhìn lại quy định của pháp luật Việt Nam đối với hành vi này! 1. Sản phụ được phép phá thai khi nào? Theo quy định tại Phần 8 Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản Ban hành kèm theo Quyết định 4128/QĐ-BYT, việc nạo phá thai chỉ được thực hiện cho đến khi thai đủ 22 tuần tuổi. Ngoài ra, không có văn bản nào cấm hoàn toàn việc nạo phá thai. 2. Pháp luật xử phạt những hành vi liên quan đến phá thai như thế nào? Hiện nay, pháp luật chỉ quy định xử phạt hành vi phá thai vì mục đích “lựa chọn giới tính”, cụ thể tại Điều 100 Nghị định 117/2020/NĐ-CP có quy định: - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi phá thai vì lý do lựa chọn giới tính của người mang thai mà không bị ép buộc phải loại bỏ thai nhi. - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi dụ dỗ, lôi kéo người khác phá thai vì lý do lựa chọn giới tính. - Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đe dọa dùng vũ lực, uy hiếp tinh thần để ép buộc người khác phá thai vì lý do lựa chọn giới tính. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi dùng vũ lực để ép buộc người khác phá thai vì lý do lựa chọn giới tính. - Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với các hành vi cung cấp hóa chất, thuốc để loại bỏ thai nhi, chỉ định hoặc hướng dẫn sử dụng hóa chất, thuốc hoặc các biện pháp khác để loại bỏ thai nhi mà biết rõ người mang thai muốn loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính. - Đặc biệt, cơ sở nạo phá thai bị phạt từ 15.000.000 đến 20.000.000 đồng nếu biết rõ khách hàng thực hiện phá thai vì lý do lựa chọn giới tính mà vẫn thực hiện nạo phá. Tuy nhiên, để chứng minh yếu tố “loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính” gần như là không khả thi, do vậy dù đã có quy định, thực tế vẫn còn rất nhiều trường hợp vi phạm mà Nhà nước không thể kiểm soát hết. Về truy cứu trách nhiệm hình sự, mặc dù có tội danh “Phá thai trái phép”, tuy nhiên tội này chỉ áp dụng cho người thực hiện hành vi “phá thai trái phép cho người khác”. (Quy định tại Điều 316 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017). Như vậy có thể thấy, thực tế Pháp luật Việt Nam vẫn không cấm hoàn toàn việc nạo phá thai, tuy nhiên đối với những hành vi nạo phá thai vi phạm chính sách dân số, nhằm lựa chọn giới tính thai nhi thì sẽ có chế tài cụ thể. Pháp luật của mỗi quốc gia căn trên tình hình thực tế của xã hội, bao gồm các yếu tố văn hóa, chính trị, kinh tế, an ninh trật tự… Chính vì vậy không thế tùy tiện áp đặt quy định của nước này sang thực trạng ở nước khác, và cũng không thể tùy tiện ban hành những văn bản pháp luật không phù hợp với tình hình thực tế!
Tư vấn về sức khỏe tham gia nghĩa vụ quân sự?
Vừa qua e có khám nvqs và đã đủ chỉ tiêu tham gia nvqs nhưng e lại có nhiều bệnh nền không nằm trong danh mục khám sk nvqs Sau khi tìm hiểu e thấy bệnh van tim nói chung thì không phải tham gia nvqs vậy cho e hỏi tình trạng của em là hở nhẹ van tim 2 lá và hở rất nhẹ van tim 3 lá thì có đủ điều kiện để miễn tham gia nvqs chưa ạ Nếu có thì bây giờ đã khám sk xong và đợi lệnh gọi nhập ngũ thì phải làm gì ạ.
Hướng dẫn cách ly - tự theo dõi sức khỏe tại nhà hoặc cơ sở lưu trú
- Hướng dẫn cách ly tại nhà, nơi lưu trú - Hướng dẫn tự theo dõi sức khỏe tại nhà, cơ sở lưu trú: . Trung tâm kiểm soát bệnh tật TPHCM
Không vành tai trái có tham gia nghĩa vụ công an được không?
Theo Điều 5 Thông tư 45/2019/TT-BCA quy định về tiêu chuẩn sức khỏe như sau: - Chỉ công nhận đủ sức khỏe để tuyển chọn đối với công dân có sức khỏe Loại 1 (một), Loại 2 (hai) và đáp ứng các chỉ số đặc biệt theo quy định tại Điều 6 Thông tư này. - Tiêu chuẩn sức khỏe về lâm sàng, cận lâm sàng của công dân được tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân thực hiện theo quy định hiện tại Bảng số 2 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này. - Chỉ công nhận đủ sức khỏe để tuyển chọn đối với công dân có sức khỏe Loại 1 (một), Loại 2 (hai) và đáp ứng các chỉ số đặc biệt theo quy định tại Điều 6 Thông tư này. Và tại Phụ lục 1 Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật Ban hành kèm theo Thông tư 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định như sau: - Vành tai: + Không có vành tai 6 + Không còn cấu trúc vành tai (chỉ có nụ thịt) 5 + Mất một số cấu trúc giải phẫu 4 Căn cứ quy định trên, trường hợp không có vành tai sẽ thì số điểm là 6. Mà phân loại sức khỏe loại 6 thì sẽ không đủ điều kiện để tham gia nghĩa vụ công an.
03 văn bằng trong đào tạo chuyên khoa cần biết
Là nội dung được quy định tại dự thảo nghị định Quy định về đào tạo chuyên khoa trong lĩnh vực sức khỏe. Trong đó, văn bằng trong đào tạo chuyên khoa bao gồm: - Bằng bác sĩ: Cấp cho người hoàn thành chương trình đào tạo để đạt trình độ tương đương bậc 7 theo Khung trình độ quốc gia ngành Y khoa, ngành Răng Hàm Mặt quy định tại khoản 3 của Điều 5 và khoản 2 của Điều 6 Nghị định này. - Bằng dược sĩ: Cấp cho người hoàn thành chương trình đào tạo để đạt trình độ tương đương bậc 7 theo Khung trình độ quốc gia ngành Dược quy định tại khoản 3 của Điều 5 và khoản 2 của Điều 6 Nghị định này. - Bằng chuyên khoa hoặc chuyên khoa sâu: Cấp cho người có bằng bác sĩ, dược sĩ hoặc bằng tốt nghiệp đại học lĩnh vực sức khỏe hoàn thành chương trình đào tạo để đạt trình độ tương đương bậc 7 hoặc bậc 8 theo Khung trình độ quốc gia được quy định tại khoản 3, khoản 5 của Điều 5 và khoản 2, khoản 3 của Điều 6 Nghị định này. - Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cấp và quản lý văn bằng đào tạo chuyên khoa, chuyên khoa sâu. Về hình thức, loại hình đào tạo Đào tạo chuyên khoa, chuyên khoa sâu và đào tạo để bổ sung/thay thếphạm vi hoạt động chuyên môn được thực hiện theo hình thức chính quy tập trung bao gồm: - Đào tạo chuyên khoa: hệ nội trú,hệ tập trung. - Đào tạo chuyên khoa sâu: hệ tập trung. - Đào tạo để bổ sung/thay đổi phạm vi hoạt động chuyên môn: hệ tập trung. Nghị định này áp dụng đối với: Các cơ sở giáo dục đại học có đào tạo khối ngành sức khoẻ, các bệnh viện, các viện đủ điều kiện được giao nhiệm vụ đào tạo chuyên khoa, các cơ sở thực hànhđào tạo chuyên khoa lĩnh vực sức khỏe;các tổ chức, cá nhân có liên quan. Các tổ chức, cá nhân sử dụng nhân lực y tế; các cá nhân đã tốt nghiệp trình độ đại học và sau đại học khối ngành sức khoẻ có nhu cầu được đào tạo chuyên khoa lĩnh vực sức khỏe. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2019. Xem chi tiết nghị định tại file đính kèm:
Bị viêm xoang thì có được đăng ký nghĩa vụ quân sự ?
Căn cứ theo Điều 12 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định như sau: "Điều 12. Đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự 1. Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên. 2. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên." Căn cứ theo Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP (có hiệu lực thi hành từ ngày 20/11/2018) quy định về tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành "Điều 4. Tiêu chuẩn tuyển quân ... 3. Tiêu chuẩn sức khỏe: a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQPngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. b) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng. c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS. ..." Theo những quy định trên thì nếu người này đủ tuổi theo quy định thì được quyền đăng ký nghĩa vụ quân sự. Về sức khỏe với người bị viêm xoang được xem là đủ điều kiện sức khỏe theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP để tham gia nghĩa vụ quân sự.
Năm nay tôi 19 tuổi. tôi đã mua bhyt từ hồi cấp 2 đến cấp 3.Sau khi học hết cấp 3, tôi nghĩ một năm không mua nữa, bây giờ muốn mua lại ( tại trường đh tôi sắp học hoặc tại địa phương ) thì có đưởng hưởng quyền lợi như khi mua liên tục 3 năm không.tôi xin cảm ơn!!!
kiện người quan hệ với trẻ chưa đủ 18 tuổi
em gái em sinh năm 1995 đã bị người yêu sinh năm 1988 dụ dỗ bỏ nhà đi bây giò bố mẹ em muốn kiện người con trai kia liệu có đươc không? nếu mà pháp luật xử thì mức án sẽ là như thế nào
Đề xuất bổ sung đồ uống có đường vào danh mục chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
Theo dự thảo Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt (sửa đổi) vừa được Quốc hội ban hành gần đây, đồ uống có đường đã được bổ sung vào danh mục hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt >>> Xem dự thảo Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt (sửa đổi) tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/14/3%20%20Du%20thao%20Luat%20thue%20TTDB%20sua%20doi.pdf (1) Đề xuất bổ sung đồ uống có đường vào danh mục hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt Trong những năm gần đây, vấn đề tiêu thụ đồ uống có đường gia tăng đáng báo động, đặc biệt là ở giới trẻ, đã và đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng. Việc sử dụng quá nhiều đồ uống có đường dẫn đến nhiều nguy cơ sức khỏe như béo phì, tiểu đường, tim mạch, sâu răng,... Để giải quyết vấn đề này, nhiều quốc gia đã áp dụng biện pháp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với đồ uống có đường nhằm hạn chế tiêu thụ và bảo vệ sức khỏe người dân. Tại Việt Nam, việc áp thuế tiêu thụ đặc biệt cho đồ uống có đường cũng đang được đề xuất và thảo luận. Cụ thể, tại Điều 2 dự thảo Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt (sửa đổi) đã đề xuất các hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm: 1- Thuốc lá theo quy định của Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá bao gồm thuốc lá điếu; xì gà; thuốc lá sợi; thuốc lào hoặc các dạng khác; chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm. 2- Rượu theo quy định của Luật phòng, chống tác hại của rượu, bia,bao gồm cả các loại đồ uống có cồn thực phẩm khác được lên men từ trái cây, ngũ cốc; đồ uống được pha chế từ cồn thực phẩm. 3- Bia. 4- Xe có động cơ dưới 24 chỗ, bao gồm: xe ô tô chở người;xe chở người bốn bánh có gắn động cơ; xe ô tô pick-up chở người; xe ô tô pick-up chở hàng cabin kép; xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng. 5- Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3 . 6- Máy bay, trực thăng, tàu lượn và du thuyền sử dụng cho mục đích dân dụng. 7- Xăng các loại. 8- Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống trừ loại theo thiết kế của nhà sản xuất chỉ để lắp trên phương tiện vận tải bao gồm ô tô, toa xe lửa, tàu, thuyền, máy bay. Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất bán hoặc tổ chức, cá nhân nhập khẩu nhập tách riêng từng bộ phận là cục nóng hoặc cục lạnh thì hàng hóa bán ra hoặc nhập khẩu (cục nóng, cục lạnh) vẫn thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt như đối với sản phẩm hoàn chỉnh (máy điều hòa nhiệt độ hoàn chỉnh). 8- Bài lá. 9- Vàng mã, hàng mã, không bao gồm hàng mã là đồ chơi trẻ em, đồ dùng dạy học. 10- Nước giải khát theo Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN),) có hàm lượng đường trên 5g/100ml. Có thể thấy, dự thảo Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt (sửa đổi) đã bổ sung thêm nước giải khát có hàm lượng đường trên 5g/100ml, nâng số lượng hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt lên 10 loại hàng hóa. Việc bổ sung này nhằm hiện thực hóa các chủ trương chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về bảo vệ sức khỏe nhân dân, khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc UNICEF và Bộ Y tế về thực tế bệnh tật liên quan đến nước giải khát có đường tại Việt Nam, kịp thời ngăn ngừa và giảm thiểu tình trạng thừa cân, béo phì đáng báo động ở trẻ em và thanh thiếu niên. Bên cạnh đó, dự thảo Luật đã bổ sung, sửa đổi một số khoản để đồng bộ với các Luật hiện hành như: - Sửa quy định “rượu” thành “rượu theo quy định của Luật phòng, chống tác hại của rượu, bia” để phù hợp với Luật phòng, chống tác hại của rượu, bia. - Bổ sung quy định về hàng hóa “Xe có động cơ dưới 24 chỗ” để phù hợp với Tiêu chuẩn Việt Nam về ô tô và quy định về xe chở người bốn bánh có gắn động cơ của Bộ Giao thông vận tải. - Bỏ quy định “Tàu bay” sửa đổi thành “Máy bay, trực thăng, tàu lượn” và bổ sung thêm việc chỉ áp dụng thuế tiêu thụ đặc biệt với việc mua các hàng hóa này với mục đích dân dụng. - Sửa đổi quy định hàng hóa “Điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống” và “hàng mã” để luật hóa quy định đang thực hiện ổn định tại văn bản dưới Luật. (2) Kết luận Việc bổ sung thêm đồ uống có đường vào danh mục hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt mang ý nghĩa hiện thực hóa các chủ trương chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về bảo vệ sức khỏe nhân dân, khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc UNICEF và Bộ Y tế về thực tế bệnh tật liên quan đến nước giải khát có đường tại Việt Nam, kịp thời ngăn ngừa và giảm thiểu tình trạng thừa cân, béo phì đáng báo động ở trẻ em và thanh thiếu niên. Việc đồ uống có đường nằm trong danh sách các hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt cũng phù hợp với thông lệ quốc tế, không phải chỉ đặc biệt ở nước ta. Bên cạnh việc áp dụng thuế, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng, doanh nghiệp và cộng đồng để thực hiện hiệu quả các biện pháp tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về tác hại của đồ uống có đường, khuyến khích sử dụng các sản phẩm thay thế lành mạnh hơn. >>> Xem dự thảo Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt (sửa đổi) tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/14/3%20%20Du%20thao%20Luat%20thue%20TTDB%20sua%20doi.pdf
Đề xuất hiển thị 05 thông tin về sức khỏe cá nhân trên ứng dụng VNeID
Bộ Y tế đang dự thảo lần thứ 03 Nghị định quy định quản lý dữ liệu y tế điện tử. Trong đó, việc đề xuất hiển thị 05 thông tin về sức khỏe cá nhân trên ứng dụng VNeID là điểm đáng chú ý được đông đảo người dân quan tâm. Dự thảo Nghị định quy định quản lý dữ liệu y tế gồm 4 chương, 29 điều, quy định về việc quản lý dữ liệu y tế điện tử. Theo dự thảo, thông tin về sức khỏe cá nhân nằm trong phạm vi dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về Y tế. (1) Đề xuất hiển thị 05 thông tin về sức khỏe cá nhân trên ứng dụng VNeID Căn cứ điểm đ khoản 2 Điều 9 dự thảo 05 thông tin về sức khỏe cá nhân bao gồm: + Thông tin cơ bản của cá nhân + Thông tin về chứng sinh + Thông tin về bảo hiểm y tế + Các thông tin sức khỏe cá nhân cơ bản + Thông tin báo tử. Bên cạnh đó, việc khai thác và sử dụng dữ liệu y tế được quy định tại khoản 4 Điều 15 dự thảo Nghị định quy định quản lý dữ liệu y tế như sau: - Nhóm thông tin về sức khỏe cá nhân được quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 9 của dự thảo được dùng cho việc xây dựng kho dữ liệu về hồ sơ sức khỏe điện tử và triển khai Sổ sức khỏe điện tử của công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài khi sử dụng dịch vụ y tế tại các cơ sở y tế hoạt động theo quy định của pháp luật. - Nhóm thông tin về sức khỏe cá nhân được quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 9 của dự thảo được tích hợp vào thẻ căn cước để thực hiện việc hiển thị thông tin về Sổ sức khỏe điện tử tích hợp trên ứng dụng VNeID theo quy định. - Bộ Y tế quy định về Hồ sơ sức khỏe điện tử, Sổ sức khỏe điện tử phục vụ tích hợp trên ứng dụng VNeID. - Cơ sở y tế hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật, công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài đã được cấp số định danh cá nhân được sử dụng Sổ sức khỏe điện tử tích hợp trên ứng dụng VNeID để thay thế các giấy tờ khi sử dụng dịch vụ y tế theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Như vậy, theo dự thảo, nhóm thông tin về sức khỏe cá nhân này sẽ được tích hợp vào thẻ căn cước để thực hiện việc hiển thị thông tin về Sổ sức khỏe điện tử tích hợp trên ứng dụng VNeID. Các thông tin về sức khỏe cá nhân được dùng cho việc xây dựng kho dữ liệu về hồ sơ sức khỏe điện tử và triển khai Sổ sức khỏe điện tử của công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài khi sử dụng dịch vụ y tế tại các cơ sở y tế hoạt động theo quy định của pháp luật. Bài được viết theo Dự thảo lần 03:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/11/052024_duthaonghidinhquydinhqldlyte_duthaolan3_xinykienlan3_final.docx (2) Đề xuất những hành vi không được làm trong quản lý dữ liệu y tế Việc tạo lập, thu thập, cập nhật, điều chỉnh, duy trì, khai thác, sử dụng, kết nối và chia sẻ dữ liệu y tế điện tử phải tuân theo quy định pháp luật. Tại Điều 5 dự thảo đề cập đến những hành vi không được làm trong quản lý dữ liệu y tế, bao gồm: - Lợi dụng dữ liệu y tế để xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. - Cung cấp thông tin không đúng sự thật hoặc không được phép cung cấp. - Phá hoại hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin hoặc cản trở quá trình vận hành, duy trì ổn định, liên tục của Cơ sở dữ liệu quốc gia về Y tế và các cơ sở dữ liệu ngành Y tế. - Truy cập trái phép vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về Y tế và các cơ sở dữ liệu ngành Y tế; sao chép, làm sai lệch thông tin, thay đổi, xóa, hủy dữ liệu trái pháp luật trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về Y tế và các cơ sở dữ liệu ngành Y tế. - Khai thác, sử dụng hoặc tiết lộ thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Y tế và các cơ sở dữ liệu ngành Y tế không đúng quy định, xâm phạm quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình. Như vậy, theo dự thảo đã đề xuất 05 hành vi không được làm trong quản lý dữ liệu y tế . Tóm lại, dự thảo đề xuất 05 nhóm thông tin về sức khỏe cá nhân bao gồm: Thông tin cơ bản của cá nhân; thông tin về chứng sinh; thông tin về bảo hiểm y tế; các thông tin sức khỏe cá nhân cơ bản và thông tin báo tử sẽ được tích hợp vào thẻ căn cước để thực hiện việc hiển thị thông tin về Sổ sức khỏe điện tử tích hợp trên ứng dụng VNeID. Bên cạnh đó, dự thảo cũng đã đề xuất 05 hành vi không được làm trong việc quản lý dữ liệu y tế Bài được viết theo Dự thảo lần 03:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/11/052024_duthaonghidinhquydinhqldlyte_duthaolan3_xinykienlan3_final.docx
Cảnh báo chất lượng không khí và mức độ ảnh hưởng tới sức khỏe con người
Ngày 15/01/2024, Cục Quản lý môi trường y tế ban hành Công văn 12/MT-SKHC về việc tăng cường khuyến cáo cộng đồng các biện pháp bảo vệ sức khỏe trước ảnh hưởng của ô nhiễm không khí. Theo đó, Tổ chức Y tế thế giới và các nghiên cứu cho thấy ô nhiễm không khí làm tăng nguy cơ mắc các bệnh viêm đường hô hấp cấp, viêm phổi tắc nghẽn mãn tính, hen suyễn, bệnh tim mạch, đột quỵ và ung thư. Ngoài ra tiếp xúc với chất ô nhiễm trong không khí có thể gây tổn thương da, các bệnh về mắt, tác động đến hệ thần kinh, hệ miễn dịch. Trong thời gian qua, tại một số thành phố đã xảy ra tình trạng ô nhiễm không khí, có nguy cơ gây ảnh hưởng đến sức khỏe người dân trong cộng đồng. Để bảo vệ sức khỏe người dân trước ảnh hưởng của ô nhiễm không khí, Cục Quản lý Môi trường y tế đã xây dựng khuyến cáo phòng, chống ảnh hưởng của ô nhiễm không khí tới sức khỏe nhằm giúp người dân có những kiến thức cơ bản trong việc thực hiện các biện pháp dự phòng, bảo vệ sức khỏe. Do đó, Cục Quản lý Môi trường y tế xin gửi khuyến cáo nêu trên kèm theo Công văn này và kính đề nghị Sở Y tế các tỉnh, thành phố chỉ đạo các đơn vị liên quan tổ chức triển khai truyền thông phổ biến, hướng dẫn các biện pháp dự phòng bảo vệ sức khỏe cho cộng đồng theo khuyến cáo. Một số nội dung chú ý như: Chất lượng không khí và mức độ ảnh hưởng đến sức khỏe con người được đánh giá bằng chỉ số chất lượng không khí (viết tắt là AQI). Chỉ số AQI được tính theo thang điểm (06 khoảng giá trị AQI) tương ứng với biểu tượng và các màu sắc để cảnh báo chất lượng không khí và mức độ ảnh hưởng tới sức khỏe con người, cụ thể như sau: Khoảng giá trị AQI Chất lượng không khí Màu sắc Ảnh hưởng tới sức khỏe con người 0 - 50 Tốt Xanh Chất lượng không khí tốt, không ảnh hưởng tới sức khỏe 51 - 100 Trung bình Vàng Chất lượng không khí ở mức chấp nhận được. Tuy nhiên đối với những người nhạy cảm (người cao tuổi, trẻ em, người mắc các bệnh hô hấp, tim mạch…) có thể chịu những tác động nhất định tới sức khỏe. 101 - 150 Kém Da cam Những người nhạy cảm gặp phải các vấn đề về sức khỏe, những người bình thường ít ảnh hưởng. 151 - 200 Xấu Đỏ Những người bình thường bắt đầu có các ảnh hưởng tới sức khỏe, nhóm người nhạy cảm có thể gặp những vấn đề sức khỏe nghiêm trọng hơn. 201 - 300 Rất xấu Tím Cảnh báo hưởng tới sức khỏe: mọi người bị ảnh hưởng tới sức khỏe nghiêm trọng hơn. 301 - 500 Nguy hại Nâu Cảnh báo khẩn cấp về sức khỏe: Toàn bộ dân số bị ảnh hưởng tới sức khỏe tới mức nghiêm trọng. Thông tin về chất lượng không khí của các tỉnh, thành phố thường xuyên được cập nhật trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường (https://cem.gov.vn) và Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố. Trước đó, có kuyến cáo có thể xem xét cho trẻ mẫu giáo, trường tiểu học nghỉ học nếu chỉ số chất lượng không khí (AQI) ở mức nguy hại trong thời gian 3 ngày liên tục. Xem bài viết tại: Xem xét cho trẻ mẫu giáo, tiểu học nghỉ học nếu không khí ở mức nguy hại trong 3 ngày liên tục Các biện pháp dự phòng, bảo vệ sức khỏe khi chỉ số chất lượng không khí ở mức nguy hại (AQI ở mức 301-500) (1) Đối với người bình thường - Tránh các hoạt động ngoài trời, chuyển sang các hoạt động trong nhà hoặc chuyển sang ngày khác khi chỉ số chất lượng không khí tốt hơn. - Đóng cửa sổ, cửa ra vào nhà để hạn chế, tránh tiếp xúc với các chất ô nhiễm. (2) Đối với những người nhạy cảm - Tránh tất cả các hoạt động ngoài trời, chuyển sang các hoạt động trong nhà. - Đóng cửa sổ, cửa ra vào nhà để hạn chế, tránh tiếp xúc với các chất ô nhiễm. - Theo dõi sức khoẻ, nếu xuất hiện các triệu chứng cấp tính như khó thở, ho, sốt cần đến ngay các cơ sở y tế để khám và được tư vấn, điều trị. - Đối với lớp mẫu giáo, nhà trẻ, trường tiểu học có thể xem xét cho học sinh nghỉ học nếu chỉ số chất lượng không khí ở mức nguy hại trong thời gian 03 ngày liên tục. Nếu bắt buộc đi học cần tránh các hoạt động ngoài trời, chuyển sang các hoạt động trong nhà hoặc điều chỉnh thời gian học cho phù hợp./. Xem chi tiết tại Công văn 12/MT-SKHC ngày 15/01/2024.
Bộ LĐTBXH báo cáo kết quả cấp thẻ BHYT đối với người cao tuổi
Ngày 17/10/2023 Bộ LĐTBXH vừa ban hành Công văn 4367/LĐTBXH-BTXH 2023 về việc báo cáo kết quả cấp thẻ BHYT đối với người cao tuổi. Tăng cường công tác nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới Thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW năm 2017 Hội nghị lần thứ Sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về “Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới”, Thủ tướng giao chỉ tiêu hiện bao phủ BHYT giai đoạn 2022-2025 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 546/QĐ-TTg năm 2022 về việc giao chỉ tiêu thực hiện bao phủ BHYT giai đoạn 2022-2025, đơn cử: - Phối hợp các Bộ, ngành xây dựng cơ chế, chính sách ổn định giai đoạn 2022 - 2025 cho nhóm đối tượng do ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng. - Phối hợp với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có các giải pháp đảm bảo đến năm 2023 có 100% đối tượng học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tham gia BHYT. - Nghiên cứu bổ sung tiêu chí học sinh, sinh viên tham gia BHYT vào quy định tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp. - Chỉ đạo việc xác định, lập danh sách các nhóm đối tượng thuộc diện quản lý kịp thời, đầy đủ. - Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng chính sách, pháp luật BHYT cho các đối tượng do Bộ quản lý. Tiếp tục có giải pháp bảo đảm bao phủ BHYT cho 5% người cao tuổi chưa có thẻ BHYT Ngày 07/7/2023, Văn phòng Chính phủ có Thông báo 267/TB-VPCP năm 2023 về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ - Chủ tịch Ủy ban quốc gia về người cao tuổi Việt Nam tại cuộc họp của Ủy ban quốc gia về người cao tuổi Việt Nam năm 2023 chỉ đạo tiếp tục có giải pháp bảo đảm bao phủ BHYT cho 5% người cao tuổi chưa có thẻ BHYT. Giao Bộ LĐTBXH chủ trì, phối hợp với Trung ương Hội Người cao tuổi Việt Nam tiếp thu ý kiến của các đại biểu dự họp: (i) Hoàn thiện báo cáo đề xuất đưa vào Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 7 năm 2023 các nội dung về: giải pháp thực hiện cấp thẻ BHYT cho khoảng 5% người cao tuổi chưa có thẻ BHYT; giải pháp xóa nhà tạm, nhà dột nát cho hộ gia đình người cao tuổi; nghiên cứu trình cơ quan có thẩm quyền giải quyết trợ cấp xã hội, hưu trí xã hội đối với người cao tuổi từ 75 đến 80 tuổi; (ii) Rà soát, đánh giá; xây dựng, trình Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về Người cao tuổi nhằm ứng phó kịp thời xu hướng già hoá dân số và dân số già đang diễn ra ở Việt Nam. Để bảo đảm thực hiện mục tiêu bao phủ thẻ BHYT đối với người cao tuổi, ngày 11/10/2022, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã có Công văn 4059/LĐTBXH-BTXH về việc có giải pháp tăng cường cấp thẻ BHYT đối với người cao tuổi gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Xem thêm Công văn 4367/LĐTBXH-BTXH 2023 ban hành ngày 17/10/2023.
Nội dung chương trình sức khỏe học đường giai đoạn 2021-2025
Chương trình sức khỏe học đường giai đoạn 2021-2025 được ban hành nhằm duy trì, đẩy mạnh hoạt động giáo dục, chăm sóc, bảo vệ và quản lý sức khỏe trẻ em, học sinh trong trường học nhằm bảo đảm sự phát triển toàn diện về thể chất, tinh thần cho học sinh. Các chỉ tiêu thực hiện chương trình thực hiện theo quy định tại Mục III Điều 1 Quyết định 1660/QĐ-TTg năm 2021, cụ thể: 1. Về chăm sóc, bảo vệ và quản lý sức khỏe học sinh trong trường học: - 80% trường học bảo đảm các điều kiện thực hiện công tác y tế trường học, chăm sóc sức khỏe học sinh theo quy định. - 85% trường học thực hiện kiểm tra sức khỏe học sinh đầu năm học theo quy định. - 50% trường học thực hiện việc đánh giá phát hiện sớm các yếu tố nguy cơ về bệnh không lây nhiễm, sức khỏe tâm thần cho học sinh. - 75% trường học cung cấp đủ nước uống và nước sạch cho sinh hoạt, hoạt động trong trường học bảo đảm chất lượng theo quy định. - 100% trường học có nhà vệ sinh cho học sinh, trong đó 50% trường học có đủ nhà vệ sinh cho học sinh theo quy định và 80% nhà vệ sinh bảo đảm điều kiện hợp vệ sinh. - 80% trường học đạt tiêu chuẩn trường học an toàn; 75% phòng học đạt yêu cầu về chiếu sáng (độ rọi không dưới 300 Lux); 50% trường học phổ thông bố trí bàn ghế bảo đảm cỡ số theo nhóm chiều cao của học sinh, phù hợp cho học sinh khuyết tật. 2. Về công tác giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong trường học: - 80% trường học bố trí ít nhất 01 khu vực bảo đảm các trang thiết bị, dụng cụ cần thiết dành cho giáo dục thể chất và hoạt động thể thao theo quy định. - 85% trường học tổ chức hoạt động vận động thể lực phù hợp cho học sinh thông qua các hoạt động thể thao ngoại khóa, hình thức câu lạc bộ thể thao. - 100% trường học tổ chức kiểm tra, đánh giá, xếp loại thể lực học sinh theo quy định (đối với các trường học phổ thông). - 100% trường học định kỳ tổ chức thi đấu thể thao theo quy định của pháp luật về thể dục, thể thao. - 100% trường học có đủ giáo viên giáo dục thể chất và được tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ (đối với các trường học phổ thông). 3. Về tổ chức bữa ăn học đường, bảo đảm dinh dưỡng hợp lý trong trường học: - 100% trường học tổ chức các hoạt động giáo dục dinh dưỡng hợp lý, thực phẩm lành mạnh, an toàn cho học sinh thông qua các giờ học chính khóa, hoạt động ngoại khóa. - 100% trường học có tổ chức bữa ăn học đường và căng tin trường học bảo đảm các điều kiện về vệ sinh, an toàn thực phẩm theo quy định, trong đó 60% trường học ở khu vực thành thị và 40% trường học ở khu vực nông thôn xây dựng thực đơn đáp ứng nhu cầu theo khuyến nghị của Bộ Y tế về bảo đảm dinh dưỡng hợp lý theo lứa tuổi và đa dạng thực phẩm. - 60% trường học có tổ chức bữa ăn học đường sử dụng sữa và các sản phẩm từ sữa trong bữa ăn học đường đạt chuẩn theo quy định. 4. Về tuyên truyền, giáo dục sức khỏe học đường trong trường học: - 100% học sinh được tuyên truyền, giáo dục về sức khỏe và nâng cao kiến thức phòng, chống bệnh, tật học đường, bệnh không lây nhiễm và sức khỏe tâm thần; được giáo dục về dinh dưỡng hợp lý, thực phẩm lành mạnh, an toàn. - 50% học sinh phổ thông được phổ biến, tư vấn về sức khỏe tâm thần, tâm sinh lý lứa tuổi. - 95% cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên y tế trường học được tập huấn về chăm sóc, bảo vệ và quản lý sức khỏe học sinh trong trường học. 5. Về ứng dụng công nghệ thông tin vào chăm sóc, bảo vệ, quản lý sức khỏe học sinh và thống kê, báo cáo trong trường học: - 80% trường học ở khu vực thành thị và 60% trường học ở khu vực nông thôn ứng dụng, triển khai hiệu quả phần mềm quản lý, theo dõi và thống kê, đánh giá về sức khỏe học sinh. - 80% trường học ở khu vực thành thị và 60% trường học ở khu vực nông thôn triển khai các phần mềm đánh giá tình trạng dinh dưỡng và phần mềm xây dựng thực đơn cho học sinh (đối với trường học có tổ chức bữa ăn học đường). - 95% cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên y tế trường học được tập huấn để sử dụng hiệu quả các phần mềm quản lý, theo dõi và thống kê, đánh giá về sức khỏe học sinh trong trường học. Để thực hiện các chỉ tiêu trên, cần thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp như: Bổ sung, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị trong trường học; Tăng cường và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; Đổi mới công tác giáo dục thể chất, hoạt động thể thao trường học; Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, giám sát, thống kê, báo cáo; Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục và vận động xã hội; Hoàn thiện cơ chế, chính sách, phối hợp liên ngành, tăng cường trách nhiệm triển khai; Đẩy mạnh xã hội hóa và tăng cường hợp tác quốc tế (chi tiết tại Mục IV Quyết định 1660/QĐ-TTg năm 2021).
Đến năm 2024 cả nước phải đạt tỷ lệ 94,1% dân số tham gia BHYT
Ngày 26/7/2023 Bộ Y tế vừa có Kế hoạch 1015/KH-BYT năm 2023 bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân năm 2024. Cụ thể, mục tiêu đến năm 2024 Bộ Y tế thực hiện kế hoạch đẩy mạnh dân số cả nước tham gia BHYT phải đạt tỷ lệ 94,1%. Bộ Y tế đề xuất Chính phủ giao chỉ tiêu năm 2024 Quốc hội, Chính phủ giao 03 chỉ tiêu chủ yếu trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 gồm có: - Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 94,1%. - Số bác sĩ trên 10.000 dân đạt 13,5 bác sĩ. - Số giường bệnh trên 10.000 dân đạt 32,5. Các nhiệm vụ, giải pháp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân (1) Giải pháp trong lĩnh vực khám, chữa bệnh - Đẩy mạnh các giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh ở tất cả các tuyến. Ban hành danh mục kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh; xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật làm cơ sở xây dựng giá dịch vụ y tế; các tiêu chuẩn, tiêu chí quản lý, đánh giá, đo lường chất lượng khám bệnh, chữa bệnh. - Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án tăng cường năng lực hệ thống quản lý chất lượng xét nghiệm y học giai đoạn 2016 -2025. Tập trung đẩy nhanh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin từ quản lý bệnh viện, giám định bảo hiểm y tế (BHYT), bệnh án điện từ. Tăng cường các giải pháp nhằm bảo đảm an ninh, an toàn tại các cơ sở y tế. - Tập trung mở rộng hoạt động khám chữa bệnh từ xa, tăng cường chỉ đạo, chuyển giao kỹ thuật, kịp thời hỗ trợ cho tuyến dưới, các địa phương trong trường hợp vượt quá khả năng điều trị tại chỗ. Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện quản lý sức khỏe điện tử, số khám chữa bệnh điện tử, ứng dụng khám chữa bệnh từ xa đến từng người dân. (2) Giải pháp trong lĩnh vực thông tin y tế - Phát triển hạ tầng và dữ liệu y tế: + Xây dựng, triển khai cơ sở dữ liệu định danh và danh mục và hệ thống thông tin quản lý truy xuất nguồn gốc các sản phẩm thuộc quản lý nhà nước của Bộ Y tế. + Xây dựng kho dữ liệu chẩn đoán hình ảnh y khoa, kết quả xét nghiệm y khoa, đơn thuốc điện tử, chi trả dịch vụ y tế, dữ liệu IoMT, gene, kho dữ liệu bệnh án điện tử. + Hệ thống thông tin quản lý điều hành và hệ thống thông tin phục vụ khai phá dữ liệu y tế. + Nâng cấp hạ tầng lưu trữ dữ liệu và đảm đảm đáp ứng an toàn thông tin mạng cấp độ 3. - Xây dựng và phát triển các nền tảng sổ y tế: + Nền tảng hồ sơ sức khỏe điện tử. + Nền tảng hỗ trợ tư vấn khám chữa bệnh từ xa (Vtelehealth). + Nền tảng trạm y tế xã; nền tảng quản lý tiêm chủng. + Nền tảng quản lý đơn thuốc điện tử. - Xây dựng và phát triển các hệ thống thông tin: + Nâng cấp và bảo trì hệ thống giải quyết thủ tục hành chính Bộ Y tế, hệ thống thực hiện Cơ chế một cửa Quốc gia Bộ Y tế. + Xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân lực y tế kết nối mạng Y tế Việt Nam. + Xây dựng hệ thống quốc gia quản lý hành nghề khám bệnh, chữa bệnh giai đoạn 2021 - 2025. + Nâng cấp hệ thống cấp chứng chỉ hành nghề dược, đảm bảo sự liên thông với cấp phiếu lý lịch tư pháp. + Xây dựng Hệ thống thông tin quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh. + Hệ thống thông tin quản lý khám, chữa bệnh y dược cổ truyền kết nối sổ sức khỏe điện tử. (3) Nhân lực y tế và nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ - Tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan đến đặc thù đào tạo nhân lực y tế nhằm tạo môi trường pháp lý triển khai đổi mới đào tạo nhân lực y tế đáp ứng yêu cầu đảm bảo và nâng cao chất lượng nhân lực y tế, tiến tới hội nhập quốc tế. Tiếp tục xây dựng và ban hành các chuẩn năng lực nghề nghiệp, chuẩn chương trình đào tạo cho các ngành đào tạo khối ngành sức khỏe. - Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát về việc tổ chức thực hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe; giám sát, kiểm tra các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo liên tục cán bộ y tế; tăng cường quản lý chất lượng đào tạo thông qua các hoạt động giám sát thường xuyên, kiểm định chất lượng. Tiếp tục triển khai đào tạo nhân lực y tế cho vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa. - Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo ngành y tế. Ưu tiên tăng cường năng lực nghiên cứu cho các tổ chức nghiên cứu có thế mạnh như phòng chống dịch bệnh, ung thư, công nghệ sinh học, công nghiệp dược, vắc xin... Đầu tư nâng cấp, nâng cao năng lực nghiên cứu và đổi mới sáng tạo một số tổ chức khoa học và công nghệ mũi nhọn. Xem thêm Kế hoạch 1015/KH-BYT năm 2023 ban hành ngày 26/7/2023.
Đề xuất không tuyển công dân nữ bấm từ 02 lỗ trên 01 tai tham gia CAND
Ngày 07/7/2023 Bộ Công an đã ban hành dự thảo Thông tư lần 02 tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe đặc thù và việc khám sức khỏe đối với lực lượng Công an nhân dân. Tại dự thảo Thông tư lần này Bộ Công an đề xuất một số điểm mới như đối với công dân dự thi CAND khám sức khỏe về chỉ số đặc thù như sau: Nữ tuyển sinh CAND chỉ được bấm 01 lỗ mỗi bên tai để đeo trang sức Công dân tham gia tuyển sinh, tuyển mới, tuyển chọn và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phải bảo đảm các chỉ số đặc thù sau: - Không nghiện các chất ma túy, tiền chất ma túy. - Màu và dạng tóc bình thường (theo Điều lệnh Công an nhân dân). - Không bị rối loạn sắc tố da. - Không có các vết trổ (xăm) trên da, kể cả phun xăm trên da. - Không có lỗ bấm ở tai (đối với nam), hoặc từ 02 lỗ trên 01 tai (đối với nữ), ở mũi và ở các vị trí khác trên cơ thể để đeo đồ trang sức. - Không có sẹo lồi co kéo ở vùng đầu, mặt, cổ, cẳng tay, bàn tay, bàn chân. Tiêu chuẩn sức khoẻ chung trong tuyển sinh tuyển mới, tuyển chọn CAND - Tiêu chuẩn thể lực để tuyển sinh tuyển mới, tuyển chọn công dân vào lực lượng Công an nhân dân thực hiện theo Bảng số 1 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. - Tiêu chuẩn sức khoẻ về lâm sàng, cận lâm sàng thực hiện theo quy định tại Bảng số 2 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. - Chỉ công nhận đủ sức khỏe để tuyển sinh tuyển mới, tuyển chọn công dân vào lực lượng Công an nhân dân khi công dân có sức khỏe Loại 1 (một), Loại 2 (hai) và đáp ứng các điều kiện sau: + Chiều cao từ 1m64 đến 1m95 đối với nam, từ 1m58 đến 1m80 đối với nữ. + Thị lực không kính mỗi mắt đạt 09-10/10, tổng thị lực 02 mắt đạt 18/10 trở lên; nếu mắt bị tật khúc xạ (cận thị, viễn thị) thì mỗi mắt không quá 03 (ba) Điốp, kiểm tra thị lực một mắt qua kính tối thiểu đạt 09/10, tổng thị lực 2 mắt đạt từ 19/10 trở lên. + Đáp ứng các chỉ số đặc thù theo quy định tại Điều 5 Thông tư này. + Trường hợp pháp luật chuyên ngành của Bộ Công an có quy định về tiêu chuẩn sức khỏe thì thực hiện theo quy định chuyên ngành và quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này. Thí sinh đạt tiêu chuẩn sức khỏe tuyển sinh theo quy định mới - Thí sinh phải đạt tiêu chuẩn sức khỏe được quy định tại Điều 6 Thông tư này. - Một số quy định cụ thể như sau: + Chiến sĩ nghĩa vụ Công an nhân dân tại ngũ, công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia CAND, chiều cao áp dụng tiêu chuẩn chiều cao tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND tại thời điểm tuyển chọn. + Thí sinh dự tuyển là người dân tộc thiểu số chiều cao từ 1m62 đến 1m95 đối với nam, từ 1m56 đến 1m80 đối với nữ. Thí sinh thuộc đối tượng 1 theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, chiều cao từ 1m60 đến 1m95 đối với nam, 1m55 đến 1m80 đối với nữ. + Thí sinh dự tuyển là công dân Việt Nam tốt nghiệp đại học chính quy các trường đại học trong và ngoài nước trở lên: Thí sinh tốt nghiệp khối khoa học tự nhiên, kỹ thuật, khoa học máy tính, công nghệ thông tin được áp dụng tiêu chuẩn sức khỏe về chiều cao giảm 02cm so với thí sinh dự tuyển tốt nghiệp nhóm ngành khác. + Đối với thí sinh dự tuyển giáo dục văn hóa bậc trung học phổ thông diện tuyển thẳng và người dân tộc thiểu số: Chiều cao từ 1m55 trở lên đối với nam, từ 1m50 trở lên đối với nữ. Xem thêm dự thảo Thông tư tại đây tải.
Bộ Y tế hướng dẫn xử trí khi gặp vấn đề về sức khỏe mùa nắng nóng
Mới đây, ngày 22/5/2023, Bộ Y tế ra văn bản Hướng dẫn cộng đồng và người lao động cách chăm sóc sức khỏe mùa nắng nóng. Cụ thể, thực hiện Công điện 397/CĐ-TTg ngày 13/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc chủ động triển khai các biện pháp cấp bách ứng phó với nguy cơ nắng nóng, hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, nhằm bảo vệ sức khỏe người dân và chủ động phòng chống dịch, bệnh trong mùa nắng nóng, thời gian qua. Theo đó, ngày 19/5/2023, Cục Quản lý môi trường y tế ban hành Văn bản 356/MT về Hướng dẫn chăm sóc sức khỏe mùa nắng nóng cho cộng đồng và người lao động, như sau: (1) Các vấn đề sức khỏe thường gặp trong mùa nắng nóng Vào mùa nắng nóng có thể gặp phải một số vấn đề sức khỏe thường gặp là: Say nắng, say nóng hoặc đột quỵ do nóng. Nguyên nhân chủ yếu là do phải tiếp xúc quá lâu hoặc làm việc trong môi trường nắng nóng, nhiệt độ cao hoặc cũng có thể do thay đổi nhiệt độ môi trường đột ngột. Một số đối tượng có nguy cơ cao gồm: - Người già, trẻ nhỏ và phụ nữ có thai. - Những người làm việc, luyện tập với cường độ cao ở ngoài trời nắng lâu hoặc trong môi trường nóng bức: người lao động nông nghiệp, công nhân làm việc ở các lò gạch, lò luyện gang thép,... - Những người mắc các bệnh mạn tính: tăng huyết áp, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản, đái tháo đường,... (2) Biểu hiện Biểu hiện của các vấn đề sức khỏe thường gặp trong mùa nắng nóng phụ thuộc vào thời gian tiếp xúc với nắng nóng, mức độ tăng thân nhiệt của cơ thể. + Mức độ nhẹ: Mệt mỏi, khát nước, hoa mắt, chóng mặt, tăng nhịp tim, tăng nhịp thở, hồi hộp đánh trống ngực, chuột rút. + Mức độ nặng: Đau đầu dữ dội, khó thở tăng dần, cảm giác buồn nôn hoặc nôn, yếu hoặc liệt nửa người, co giật, ngất xỉu hoặc hôn mê, trụy tim mạch (tim đập nhanh, huyết áp tụt,…) và có thể tử vong. (3) Cách xử trí Khi gặp vấn đề sức khỏe do nắng nóng, tùy theo mức độ biểu hiện mà cần nhanh chóng áp dụng những biện pháp xử trí phù hợp như sau: - Mức độ nhẹ: Bước 1: Chuyển ngay nạn nhân vào chỗ mát, thoáng gió. Bước 2: Nới lỏng quần áo hoặc cởi bỏ bớt quần áo bên ngoài của nạn nhân. Bước 3: Sau đó, lau cơ thể nạn nhân bằng khăn mát hoặc có thể dội nước mát vào cơ thể nạn nhân rồi lau khô. Đặt khăn thấm nước mát hoặc nước đá tại các vị trí như vùng nách, vùng bẹn, hai bên cổ để giúp nhanh chóng giảm nhiệt độ cơ thể. Bước 4: Nếu nạn nhân uống được nước, cho uống từng ngụm nhỏ nước mát. Tốt nhất là uống nước có bổ sung muối và khoáng chất như nước Oresol pha đúng liều lượng theo hướng dẫn sử dụng. Bước 5: Nếu nạn nhân bị chuột rút, cần xoa bóp nhẹ nhàng vùng cơ bị chuột rút. Lưu ý không để cho nhiều người vây quanh nạn nhân. Sau khoảng 10 - 15 phút các biểu hiện sẽ giảm dần. - Mức độ nặng: Nếu nạn nhân có các biểu hiện ở mức độ nặng, cần gọi ngay cấp cứu 115 hoặc nhanh chóng đưa nạn nhân đến cơ sở y tế gần nhất. Lưu ý trong quá trình vận chuyển thường xuyên chườm mát cho nạn nhân. (4) Biện pháp dự phòng - Khuyến cáo chung: + Hạn chế đi ra ngoài trời nắng trong những ngày nắng nóng, đặc biệt trong khoảng thời gian từ 10 giờ sáng đến 4 giờ chiều. + Những người đang ở trong phòng điều hòa nhiệt độ thấp không nên đi ra ngoài trời nắng đột ngột mà cần phải có một khoảng thời gian để cơ thể thích nghi với môi trường bên ngoài bằng cách tăng nhiệt độ điều hòa trong phòng hoặc ngồi nghỉ trong bóng mát trước khi đi ra ngoài trời. + Mặc quần áo sáng màu, thoáng mát, thấm mồ hôi. + Tăng cường ăn các loại rau xanh và hoa quả, nên có món canh trong bữa ăn hàng ngày. Đặc biệt cần uống tối thiểu 1,5 – 2 lít nước/ngày. Nên uống thành nhiều lần trong ngày, không nên uống quá nhiều nước trong một lần. + Rèn luyện thân thể để nâng cao sức đề kháng và sức chống chịu của bản thân với điều kiện thời tiết nắng nóng. - Đối với những người phải làm việc trong thời tiết nắng nóng: + Bố trí thời gian làm việc vào những lúc trời mát mẻ như vào sáng sớm hoặc chiều muộn. Hạn chế thời gian làm việc trong môi trường nhiệt độ cao. Nếu bắt buộc phải làm việc thì không nên làm việc quá lâu trong môi trường nóng bức, tránh các hoạt động thể lực quá sức. Nên định kỳ sau khoảng 45 phút đến 1 giờ làm việc thì nghỉ ngơi ở nơi thoáng mát trong khoảng thời gian từ 15 - 20 phút. + Hạn chế tối đa diện tích tiếp xúc của ánh nắng lên cơ thể đặc biệt là vùng vai gáy. Sử dụng phương tiện bảo hộ cá nhân phù hợp khi làm việc ngoài trời nắng như quần áo bảo hộ lao động, mũ, nón, kính. Mặc quần áo rộng, thoáng mát và thấm mồ hôi. Có thể sử dụng thêm các loại kem chống nắng. + Không sử dụng các loại đồ uống có cồn. Cần uống nước đều đặn trong suốt thời gian làm việc. Đặc biệt cần uống thêm các loại nước có bổ sung thêm muối và khoáng chất như Oresol đối với những người bị mất nhiều mồ hôi trong quá trình làm việc, khi uống nước cần tuân thủ hướng dẫn của nhà sản xuất. + Thực hiện các biện pháp làm thoáng mát nơi làm việc như sử dụng mái che, các tấm phản chiếu nhiệt, vật liệu cách nhiệt, hệ thống phun nước, phun sương, lắp đặt hệ thống điều hòa, hệ thống quạt thông gió phù hợp. Trên đây là Hướng dẫn chi tiết của Bộ Y tế về cách chăm sóc sức khỏe mùa nắng nóng cho cộng đồng và người lao động. Nguồn: Cổng TTĐT Bộ Y tế
Đẩy mạnh xử lý vi phạm quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe trên mạng
Ngày 09/3/2023, Cục an toàn thực phẩm ban hành Công văn 450/ATTP-PCTTR về việc triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2023. Nhằm thực hiện có hiệu quả công tác hậu kiểm đối với các sản phẩm, nhóm sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế và các cơ sở kinh doanh, dịch vụ ăn uống, Cục An toàn thực phẩm đã đề ra một số nội dung chính thực hiện. Trong đó, nêu rõ ưu tiên kiểm tra nhóm sản phẩm hỗ trợ giảm cân, sinh lý, xương khớp, đái tháo đường, huyết áp. Cụ thể: - Đối với nhóm thực phẩm bảo vệ sức khỏe, tập trung hậu kiểm đối với các doanh nghiệp nằm trên địa bàn đã đăng ký bản công bố sản phẩm (tra cứu tên, địa chỉ doanh nghiệp và Giấy tiếp nhận theo tỉnh, thành phố tại trang https://nghidinh15.vfa.gov.vn). - Kiểm tra, lấy mẫu kiểm nghiệm, ưu tiên lấy mẫu kiểm nghiệm các sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe có nguy cơ pha trộn chất cấm quy định tại Thông tư 10/2021/TT-BYT chẳng hạn: (nhóm sản phẩm hỗ trợ giảm cân, sinh lý, xương khớp, đái tháo đường, huyết áp v.v…) - Tiếp tục thực hiện Chỉ thị 17/CT-TTg đẩy mạnh xử lý vi phạm về quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe, đặc biệt là xử lý vi phạm quảng cáo trên môi trường mạng, mạng xã hội, youtube v.v… - Công khai cơ sở và sản phẩm vi phạm trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định. Ngoài ra, Cục An toàn thực phẩm cũng triển khai một số hoạt động hậu kiểm như sau: - Triển khai hoạt động hậu kiểm có trọng tâm, trọng điểm, tập trung hậu kiểm nhóm sản phẩm/sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm, sản phẩm nhập khẩu thuộc diện miễn kiểm tra hoặc kiểm tra giảm - Đối với nhóm sản phẩm/sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm, yêu cầu tập trung hậu kiểm hồ sơ tự công bố sản phẩm tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về tự công bố sản phẩm (không tự công bố sản phẩm, vi phạm về phiếu kiểm nghiệm để tự công bố, tự công bố sản phẩm thuộc diện phải đăng ký bản công bố, vi phạm về các chỉ tiêu an toàn thực phẩm v.v…). - Kiểm tra về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm, cơ sở sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe (GMP), cơ sở thuộc diện được miễn cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; lấy mẫu kiểm nghiệm v.v... - Kiểm soát thực phẩm giả, đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại và xâm phạm sở hữu trí tuệ đối với thực phẩm chức năng (gồm: thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, thực phẩm bổ sung và thực phẩm dinh dưỡng y học). Xem thêm chi tiết tại Công văn 450/ATTP-PCTTR ban hành ngày 09/3/2023.
Sử dụng người lao động cao tuổi cần chú ý những gì?
Hiện nay, người lao động cao tuổi là một thành phần lao động có nhiều kinh nghiệm và được ưu tiên trong quá trình lao động. Việc sử dụng người lao động cao tuổi nhận được nhiều khuyến khích từ nhà nước. Tuy nhiên, người sử dụng lao động cần chú ý một số quy định về đối tượng lao động này, nhằm đảm bảo sức khỏe cũng như giúp đỡ người cao tuổi vẫn có thể thực hiện được công việc theo mong muốn. Cụ thể, trong một số công việc đòi hỏi cần có kinh nghiệm và kiến thức của người lao động cao tuổi thì người sử dụng lao động có nhu cầu tuyển dụng cần lưu ý một số vấn đề về độ tuổi được xem là lao động cao tuổi và đối tượng lao động này có thể thực hiện những công việc nào? Quy định về độ tuổi của người lao động cao tuổi Người lao động cao tuổi hiện nay được quy định tại Điều 148 Bộ luật Lao động 2019. Theo đó, người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi nghỉ hưu thông thường được pháp luật quy định. Cụ thể, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035. Căn cứ khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 (được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP) quy định về tuổi nghỉ hưu vào năm 2022 cho người lao động như sau: Kể từ năm 2022, tuổi nghỉ hưu của người lao động nam là đủ 60 tuổi 06 tháng, còn đối với lao động nữ là đủ 55 tuổi 08 tháng. Cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ. Lưu ý: khi người sử dụng lao động chấp thuận ký kết hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi, thì đối tượng lao động này có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian. Điều này nhằm đảm bảo sức khỏe, cho người lao động nghỉ ngơi và chăm sóc gia đình. Nhà nước đặc biệt khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng người lao động cao tuổi làm việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm quyền lao động của người lao động cao tuổi. Bên cạnh đó sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực vì người lao động cao tuổi là người có tay nghề cao cũng như kinh nghiệm thâm niên có thể đào tạo và hướng dẫn giúp đỡ thế hệ lao động trẻ. Nguyên tắc sử dụng người lao động cao tuổi Khi sử dụng người lao động cao tuổi thì người sử dụng lao động cần phải tuân theo quy định pháp luật về đảm bảo quyền lợi cho người cao tuổi tham gia lao động được quy định theo Điều 149 Bộ luật Lao động 2019 như sau: Về việc giao kết hợp đồng lao động, khi sử dụng người lao động cao tuổi, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn. Như vậy, theo quy định này thì không ràng buộc số lần giao kết lao động xác định thời hạn đối với người lao động cao tuổi. Khi người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2019 mà làm việc theo hợp đồng lao động mới thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi được hưởng tiền lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, hợp đồng lao động. Đặc biệt nghiêm cấm cơ sở lao động sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn. Nếu cơ sở lao động làm việc trong các môi trường trên có ảnh hưởng tới sức khỏe của người lao động cao tuổi thì không nên giao kết hợp đồng để tránh gây nên những vấn đề không đáng có. Nhà nước khuyến khích và quy định người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khỏe của người lao động cao tuổi tại nơi làm việc. Như vậy, trên đây là những thông tin cần lưu ý khi tuyển dụng người lao động cao tuổi thì người sử dụng lao động cần quan tâm về độ tuổi được xem là lao động cao tuổi sẽ được thay đổi theo từng năm khác nhau. Bên cạnh đó, khi giao kết hợp đồng cần chú ý các quy định về đảm bảo sức khỏe cho đối tượng đặc biệt này.
Để thuận tiện cho bạn đọc trong quá trình chăm sóc bản thân, gia đình khi chẳng may trở thành F0, DanLuat xin trích dẫn bài viết từ Trung tâm báo chí TP. HCM về Hướng dẫn chăm sóc F0 tại nhà! Nguồn: Trung tâm báo chí TP. HCM
Đơn vị quân đội giữ lại điều trị bệnh khi em không đủ sức khỏe nhập ngũ?
Trước khi nhập ngũ em có được khám ở địa phương nhưng do sai sót nên sức khỏe em loại 3 và đủ tiêu chuẩn nhập ngũ nhưng khi đơn vị tổ chức khám sk lại thì nghi em bị lao và đưa lên BV 175 để xác định và bs chẩn đoán là lao 2 phổi nhưng em không được trả về địa phương vì không đủ sức khỏe để nhập ngũ vậy cho em xin hỏi đơn vị quân đội có quyền giữ em lại điều trị không ? Giữ em lại là đúng hay sai quy định nvqs?
Nạo phá thai ở Việt Nam: Pháp luật quản lý như thế nào?
Quản lý việc nạo phá thai tại Việt Nam Mới đây, Quốc hội Argentina vừa thông qua đạo luật hợp pháp hóa việc nạo phá thai, nhân tiện, mời bạn đọc cùng DanLuat nhìn lại quy định của pháp luật Việt Nam đối với hành vi này! 1. Sản phụ được phép phá thai khi nào? Theo quy định tại Phần 8 Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản Ban hành kèm theo Quyết định 4128/QĐ-BYT, việc nạo phá thai chỉ được thực hiện cho đến khi thai đủ 22 tuần tuổi. Ngoài ra, không có văn bản nào cấm hoàn toàn việc nạo phá thai. 2. Pháp luật xử phạt những hành vi liên quan đến phá thai như thế nào? Hiện nay, pháp luật chỉ quy định xử phạt hành vi phá thai vì mục đích “lựa chọn giới tính”, cụ thể tại Điều 100 Nghị định 117/2020/NĐ-CP có quy định: - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi phá thai vì lý do lựa chọn giới tính của người mang thai mà không bị ép buộc phải loại bỏ thai nhi. - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi dụ dỗ, lôi kéo người khác phá thai vì lý do lựa chọn giới tính. - Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đe dọa dùng vũ lực, uy hiếp tinh thần để ép buộc người khác phá thai vì lý do lựa chọn giới tính. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi dùng vũ lực để ép buộc người khác phá thai vì lý do lựa chọn giới tính. - Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với các hành vi cung cấp hóa chất, thuốc để loại bỏ thai nhi, chỉ định hoặc hướng dẫn sử dụng hóa chất, thuốc hoặc các biện pháp khác để loại bỏ thai nhi mà biết rõ người mang thai muốn loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính. - Đặc biệt, cơ sở nạo phá thai bị phạt từ 15.000.000 đến 20.000.000 đồng nếu biết rõ khách hàng thực hiện phá thai vì lý do lựa chọn giới tính mà vẫn thực hiện nạo phá. Tuy nhiên, để chứng minh yếu tố “loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính” gần như là không khả thi, do vậy dù đã có quy định, thực tế vẫn còn rất nhiều trường hợp vi phạm mà Nhà nước không thể kiểm soát hết. Về truy cứu trách nhiệm hình sự, mặc dù có tội danh “Phá thai trái phép”, tuy nhiên tội này chỉ áp dụng cho người thực hiện hành vi “phá thai trái phép cho người khác”. (Quy định tại Điều 316 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017). Như vậy có thể thấy, thực tế Pháp luật Việt Nam vẫn không cấm hoàn toàn việc nạo phá thai, tuy nhiên đối với những hành vi nạo phá thai vi phạm chính sách dân số, nhằm lựa chọn giới tính thai nhi thì sẽ có chế tài cụ thể. Pháp luật của mỗi quốc gia căn trên tình hình thực tế của xã hội, bao gồm các yếu tố văn hóa, chính trị, kinh tế, an ninh trật tự… Chính vì vậy không thế tùy tiện áp đặt quy định của nước này sang thực trạng ở nước khác, và cũng không thể tùy tiện ban hành những văn bản pháp luật không phù hợp với tình hình thực tế!
Tư vấn về sức khỏe tham gia nghĩa vụ quân sự?
Vừa qua e có khám nvqs và đã đủ chỉ tiêu tham gia nvqs nhưng e lại có nhiều bệnh nền không nằm trong danh mục khám sk nvqs Sau khi tìm hiểu e thấy bệnh van tim nói chung thì không phải tham gia nvqs vậy cho e hỏi tình trạng của em là hở nhẹ van tim 2 lá và hở rất nhẹ van tim 3 lá thì có đủ điều kiện để miễn tham gia nvqs chưa ạ Nếu có thì bây giờ đã khám sk xong và đợi lệnh gọi nhập ngũ thì phải làm gì ạ.
Hướng dẫn cách ly - tự theo dõi sức khỏe tại nhà hoặc cơ sở lưu trú
- Hướng dẫn cách ly tại nhà, nơi lưu trú - Hướng dẫn tự theo dõi sức khỏe tại nhà, cơ sở lưu trú: . Trung tâm kiểm soát bệnh tật TPHCM
Không vành tai trái có tham gia nghĩa vụ công an được không?
Theo Điều 5 Thông tư 45/2019/TT-BCA quy định về tiêu chuẩn sức khỏe như sau: - Chỉ công nhận đủ sức khỏe để tuyển chọn đối với công dân có sức khỏe Loại 1 (một), Loại 2 (hai) và đáp ứng các chỉ số đặc biệt theo quy định tại Điều 6 Thông tư này. - Tiêu chuẩn sức khỏe về lâm sàng, cận lâm sàng của công dân được tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân thực hiện theo quy định hiện tại Bảng số 2 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này. - Chỉ công nhận đủ sức khỏe để tuyển chọn đối với công dân có sức khỏe Loại 1 (một), Loại 2 (hai) và đáp ứng các chỉ số đặc biệt theo quy định tại Điều 6 Thông tư này. Và tại Phụ lục 1 Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật Ban hành kèm theo Thông tư 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định như sau: - Vành tai: + Không có vành tai 6 + Không còn cấu trúc vành tai (chỉ có nụ thịt) 5 + Mất một số cấu trúc giải phẫu 4 Căn cứ quy định trên, trường hợp không có vành tai sẽ thì số điểm là 6. Mà phân loại sức khỏe loại 6 thì sẽ không đủ điều kiện để tham gia nghĩa vụ công an.
03 văn bằng trong đào tạo chuyên khoa cần biết
Là nội dung được quy định tại dự thảo nghị định Quy định về đào tạo chuyên khoa trong lĩnh vực sức khỏe. Trong đó, văn bằng trong đào tạo chuyên khoa bao gồm: - Bằng bác sĩ: Cấp cho người hoàn thành chương trình đào tạo để đạt trình độ tương đương bậc 7 theo Khung trình độ quốc gia ngành Y khoa, ngành Răng Hàm Mặt quy định tại khoản 3 của Điều 5 và khoản 2 của Điều 6 Nghị định này. - Bằng dược sĩ: Cấp cho người hoàn thành chương trình đào tạo để đạt trình độ tương đương bậc 7 theo Khung trình độ quốc gia ngành Dược quy định tại khoản 3 của Điều 5 và khoản 2 của Điều 6 Nghị định này. - Bằng chuyên khoa hoặc chuyên khoa sâu: Cấp cho người có bằng bác sĩ, dược sĩ hoặc bằng tốt nghiệp đại học lĩnh vực sức khỏe hoàn thành chương trình đào tạo để đạt trình độ tương đương bậc 7 hoặc bậc 8 theo Khung trình độ quốc gia được quy định tại khoản 3, khoản 5 của Điều 5 và khoản 2, khoản 3 của Điều 6 Nghị định này. - Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cấp và quản lý văn bằng đào tạo chuyên khoa, chuyên khoa sâu. Về hình thức, loại hình đào tạo Đào tạo chuyên khoa, chuyên khoa sâu và đào tạo để bổ sung/thay thếphạm vi hoạt động chuyên môn được thực hiện theo hình thức chính quy tập trung bao gồm: - Đào tạo chuyên khoa: hệ nội trú,hệ tập trung. - Đào tạo chuyên khoa sâu: hệ tập trung. - Đào tạo để bổ sung/thay đổi phạm vi hoạt động chuyên môn: hệ tập trung. Nghị định này áp dụng đối với: Các cơ sở giáo dục đại học có đào tạo khối ngành sức khoẻ, các bệnh viện, các viện đủ điều kiện được giao nhiệm vụ đào tạo chuyên khoa, các cơ sở thực hànhđào tạo chuyên khoa lĩnh vực sức khỏe;các tổ chức, cá nhân có liên quan. Các tổ chức, cá nhân sử dụng nhân lực y tế; các cá nhân đã tốt nghiệp trình độ đại học và sau đại học khối ngành sức khoẻ có nhu cầu được đào tạo chuyên khoa lĩnh vực sức khỏe. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2019. Xem chi tiết nghị định tại file đính kèm:
Bị viêm xoang thì có được đăng ký nghĩa vụ quân sự ?
Căn cứ theo Điều 12 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định như sau: "Điều 12. Đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự 1. Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên. 2. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên." Căn cứ theo Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP (có hiệu lực thi hành từ ngày 20/11/2018) quy định về tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành "Điều 4. Tiêu chuẩn tuyển quân ... 3. Tiêu chuẩn sức khỏe: a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQPngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. b) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng. c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS. ..." Theo những quy định trên thì nếu người này đủ tuổi theo quy định thì được quyền đăng ký nghĩa vụ quân sự. Về sức khỏe với người bị viêm xoang được xem là đủ điều kiện sức khỏe theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP để tham gia nghĩa vụ quân sự.
Năm nay tôi 19 tuổi. tôi đã mua bhyt từ hồi cấp 2 đến cấp 3.Sau khi học hết cấp 3, tôi nghĩ một năm không mua nữa, bây giờ muốn mua lại ( tại trường đh tôi sắp học hoặc tại địa phương ) thì có đưởng hưởng quyền lợi như khi mua liên tục 3 năm không.tôi xin cảm ơn!!!
kiện người quan hệ với trẻ chưa đủ 18 tuổi
em gái em sinh năm 1995 đã bị người yêu sinh năm 1988 dụ dỗ bỏ nhà đi bây giò bố mẹ em muốn kiện người con trai kia liệu có đươc không? nếu mà pháp luật xử thì mức án sẽ là như thế nào