Lũ sông Hồng - Hà Nội vượt báo động 2, nguy cơ mất an toàn loạt tuyến đê
Sáng 11/9/2024, Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Quốc gia trên các tuyến sông. Theo đó, các chuyên gia cảnh báo, lũ trên sông đang lên cao gây ngập lụt, sạt lở đất ở vùng ven sông; nguy cơ mất an toàn đối với các tuyến đê. (1) Lũ sông Hồng - Hà Nội vượt báo động 2, nguy cơ mất an toàn loạt tuyến đê Ngày 11/9, Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Quốc gia đã phát đi bản tin thông báo lũ trên sông Hồng ở thành phố Hà Nội. Cụ thể, tính đến 5 giờ 00 phút ngày 11/9, mực nước trên sông Hồng tại Hà Nội 10,76m, trên mức báo động 2 0,26m. Theo đó, dự báo trong 12 giờ tới lũ trên sông Hồng tại Hà Nội có khả năng đạt đỉnh vào trưa ngày 11/9 và trên mức báo động 2. Đối với các khu vực còn lại: - Trên sông Thao tại Yên Bái 34,79m, trên BĐ3 2,79m, trên mức lũ lịch sử năm 1968 (34,42m) 0,37m; tại Phú Thọ 18,27m, trên BĐ2 0,07m; - Trên sông Cầu tại Đáp Cầu 7,14m, trên BĐ3 0,84m. - Trên sông Thương tại Phủ Lạng Thương 7,05m, trên BĐ3 0,75m. - Trên sông Lô tại Tuyên Quang 27,73m, trên BĐ3 1,73m; tại Vụ Quang 20,89m, trên BĐ3 0,39m. - Trên sông Hoàng Long tại Bến Đế 4,46m, trên mức BĐ3 0,46m. - Trên sông Thái Bình tại Phả Lại 5,77m, dưới mức BĐ3 0,23m. Bên cạnh đó, Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Quốc gia cũng cảnh báo: - Trong 12 đến 24 giờ tới, mực nước các trạm hạ lưu hệ thống sông Hồng - Thái Bình lên mức BĐ3 và trên BĐ3. Mực nước lũ lên cao gây ngập lụt tại các vùng trũng thấp ven sông, bãi bồi ngoài đê chính, gây tràn vỡ các đê bối ven sông, sạt lở đê kè ảnh hưởng nghiêm trọng đến các vị trí xung yếu thuộc hệ thống đê, kè, công trình ven sông thuộc các tỉnh: Hà Nội, Hà Nam, Nam Định, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Ninh Bình. - Nguy cơ cao xảy ra ngập lụt tại các vùng trũng thấp ven sông tại các tỉnh Lạng Sơn, Cao Bằng, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Bắc Giang, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Hòa Bình; lũ quét và sạt lở đất trên các sườn dốc ở khu vực vùng núi Bắc Bộ. - Lũ trên các sông, suối lên gây ngập lụt tại các vùng trũng thấp ven sông, bờ bãi ven sông bị nước xâm lấn, nhiều diện tích bãi nổi giữa sông bị ngập sâu. ảnh hưởng tới các hoạt động giao thông đường thủy, nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp dân sinh và các hoạt động kinh tế xã hội, đặc biệt tại hạ lưu sông Hồng - Thái Bình. Ngoài ra, Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Quốc gia cũng có cảnh báo về nguy cơ ngập lụt ở các vùng trũng, thấp tại các Quận/ huyện như sau: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/11/canh-bao-lu-lut-dang-cao.pdf Tin lũ đặc biệt lớn trên các tuyến sông (11/09/2024 05:27:05) (2) Quy định về xử lý sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn Căn cứ Điều 13 Nghị định 30/2017/NĐ-CP quy định về xử lý sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn như sau: - Khi có dự báo, cảnh báo, thông báo, báo động nguy cơ hoặc xảy ra sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; người đứng đầu các bộ, ngành, UBND các cấp có trách nhiệm tổ chức và duy trì hoạt động của cơ quan thường trực Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn ở các cấp theo quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại Nghị định 30/2017/NĐ-CP. - Khi sự cố xảy ra, căn cứ mức độ sự cố, vụ việc cần thiết phải thành lập ngay sở chỉ huy hiện trường với đầy đủ các trang thiết bị phục vụ làm việc 24/24 giờ; hệ thống thông tin chỉ huy hiện trường và kết nối về Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn cấp trên trực tiếp, với Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn để chỉ đạo. Cụ thể: + Cơ quan quân sự tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp thành lập sở chỉ huy đối với các tình huống sự cố, thiên tai quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, g, h, i, k, l, m khoản 1 Điều 3 Nghị định 30/2017/NĐ-CP. + Cơ quan phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp thành lập sở chỉ huy đối với tình huống sự cố cháy lớn nhà cao tầng, khu đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư. - Chỉ đạo việc triển khai các biện pháp khẩn cấp bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, nhà nước, kiểm tra các công trình, phương tiện và lực lượng có thể huy động sử dụng ứng phó khi cần thiết; điều hành, chỉ huy các lực lượng, phương tiện, trang thiết bị, vật tư chuyên dùng để ứng phó, tìm kiếm cứu nạn và khắc phục hậu quả xảy ra. Thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc xử lý sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn thực hiện theo quy định tại các Điều 7, 8, 9 và Điều 10 Nghị định 66/2014/NĐ-CP và quy định tại các Điều 14, 15 Nghị định 30/2017/NĐ-CP.
Từ 01/7/2024, khai thác cát sỏi trên sông, hồ phải đáp ứng những yêu cầu gì?
Ngày 17/5/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 53/2024/NĐ-CP quy định rõ các yêu cầu đối với hoạt động khai thác cát sỏi trên sông, hồ (1) Yêu cầu chung đối với hoạt động khai thác cát, sỏi trên sông, hồ Thời gian gần đây, những hạt cát tưởng chừng nhỏ bé nhưng lại có sức ảnh hưởng rất lớn đến các dự án xây dựng trọng yếu của đất nước. Việc khai thác cát lậu, “cát tặc” hoành hành và thiếu cát để xây dựng các dự án trọng điểm của Nhà nước đã khiến dư luận rất quan tâm đến vấn đề thiếu tài nguyên cát. Bên cạnh đó, việc khai thác cát, sỏi vô tội vạ trên sông, hồ cũng gây nên hậu quả sạt lở đất. Không ít những vụ việc khai thác cát trái phép làm gây sạt lở đất nghiêm trọng được VTV đăng tải. Do đó, Chính phủ đã ban hành Nghị định 53/2024/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước, bao gồm khai thác cát sỏi lòng, bãi sông, hồ phải tuân thủ quy định pháp luật về khoáng sản, các pháp luật khác có liên quan, đáp ứng các yêu cầu chung về bảo vệ, phòng, chống sạt lở lòng, bờ, bãi sông, hồ. Cụ thể, tại khoản 2 Điều 60 Nghị định 53/2024/NĐ-CP, Chính phủ đã quy định hoạt động khai thác cát, sỏi phải đáp ứng được các yêu cầu chung về bảo vệ, phòng chống sạt lở lòng, bờ, bãi sông, hồ như sau: - Phù hợp với quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch về tài nguyên nước, quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi và các quy hoạch khác có liên quan; - Phù hợp với các quy định về hành lang thoát lũ, xả lũ của các hồ chứa, bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, các công trình liên quan đến tôn giáo, tín ngưỡng, kết cấu hạ tầng giao thông và công trình hạ tầng khác, trừ trường hợp xử lý khẩn cấp; phù hợp với các quy định về bảo vệ, bảo tồn hoạt động văn hóa, tín ngưỡng, giá trị văn hóa, đa dạng sinh học và phát triển du lịch; bảo đảm an ninh, quốc phòng và bảo vệ nguồn nước; - Bảo vệ, duy trì khả năng thoát lũ của sông; không làm suy giảm khả năng thoát lũ dẫn đến gây ngập úng bãi, vùng đất ven sông, gây sạt lở bờ, bãi sông, hồ; không làm suy giảm mực nước sông trong mùa cạn gây ảnh hưởng đến hoạt động khai thác, sử dụng nước trên sông; - Không gây bồi lắng, xói, lở lòng sông, hồ; không làm mất ổn định bờ, bãi sông, hồ và ảnh hưởng đến chức năng của nguồn nước; - Thực hiện các biện pháp phòng, chống ô nhiễm nguồn nước, bảo vệ môi trường, cảnh quan, hệ sinh thái ven sông, hồ; - Tuân thủ các quy định về quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước. Như vậy, Chính phủ quy định để thực hiện được việc khai thác, các doanh nghiệp hoạt động khai thác cát, sỏi trên sông phải đáp ứng được các yêu cầu chung trên đây. Tuy nhiên, đây chỉ mới là điều kiện cần. Chính phủ còn quy định các yêu cầu cụ thể đối với hoạt động khai thác cát, sỏi trên sông, hồ. Do đó, để được khai thác cát, sỏi trên sông, hồ các doanh nghiệp cũng phải đáp ứng đủ các yêu cầu cụ thể này. (2) Yêu cầu cụ thể đối với hoạt động khai thác cát, sỏi trên sông Căn cứ tại Điều 61 Nghị định 53/2024/NĐ-CP, khi hoạt động khai thác cát sỏi trên sông ngoài việc đáp ứng các yêu cầu chung đã nêu trên thì còn phải đáp ứng các điều kiện cụ thể sau đây: - Ranh giới khu vực khai thác phải cách mép bờ một khoảng cách an toàn tối thiểu phù hợp với chiều rộng tự nhiên của lòng sông, đặc điểm địa hình, địa chất, mức độ ổn định của bờ sông do cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo thẩm quyền quyết định; - Độ dốc đáy của tuyến khai thác tương đương độ dốc tự nhiên của đáy đoạn sông khai thác và đảm bảo không làm thay đổi đột ngột độ dốc của toàn tuyến sông; độ sâu khai thác phải phù hợp với đặc điểm địa hình, địa chất của đoạn sông, bảo đảm không được hình thành các hố xoáy hoặc gia tăng nguy cơ gây mất ổn định bờ sông do cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo thẩm quyền quyết định; - Trường hợp đoạn sông ở khu vực trung du, miền núi bị bồi lắng theo mùa, căn cứ diễn biến của tình hình bồi lắng, cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo thẩm quyền quyết định yêu cầu cụ thể đối với hoạt động khai thác cát, sỏi, bảo đảm phòng ngừa, hạn chế nguy cơ sạt lở bờ, bãi sông; - Đối với trường hợp khai thác cát, sỏi trên bãi sông thì cao độ đáy khu vực khai thác không vượt quá cao độ ứng với mực nước trung bình mùa cạn tại khu vực khai thác, trừ trường hợp kết hợp với việc khơi thông dòng chảy, tăng cường khả năng thoát lũ của đoạn sông; - Vị trí, phạm vi, chiều sâu khai thác và chế độ khai thác cát, sỏi phải do cơ quan nhà nước cấp phép khai thác khoáng sản cho phép theo quy định pháp luật về khoáng sản bảo đảm không gây xói lở để bảo vệ lòng, bờ, bãi sông. Trường hợp đang khai thác mà có hiện tượng sạt lở bờ tại khu vực khai thác, thì phải tạm dừng việc khai thác, đồng thời báo cáo ngay cho chính quyền địa phương và Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có hoạt động khai thác để chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra, xác định nguyên nhân, mức độ tác động tới lòng, bờ, bãi sông, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. (3) Yêu cầu cụ thể đối với hoạt động khai thác cát, sỏi trên hồ Theo quy định tại Điều 62 Nghị định 53/2024/NĐ-CP, khi thực hiện khai thác cát, sỏi trên hồ thì trước tiên vẫn phải đáp ứng các yêu cầu chung được nêu ở mục (1), bên cạnh đó còn phải đáp ứng được các yêu cầu sau đây: - Phải gắn với yêu cầu nạo vét, phòng, chống bồi lắng lòng hồ; vị trí, phạm vi, chiều sâu khai thác và chế độ khai thác phải được cơ quan nhà nước cấp phép khai thác khoáng sản theo quy định pháp luật về khoáng sản đảm bảo không gây xói lở để bảo vệ lòng, bờ hồ. - Không gây ô nhiễm nguồn nước; không làm ảnh hưởng đến các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước của hồ; không làm suy giảm chức năng, nhiệm vụ của hồ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Đối với trường hợp khai thác cát, sỏi tại khu vực lòng hồ chứa thủy điện, thủy lợi thì phải tuân thủ các quy định pháp luật về thủy lợi, pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước và bảo đảm an toàn công trình, bảo vệ môi trường hồ chứa. Có thể thấy, Chính phủ nước ta đang rất nỗ lực để kiểm soát và điều chỉnh các hoạt động khai thác tài nguyên cát, sỏi trên sông hồ để ngăn chặn “cát tặc” và giảm thiểu tối đa tình trạng sạt lở đất nghiêm trọng do thực hiện việc khai thác cát, sỏi trên sông, hồ. Nghị định 53/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
Đề án Cảnh báo sớm sạt lở đất, lũ quét khu vực miền núi, trung du Việt Nam
Rà soát, xây dựng hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, quy trình, quy định kỹ thuật phục vụ triển khai các nhiệm vụ liên quan đến phân vùng và cảnh báo sớm thiên tai sạt lở đất, lũ quét. Điều tra, xây dựng bộ dữ liệu, lập bản đồ hiện trạng phục vụ lập bản đồ phân vùng nguy cơ, phân vùng rủi ro do sạt lở đất, lũ quét. 1. Mục tiêu Đề án Cảnh báo sớm sạt lở đất, lũ quét khu vực miền núi, trung du Việt Nam Căn cứ Mục I Điều 1 Quyết định 1262/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Đề án Cảnh báo sớm sạt lở đất, lũ quét khu vực miền núi, trung du Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành: * Mục tiêu tổng quát Cảnh báo sớm sạt lở đất, lũ quét tại khu vực miền núi, trung du phục vụ phòng, chống thiên tai, đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản của nhân dân, cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện ổn định, phát triển kinh tế - xã hội, góp phần bảo đảm quốc phòng - an ninh. Tập trung xây dựng hệ thống thông tin cảnh báo sớm và hệ thống bản đồ phân vùng rủi ro thiên tai sạt lở đất, lũ quét tổng thể, đồng bộ, tỷ lệ phù hợp; cung cấp, trao đổi thông tin cảnh báo với cộng đồng dân cư, tăng cường năng lực ứng phó sạt lở đất, lũ quét. * Mục tiêu cụ thể - Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý phục vụ triển khai nhiệm vụ liên quan đến phân vùng và cảnh báo sớm thiên tai sạt lở đất, lũ quét như: quy trình, quy định, định mức kinh tế kỹ thuật về điều tra, khảo sát, dự báo - cảnh báo,... Đến năm 2025, hoàn thành bộ bản đồ phân vùng rủi ro do sạt lở đất, lũ quét tỷ lệ 1:50.000 hiển thị trên nền thông tin địa lý tỷ lệ 1:25.000 cho 37 tỉnh miền núi, trung du; tỷ lệ 1:10.000 và lớn hơn đối với 150 khu vực rủi ro cao với sạt lở đất, lũ quét. - Đến năm 2030, cơ bản hoàn thành bộ bản đồ phân vùng rủi ro do sạt lở đất, lũ quét tỷ lệ lớn cho những khu vực có nguy cơ rất cao; hoàn thiện hệ thống thông tin - cảnh báo sớm tổng thể kết nối liên thông với các bộ, ngành, địa phương, có sự phối hợp 2 chiều giữa các cơ quản lý, cơ quan cảnh báo, dự báo và người dân trong thu nhận, phân tích, xử lý thông tin dữ liệu,..cung cấp kịp thời thông tin cảnh báo sạt lở đất, lũ quét cho các tỉnh miền núi, trung du Việt Nam. 2. Phạm vi Đề án Cảnh báo sớm sạt lở đất, lũ quét khu vực miền núi, trung du Việt Nam Căn cứ Mục II Điều 1 Quyết định 1262/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Đề án Cảnh báo sớm sạt lở đất, lũ quét khu vực miền núi, trung du Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành: Phạm vi thực hiện Đề án trên địa bàn vùng miền núi, trung du thuộc 37 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trong đó: - 16 tỉnh khu vực Bắc Bộ, gồm: Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Quảng Ninh, Bắc Giang, Thái Nguyên, Phú Thọ, Vĩnh Phúc. - 14 tỉnh, thành phố khu vực Trung Bộ, gồm: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận. - 5 tỉnh khu vực Tây Nguyên, gồm: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng. - 2 tỉnh khu vực Đông Nam Bộ, gồm: Bình Phước, Đồng Nai. Cụ thể như sau: - Lập bản đồ phân vùng rủi ro thiên tai do sạt lở đất, lũ quét tỷ lệ 1:50.000 hiển thị trên nền thông tin địa lý tỷ lệ 1:25.000 cho 15 tỉnh, gồm: + 03 tỉnh khu vực Bắc Bộ, gồm: Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên; + 05 tỉnh khu vực Trung Bộ, gồm: Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận; + 05 tỉnh khu vực Tây Nguyên, gồm: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng; + 02 tỉnh khu vực Đông Nam Bộ, gồm: Bình Phước, Đồng Nai. Cập nhật, hoàn thiện bản đồ phân vùng rủi ro thiên tai do sạt lở đất, lũ quét tỷ lệ 1:50.000 hiển thị trên nền thông tin địa lý tỷ lệ 1:25.000 đã được thực hiện cho 22 tỉnh còn lại (ngoài 15 tỉnh nêu trên). - Lập bản đồ phân vùng rủi ro thiên tai do sạt lở đất, lũ quét tỷ lệ 1:10.000 và lớn hơn cho 1.500 khu vực rủi ro cao cần tập trung điều tra, đánh giá chi tiết và cảnh báo sớm sạt lở đất, lũ quét, trong đó: (i) Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện cho khoảng 150 khu vực; (ii) Các địa phương thực hiện cho các khu vực còn lại. - Thiết lập Hệ thống thông tin - cảnh báo sớm sạt lở đất, lũ quét thời gian thực, liên thông giữa các bộ, ngành và 37 tỉnh trung du, miền núi Việt Nam. 3. Sản phẩm chính của Đề án Cảnh báo sớm sạt lở đất, lũ quét khu vực miền núi, trung du Việt Nam: Căn cứ Mục IV Điều 1 Quyết định 1262/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Đề án Cảnh báo sớm sạt lở đất, lũ quét khu vực miền núi, trung du Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành: - Hệ thống các văn bản pháp lý phục vụ triển khai các nhiệm vụ liên quan đến phân vùng và cảnh báo sớm thiên tai sạt lở đất, lũ quét. - Bản đồ phân vùng rủi ro do sạt lở đất, lũ quét tỷ lệ 1:50.000 hiển thị trên nền thông tin địa lý tỷ lệ 1:25.000 cho 15 tỉnh: Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng, Bình Phước, Đồng Nai. - Bản đồ phân vùng rủi ro do sạt lở đất, lũ quét tỷ lệ 1:10.000 và lớn hơn tại 1.500 khu vực rủi ro cao với sạt lở đất, lũ quét cho 37 tỉnh, thành phố. - Hệ thống thông tin - cảnh báo sớm sạt lở đất, lũ quét cho 37 tỉnh, thành phố liên thông giữa các bộ, ngành, địa phương. - Các tài liệu hướng dẫn nâng cao năng lực truyền thông cho cộng đồng trong sử dụng thông tin cảnh báo sớm phục vụ phòng, tránh sạt lở đất, lũ quét. Sản phẩm của Đề án được chuyển giao đến các cấp chính quyền và người dân ở các vùng có nguy cơ xảy ra sạt lở đất, lũ quét nhằm nâng cao năng lực truyền thông, sử dụng thông tin cảnh báo sớm phục vụ phòng, tránh sạt lở đất, lũ quét trong cộng đồng, giảm nhẹ thiệt hại do sạt lở đất, lũ quét gây ra. Như vậy, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Cảnh báo sớm sạt lở đất, lũ quét khu vực miền núi, trung du Việt Nam với các nội dung chủ yếu về mục tiêu quy định tại Mục I Điều 1 Quyết định 1262/QĐ-TTg năm 2023, phạm vi quy định tại Mục II Điều 1 Quyết định 1262/QĐ-TTg năm 2023 và sản phẩm quy định tại Mục IV Điều 1 Quyết định 1262/QĐ-TTg năm 2023.
Bộ GTVT chỉ đạo khẩn về tập trung ứng phó mưa lũ, sạt lở đất tại khu vực Bắc Bộ và Tây Nguyên
Bộ Giao thông vận tải vừa có Công điện 25-CĐ/BGTVT ngày 06/8/2023 điện Cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường sắt Việt Nam, Tổng công ty Đường sắt Việt Nam và Sở Giao thông vận tải các địa phương liên quan về việc tập trung ứng phó mưa lũ, sạt lở đất tại khu vực Bắc Bộ và Tây Nguyên. Theo đó, trong những ngày qua, tại khu vực Bắc Bộ và Tây Nguyên tiếp tục xảy ra mưa lớn kéo dài, nhiều khu vực tiếp tục xảy ra sụt lún, sụt trượt đất, ảnh hưởng đến các khu dân cư, các công trình giao thông, đặc biệt là tình trạng sụt lún, sụt trượt đất tại các tỉnh Lâm Đồng và Đắk Nông. Theo bản tin dự báo của Trung tâm Dự báo khí tượng thuỷ văn Quốc gia, từ 06/8 đến ngày 08/8, khu vực miền núi phía Bắc và Tây Nguyên tiếp tục có mưa to, có nơi mưa rất to, lượng mưa phổ biến từ 100-220mm, có nơi trên 300mm. Nhằm thực hiện theo Công điện 725/CĐ-TTg ngày 04/8/2023, Công điện 08/CĐ-QG ngày 05/8/2023 và Công điện 23/CĐ-BGTVT, Bộ Giao thông vận tải yêu cầu: Đối với Cục Đường bộ Việt Nam: chỉ đạo các đơn vị quản lý đường bộ chủ trì, phối hợp với các Sở Giao thông vận tải, các lực lượng chức năng của địa phương tổ chức trực phân luồng giao thông, cử người canh gác, cắm phao tiêu, rào chắn, báo hiệu ở những vị trí bị ngập nước, ngầm tràn, đoạn đường bị đứt, đoạn đường bị sạt lở; chuẩn bị đầy đủ vật tư dự phòng, bố trí máy móc, thiết bị vật tư và nhân lực ở những vị trí trọng yếu thường xuyên bị sụt trượt để chủ động khắc phục đảm bảo giao thông trong thời gian nhanh nhất. Bộ GTVT giao Cục Đường bộ Việt Nam cử lãnh đạo tham gia Đoàn công tác của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (khi được yêu cầu) kiểm tra công tác phòng ngừa, khắc phục thiên tai tại khu vực Tây Nguyên, nhất là công tác bảo đảm an toàn giao thông, an toàn công trình, sạt lở, sụt lún đất tại các tỉnh Lâm Đồng, Đắk Nông. Đối với Cục Đường sắt Việt Nam, Tổng công ty Đường sắt Việt Nam chỉ đạo các đơn vị thực hiện nghiêm ngặt chế độ tuần tra, chốt gác các công trình, vị trí xung yếu, khu vực trọng điểm như: Cầu, đường yếu, dễ bị ngập nước; khu vực hay xảy ra lũ quét, các đoạn đường đèo dốc, đá rơi, đất sụt, các khu vực đường sắt ở phía hạ lưu đê, đập thuỷ lợi, hồ chứa nước... sẵn sàng, chủ động ứng phó kịp thời khi xảy ra sự cố, đảm bảo tuyệt đối an toàn cho người và phương tiện; có kế hoạch dừng chạy tàu tại các khu gian trong vùng mưa lũ để đảm bảo tuyệt đối an toàn cho người và phương tiện. Đối với Sở Giao thông vận tải các tỉnh chủ động phối hợp với các đơn vị quản lý đường bộ khu vực, các lực lượng chức năng của địa phương trong việc khắc phục sự cố do mưa, lũ gây ra, tiến hành phân luồng, đảm bảo giao thông thông suốt; trong đó, tập trung kiểm tra, rà soát ngay các khu vực có nguy cơ sạt lở, sụt lún đất bảo đảm an toàn các công trình, an toàn dân cư trên các tuyến quốc lộ được ủy thác và các tuyến tỉnh lộ thuộc địa bàn quản lý, có phương án bố trí phương tiện, thiết bị để kịp thời hỗ trợ người dân đi qua các khu vực bị ngập lụt. Theo Bộ Giao thông vận tải
Nhờ hỗ trợ về việc sử dụng đất sạt lở?
Em ở địa bàn tỉnh Long An, nhà em có 1 thửa đất rộng 2000 mét vuông, giáp sông, được cấp giấy năm 1992. Qua quá trình sử dụng thì mé bờ sông bị sạt lỡ một phần. Vậy bây giờ em thực hiện đo đạc lại đúng diện tích và hình thể theo bản đồ địa chính hiện hành để sử dụng được hay không, phần sạt lỡ đó có tính là đất công của Nhà nước được không?
Lũ sông Hồng - Hà Nội vượt báo động 2, nguy cơ mất an toàn loạt tuyến đê
Sáng 11/9/2024, Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Quốc gia trên các tuyến sông. Theo đó, các chuyên gia cảnh báo, lũ trên sông đang lên cao gây ngập lụt, sạt lở đất ở vùng ven sông; nguy cơ mất an toàn đối với các tuyến đê. (1) Lũ sông Hồng - Hà Nội vượt báo động 2, nguy cơ mất an toàn loạt tuyến đê Ngày 11/9, Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Quốc gia đã phát đi bản tin thông báo lũ trên sông Hồng ở thành phố Hà Nội. Cụ thể, tính đến 5 giờ 00 phút ngày 11/9, mực nước trên sông Hồng tại Hà Nội 10,76m, trên mức báo động 2 0,26m. Theo đó, dự báo trong 12 giờ tới lũ trên sông Hồng tại Hà Nội có khả năng đạt đỉnh vào trưa ngày 11/9 và trên mức báo động 2. Đối với các khu vực còn lại: - Trên sông Thao tại Yên Bái 34,79m, trên BĐ3 2,79m, trên mức lũ lịch sử năm 1968 (34,42m) 0,37m; tại Phú Thọ 18,27m, trên BĐ2 0,07m; - Trên sông Cầu tại Đáp Cầu 7,14m, trên BĐ3 0,84m. - Trên sông Thương tại Phủ Lạng Thương 7,05m, trên BĐ3 0,75m. - Trên sông Lô tại Tuyên Quang 27,73m, trên BĐ3 1,73m; tại Vụ Quang 20,89m, trên BĐ3 0,39m. - Trên sông Hoàng Long tại Bến Đế 4,46m, trên mức BĐ3 0,46m. - Trên sông Thái Bình tại Phả Lại 5,77m, dưới mức BĐ3 0,23m. Bên cạnh đó, Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Quốc gia cũng cảnh báo: - Trong 12 đến 24 giờ tới, mực nước các trạm hạ lưu hệ thống sông Hồng - Thái Bình lên mức BĐ3 và trên BĐ3. Mực nước lũ lên cao gây ngập lụt tại các vùng trũng thấp ven sông, bãi bồi ngoài đê chính, gây tràn vỡ các đê bối ven sông, sạt lở đê kè ảnh hưởng nghiêm trọng đến các vị trí xung yếu thuộc hệ thống đê, kè, công trình ven sông thuộc các tỉnh: Hà Nội, Hà Nam, Nam Định, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Ninh Bình. - Nguy cơ cao xảy ra ngập lụt tại các vùng trũng thấp ven sông tại các tỉnh Lạng Sơn, Cao Bằng, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Bắc Giang, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Hòa Bình; lũ quét và sạt lở đất trên các sườn dốc ở khu vực vùng núi Bắc Bộ. - Lũ trên các sông, suối lên gây ngập lụt tại các vùng trũng thấp ven sông, bờ bãi ven sông bị nước xâm lấn, nhiều diện tích bãi nổi giữa sông bị ngập sâu. ảnh hưởng tới các hoạt động giao thông đường thủy, nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp dân sinh và các hoạt động kinh tế xã hội, đặc biệt tại hạ lưu sông Hồng - Thái Bình. Ngoài ra, Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Quốc gia cũng có cảnh báo về nguy cơ ngập lụt ở các vùng trũng, thấp tại các Quận/ huyện như sau: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/11/canh-bao-lu-lut-dang-cao.pdf Tin lũ đặc biệt lớn trên các tuyến sông (11/09/2024 05:27:05) (2) Quy định về xử lý sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn Căn cứ Điều 13 Nghị định 30/2017/NĐ-CP quy định về xử lý sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn như sau: - Khi có dự báo, cảnh báo, thông báo, báo động nguy cơ hoặc xảy ra sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; người đứng đầu các bộ, ngành, UBND các cấp có trách nhiệm tổ chức và duy trì hoạt động của cơ quan thường trực Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn ở các cấp theo quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại Nghị định 30/2017/NĐ-CP. - Khi sự cố xảy ra, căn cứ mức độ sự cố, vụ việc cần thiết phải thành lập ngay sở chỉ huy hiện trường với đầy đủ các trang thiết bị phục vụ làm việc 24/24 giờ; hệ thống thông tin chỉ huy hiện trường và kết nối về Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn cấp trên trực tiếp, với Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn để chỉ đạo. Cụ thể: + Cơ quan quân sự tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp thành lập sở chỉ huy đối với các tình huống sự cố, thiên tai quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, g, h, i, k, l, m khoản 1 Điều 3 Nghị định 30/2017/NĐ-CP. + Cơ quan phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp thành lập sở chỉ huy đối với tình huống sự cố cháy lớn nhà cao tầng, khu đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư. - Chỉ đạo việc triển khai các biện pháp khẩn cấp bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, nhà nước, kiểm tra các công trình, phương tiện và lực lượng có thể huy động sử dụng ứng phó khi cần thiết; điều hành, chỉ huy các lực lượng, phương tiện, trang thiết bị, vật tư chuyên dùng để ứng phó, tìm kiếm cứu nạn và khắc phục hậu quả xảy ra. Thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc xử lý sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn thực hiện theo quy định tại các Điều 7, 8, 9 và Điều 10 Nghị định 66/2014/NĐ-CP và quy định tại các Điều 14, 15 Nghị định 30/2017/NĐ-CP.
Từ 01/7/2024, khai thác cát sỏi trên sông, hồ phải đáp ứng những yêu cầu gì?
Ngày 17/5/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 53/2024/NĐ-CP quy định rõ các yêu cầu đối với hoạt động khai thác cát sỏi trên sông, hồ (1) Yêu cầu chung đối với hoạt động khai thác cát, sỏi trên sông, hồ Thời gian gần đây, những hạt cát tưởng chừng nhỏ bé nhưng lại có sức ảnh hưởng rất lớn đến các dự án xây dựng trọng yếu của đất nước. Việc khai thác cát lậu, “cát tặc” hoành hành và thiếu cát để xây dựng các dự án trọng điểm của Nhà nước đã khiến dư luận rất quan tâm đến vấn đề thiếu tài nguyên cát. Bên cạnh đó, việc khai thác cát, sỏi vô tội vạ trên sông, hồ cũng gây nên hậu quả sạt lở đất. Không ít những vụ việc khai thác cát trái phép làm gây sạt lở đất nghiêm trọng được VTV đăng tải. Do đó, Chính phủ đã ban hành Nghị định 53/2024/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước, bao gồm khai thác cát sỏi lòng, bãi sông, hồ phải tuân thủ quy định pháp luật về khoáng sản, các pháp luật khác có liên quan, đáp ứng các yêu cầu chung về bảo vệ, phòng, chống sạt lở lòng, bờ, bãi sông, hồ. Cụ thể, tại khoản 2 Điều 60 Nghị định 53/2024/NĐ-CP, Chính phủ đã quy định hoạt động khai thác cát, sỏi phải đáp ứng được các yêu cầu chung về bảo vệ, phòng chống sạt lở lòng, bờ, bãi sông, hồ như sau: - Phù hợp với quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch về tài nguyên nước, quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi và các quy hoạch khác có liên quan; - Phù hợp với các quy định về hành lang thoát lũ, xả lũ của các hồ chứa, bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, các công trình liên quan đến tôn giáo, tín ngưỡng, kết cấu hạ tầng giao thông và công trình hạ tầng khác, trừ trường hợp xử lý khẩn cấp; phù hợp với các quy định về bảo vệ, bảo tồn hoạt động văn hóa, tín ngưỡng, giá trị văn hóa, đa dạng sinh học và phát triển du lịch; bảo đảm an ninh, quốc phòng và bảo vệ nguồn nước; - Bảo vệ, duy trì khả năng thoát lũ của sông; không làm suy giảm khả năng thoát lũ dẫn đến gây ngập úng bãi, vùng đất ven sông, gây sạt lở bờ, bãi sông, hồ; không làm suy giảm mực nước sông trong mùa cạn gây ảnh hưởng đến hoạt động khai thác, sử dụng nước trên sông; - Không gây bồi lắng, xói, lở lòng sông, hồ; không làm mất ổn định bờ, bãi sông, hồ và ảnh hưởng đến chức năng của nguồn nước; - Thực hiện các biện pháp phòng, chống ô nhiễm nguồn nước, bảo vệ môi trường, cảnh quan, hệ sinh thái ven sông, hồ; - Tuân thủ các quy định về quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước. Như vậy, Chính phủ quy định để thực hiện được việc khai thác, các doanh nghiệp hoạt động khai thác cát, sỏi trên sông phải đáp ứng được các yêu cầu chung trên đây. Tuy nhiên, đây chỉ mới là điều kiện cần. Chính phủ còn quy định các yêu cầu cụ thể đối với hoạt động khai thác cát, sỏi trên sông, hồ. Do đó, để được khai thác cát, sỏi trên sông, hồ các doanh nghiệp cũng phải đáp ứng đủ các yêu cầu cụ thể này. (2) Yêu cầu cụ thể đối với hoạt động khai thác cát, sỏi trên sông Căn cứ tại Điều 61 Nghị định 53/2024/NĐ-CP, khi hoạt động khai thác cát sỏi trên sông ngoài việc đáp ứng các yêu cầu chung đã nêu trên thì còn phải đáp ứng các điều kiện cụ thể sau đây: - Ranh giới khu vực khai thác phải cách mép bờ một khoảng cách an toàn tối thiểu phù hợp với chiều rộng tự nhiên của lòng sông, đặc điểm địa hình, địa chất, mức độ ổn định của bờ sông do cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo thẩm quyền quyết định; - Độ dốc đáy của tuyến khai thác tương đương độ dốc tự nhiên của đáy đoạn sông khai thác và đảm bảo không làm thay đổi đột ngột độ dốc của toàn tuyến sông; độ sâu khai thác phải phù hợp với đặc điểm địa hình, địa chất của đoạn sông, bảo đảm không được hình thành các hố xoáy hoặc gia tăng nguy cơ gây mất ổn định bờ sông do cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo thẩm quyền quyết định; - Trường hợp đoạn sông ở khu vực trung du, miền núi bị bồi lắng theo mùa, căn cứ diễn biến của tình hình bồi lắng, cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo thẩm quyền quyết định yêu cầu cụ thể đối với hoạt động khai thác cát, sỏi, bảo đảm phòng ngừa, hạn chế nguy cơ sạt lở bờ, bãi sông; - Đối với trường hợp khai thác cát, sỏi trên bãi sông thì cao độ đáy khu vực khai thác không vượt quá cao độ ứng với mực nước trung bình mùa cạn tại khu vực khai thác, trừ trường hợp kết hợp với việc khơi thông dòng chảy, tăng cường khả năng thoát lũ của đoạn sông; - Vị trí, phạm vi, chiều sâu khai thác và chế độ khai thác cát, sỏi phải do cơ quan nhà nước cấp phép khai thác khoáng sản cho phép theo quy định pháp luật về khoáng sản bảo đảm không gây xói lở để bảo vệ lòng, bờ, bãi sông. Trường hợp đang khai thác mà có hiện tượng sạt lở bờ tại khu vực khai thác, thì phải tạm dừng việc khai thác, đồng thời báo cáo ngay cho chính quyền địa phương và Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có hoạt động khai thác để chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra, xác định nguyên nhân, mức độ tác động tới lòng, bờ, bãi sông, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. (3) Yêu cầu cụ thể đối với hoạt động khai thác cát, sỏi trên hồ Theo quy định tại Điều 62 Nghị định 53/2024/NĐ-CP, khi thực hiện khai thác cát, sỏi trên hồ thì trước tiên vẫn phải đáp ứng các yêu cầu chung được nêu ở mục (1), bên cạnh đó còn phải đáp ứng được các yêu cầu sau đây: - Phải gắn với yêu cầu nạo vét, phòng, chống bồi lắng lòng hồ; vị trí, phạm vi, chiều sâu khai thác và chế độ khai thác phải được cơ quan nhà nước cấp phép khai thác khoáng sản theo quy định pháp luật về khoáng sản đảm bảo không gây xói lở để bảo vệ lòng, bờ hồ. - Không gây ô nhiễm nguồn nước; không làm ảnh hưởng đến các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước của hồ; không làm suy giảm chức năng, nhiệm vụ của hồ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Đối với trường hợp khai thác cát, sỏi tại khu vực lòng hồ chứa thủy điện, thủy lợi thì phải tuân thủ các quy định pháp luật về thủy lợi, pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước và bảo đảm an toàn công trình, bảo vệ môi trường hồ chứa. Có thể thấy, Chính phủ nước ta đang rất nỗ lực để kiểm soát và điều chỉnh các hoạt động khai thác tài nguyên cát, sỏi trên sông hồ để ngăn chặn “cát tặc” và giảm thiểu tối đa tình trạng sạt lở đất nghiêm trọng do thực hiện việc khai thác cát, sỏi trên sông, hồ. Nghị định 53/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
Đề án Cảnh báo sớm sạt lở đất, lũ quét khu vực miền núi, trung du Việt Nam
Rà soát, xây dựng hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, quy trình, quy định kỹ thuật phục vụ triển khai các nhiệm vụ liên quan đến phân vùng và cảnh báo sớm thiên tai sạt lở đất, lũ quét. Điều tra, xây dựng bộ dữ liệu, lập bản đồ hiện trạng phục vụ lập bản đồ phân vùng nguy cơ, phân vùng rủi ro do sạt lở đất, lũ quét. 1. Mục tiêu Đề án Cảnh báo sớm sạt lở đất, lũ quét khu vực miền núi, trung du Việt Nam Căn cứ Mục I Điều 1 Quyết định 1262/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Đề án Cảnh báo sớm sạt lở đất, lũ quét khu vực miền núi, trung du Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành: * Mục tiêu tổng quát Cảnh báo sớm sạt lở đất, lũ quét tại khu vực miền núi, trung du phục vụ phòng, chống thiên tai, đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản của nhân dân, cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện ổn định, phát triển kinh tế - xã hội, góp phần bảo đảm quốc phòng - an ninh. Tập trung xây dựng hệ thống thông tin cảnh báo sớm và hệ thống bản đồ phân vùng rủi ro thiên tai sạt lở đất, lũ quét tổng thể, đồng bộ, tỷ lệ phù hợp; cung cấp, trao đổi thông tin cảnh báo với cộng đồng dân cư, tăng cường năng lực ứng phó sạt lở đất, lũ quét. * Mục tiêu cụ thể - Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý phục vụ triển khai nhiệm vụ liên quan đến phân vùng và cảnh báo sớm thiên tai sạt lở đất, lũ quét như: quy trình, quy định, định mức kinh tế kỹ thuật về điều tra, khảo sát, dự báo - cảnh báo,... Đến năm 2025, hoàn thành bộ bản đồ phân vùng rủi ro do sạt lở đất, lũ quét tỷ lệ 1:50.000 hiển thị trên nền thông tin địa lý tỷ lệ 1:25.000 cho 37 tỉnh miền núi, trung du; tỷ lệ 1:10.000 và lớn hơn đối với 150 khu vực rủi ro cao với sạt lở đất, lũ quét. - Đến năm 2030, cơ bản hoàn thành bộ bản đồ phân vùng rủi ro do sạt lở đất, lũ quét tỷ lệ lớn cho những khu vực có nguy cơ rất cao; hoàn thiện hệ thống thông tin - cảnh báo sớm tổng thể kết nối liên thông với các bộ, ngành, địa phương, có sự phối hợp 2 chiều giữa các cơ quản lý, cơ quan cảnh báo, dự báo và người dân trong thu nhận, phân tích, xử lý thông tin dữ liệu,..cung cấp kịp thời thông tin cảnh báo sạt lở đất, lũ quét cho các tỉnh miền núi, trung du Việt Nam. 2. Phạm vi Đề án Cảnh báo sớm sạt lở đất, lũ quét khu vực miền núi, trung du Việt Nam Căn cứ Mục II Điều 1 Quyết định 1262/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Đề án Cảnh báo sớm sạt lở đất, lũ quét khu vực miền núi, trung du Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành: Phạm vi thực hiện Đề án trên địa bàn vùng miền núi, trung du thuộc 37 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trong đó: - 16 tỉnh khu vực Bắc Bộ, gồm: Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Quảng Ninh, Bắc Giang, Thái Nguyên, Phú Thọ, Vĩnh Phúc. - 14 tỉnh, thành phố khu vực Trung Bộ, gồm: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận. - 5 tỉnh khu vực Tây Nguyên, gồm: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng. - 2 tỉnh khu vực Đông Nam Bộ, gồm: Bình Phước, Đồng Nai. Cụ thể như sau: - Lập bản đồ phân vùng rủi ro thiên tai do sạt lở đất, lũ quét tỷ lệ 1:50.000 hiển thị trên nền thông tin địa lý tỷ lệ 1:25.000 cho 15 tỉnh, gồm: + 03 tỉnh khu vực Bắc Bộ, gồm: Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên; + 05 tỉnh khu vực Trung Bộ, gồm: Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận; + 05 tỉnh khu vực Tây Nguyên, gồm: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng; + 02 tỉnh khu vực Đông Nam Bộ, gồm: Bình Phước, Đồng Nai. Cập nhật, hoàn thiện bản đồ phân vùng rủi ro thiên tai do sạt lở đất, lũ quét tỷ lệ 1:50.000 hiển thị trên nền thông tin địa lý tỷ lệ 1:25.000 đã được thực hiện cho 22 tỉnh còn lại (ngoài 15 tỉnh nêu trên). - Lập bản đồ phân vùng rủi ro thiên tai do sạt lở đất, lũ quét tỷ lệ 1:10.000 và lớn hơn cho 1.500 khu vực rủi ro cao cần tập trung điều tra, đánh giá chi tiết và cảnh báo sớm sạt lở đất, lũ quét, trong đó: (i) Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện cho khoảng 150 khu vực; (ii) Các địa phương thực hiện cho các khu vực còn lại. - Thiết lập Hệ thống thông tin - cảnh báo sớm sạt lở đất, lũ quét thời gian thực, liên thông giữa các bộ, ngành và 37 tỉnh trung du, miền núi Việt Nam. 3. Sản phẩm chính của Đề án Cảnh báo sớm sạt lở đất, lũ quét khu vực miền núi, trung du Việt Nam: Căn cứ Mục IV Điều 1 Quyết định 1262/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Đề án Cảnh báo sớm sạt lở đất, lũ quét khu vực miền núi, trung du Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành: - Hệ thống các văn bản pháp lý phục vụ triển khai các nhiệm vụ liên quan đến phân vùng và cảnh báo sớm thiên tai sạt lở đất, lũ quét. - Bản đồ phân vùng rủi ro do sạt lở đất, lũ quét tỷ lệ 1:50.000 hiển thị trên nền thông tin địa lý tỷ lệ 1:25.000 cho 15 tỉnh: Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng, Bình Phước, Đồng Nai. - Bản đồ phân vùng rủi ro do sạt lở đất, lũ quét tỷ lệ 1:10.000 và lớn hơn tại 1.500 khu vực rủi ro cao với sạt lở đất, lũ quét cho 37 tỉnh, thành phố. - Hệ thống thông tin - cảnh báo sớm sạt lở đất, lũ quét cho 37 tỉnh, thành phố liên thông giữa các bộ, ngành, địa phương. - Các tài liệu hướng dẫn nâng cao năng lực truyền thông cho cộng đồng trong sử dụng thông tin cảnh báo sớm phục vụ phòng, tránh sạt lở đất, lũ quét. Sản phẩm của Đề án được chuyển giao đến các cấp chính quyền và người dân ở các vùng có nguy cơ xảy ra sạt lở đất, lũ quét nhằm nâng cao năng lực truyền thông, sử dụng thông tin cảnh báo sớm phục vụ phòng, tránh sạt lở đất, lũ quét trong cộng đồng, giảm nhẹ thiệt hại do sạt lở đất, lũ quét gây ra. Như vậy, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Cảnh báo sớm sạt lở đất, lũ quét khu vực miền núi, trung du Việt Nam với các nội dung chủ yếu về mục tiêu quy định tại Mục I Điều 1 Quyết định 1262/QĐ-TTg năm 2023, phạm vi quy định tại Mục II Điều 1 Quyết định 1262/QĐ-TTg năm 2023 và sản phẩm quy định tại Mục IV Điều 1 Quyết định 1262/QĐ-TTg năm 2023.
Bộ GTVT chỉ đạo khẩn về tập trung ứng phó mưa lũ, sạt lở đất tại khu vực Bắc Bộ và Tây Nguyên
Bộ Giao thông vận tải vừa có Công điện 25-CĐ/BGTVT ngày 06/8/2023 điện Cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường sắt Việt Nam, Tổng công ty Đường sắt Việt Nam và Sở Giao thông vận tải các địa phương liên quan về việc tập trung ứng phó mưa lũ, sạt lở đất tại khu vực Bắc Bộ và Tây Nguyên. Theo đó, trong những ngày qua, tại khu vực Bắc Bộ và Tây Nguyên tiếp tục xảy ra mưa lớn kéo dài, nhiều khu vực tiếp tục xảy ra sụt lún, sụt trượt đất, ảnh hưởng đến các khu dân cư, các công trình giao thông, đặc biệt là tình trạng sụt lún, sụt trượt đất tại các tỉnh Lâm Đồng và Đắk Nông. Theo bản tin dự báo của Trung tâm Dự báo khí tượng thuỷ văn Quốc gia, từ 06/8 đến ngày 08/8, khu vực miền núi phía Bắc và Tây Nguyên tiếp tục có mưa to, có nơi mưa rất to, lượng mưa phổ biến từ 100-220mm, có nơi trên 300mm. Nhằm thực hiện theo Công điện 725/CĐ-TTg ngày 04/8/2023, Công điện 08/CĐ-QG ngày 05/8/2023 và Công điện 23/CĐ-BGTVT, Bộ Giao thông vận tải yêu cầu: Đối với Cục Đường bộ Việt Nam: chỉ đạo các đơn vị quản lý đường bộ chủ trì, phối hợp với các Sở Giao thông vận tải, các lực lượng chức năng của địa phương tổ chức trực phân luồng giao thông, cử người canh gác, cắm phao tiêu, rào chắn, báo hiệu ở những vị trí bị ngập nước, ngầm tràn, đoạn đường bị đứt, đoạn đường bị sạt lở; chuẩn bị đầy đủ vật tư dự phòng, bố trí máy móc, thiết bị vật tư và nhân lực ở những vị trí trọng yếu thường xuyên bị sụt trượt để chủ động khắc phục đảm bảo giao thông trong thời gian nhanh nhất. Bộ GTVT giao Cục Đường bộ Việt Nam cử lãnh đạo tham gia Đoàn công tác của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (khi được yêu cầu) kiểm tra công tác phòng ngừa, khắc phục thiên tai tại khu vực Tây Nguyên, nhất là công tác bảo đảm an toàn giao thông, an toàn công trình, sạt lở, sụt lún đất tại các tỉnh Lâm Đồng, Đắk Nông. Đối với Cục Đường sắt Việt Nam, Tổng công ty Đường sắt Việt Nam chỉ đạo các đơn vị thực hiện nghiêm ngặt chế độ tuần tra, chốt gác các công trình, vị trí xung yếu, khu vực trọng điểm như: Cầu, đường yếu, dễ bị ngập nước; khu vực hay xảy ra lũ quét, các đoạn đường đèo dốc, đá rơi, đất sụt, các khu vực đường sắt ở phía hạ lưu đê, đập thuỷ lợi, hồ chứa nước... sẵn sàng, chủ động ứng phó kịp thời khi xảy ra sự cố, đảm bảo tuyệt đối an toàn cho người và phương tiện; có kế hoạch dừng chạy tàu tại các khu gian trong vùng mưa lũ để đảm bảo tuyệt đối an toàn cho người và phương tiện. Đối với Sở Giao thông vận tải các tỉnh chủ động phối hợp với các đơn vị quản lý đường bộ khu vực, các lực lượng chức năng của địa phương trong việc khắc phục sự cố do mưa, lũ gây ra, tiến hành phân luồng, đảm bảo giao thông thông suốt; trong đó, tập trung kiểm tra, rà soát ngay các khu vực có nguy cơ sạt lở, sụt lún đất bảo đảm an toàn các công trình, an toàn dân cư trên các tuyến quốc lộ được ủy thác và các tuyến tỉnh lộ thuộc địa bàn quản lý, có phương án bố trí phương tiện, thiết bị để kịp thời hỗ trợ người dân đi qua các khu vực bị ngập lụt. Theo Bộ Giao thông vận tải
Nhờ hỗ trợ về việc sử dụng đất sạt lở?
Em ở địa bàn tỉnh Long An, nhà em có 1 thửa đất rộng 2000 mét vuông, giáp sông, được cấp giấy năm 1992. Qua quá trình sử dụng thì mé bờ sông bị sạt lỡ một phần. Vậy bây giờ em thực hiện đo đạc lại đúng diện tích và hình thể theo bản đồ địa chính hiện hành để sử dụng được hay không, phần sạt lỡ đó có tính là đất công của Nhà nước được không?