Trình tự thực hiện thủ tục đề nghị thay đổi tên hợp tác xã do xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
Trình tự thực hiện thủ tục đề nghị thay đổi tên hợp tác xã do xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được quy định tại Quyết định 1739/QĐ-BKHĐT năm 2024 có hiệu lực từ 13/08/2024. 1. Trình tự thực hiện thủ tục đề nghị thay đổi tên hợp tác xã do xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp Theo tiết a tiểu mục 1 Mục I Danh mục thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bổi sung, thay thế thủ tục hành chính bãi bỏ, hủy bỏ, hủy công khai trong lĩnh vực thành lập và hoạt động của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành kèm theo Quyết định 1739/QĐ-BKHĐT năm 2024, trình tự thực hiện thủ tục đề nghị thay đổi tên hợp tác xã do xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp như sau: * Trường hợp đăng ký trực tiếp: Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có quyền gửi văn bản đề nghị đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện để yêu cầu hợp tác xã có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải thay đổi tên. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định 92/2024/NĐ-CP, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo yêu cầu hợp tác xã có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải đăng ký thay đổi tên. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định 92/2024/NĐ-CP. * Trường hợp đăng ký trên môi trường điện tử: Người nộp hồ sơ sử dụng tài khoản định danh điện tử để truy cập vào Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã. Người nộp hồ sơ kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, ký xác thực hồ sơ đăng ký trên môi trường điện tử và thanh toán lệ phí theo quy trình trên Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã. Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký, người nộp hồ sơ sẽ nhận được giấy biên nhận hồ sơ đăng ký trong tài khoản của người nộp hồ sơ trên Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã. Các thông tin đăng ký hợp tác xã trên Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã được truyền sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế để phối hợp, trao đổi thông tin giữa cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện và cơ quan thuế. Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp đăng ký đăng ký hợp tác xã cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện cấp đăng ký cho hợp tác xã bằng bản giấy hoặc bản điện tử. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên hợp tác xã yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định hoặc thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký không thống nhất, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi thông báo trên môi trường điện tử cho hợp tác xã để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Người nộp hồ sơ sử dụng tài khoản truy cập vào Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã để nhận thông tin phản hồi về kết quả xử lý hồ sơ. 2. Cách thức thực hiện thủ tục đề nghị thay đổi tên hợp tác xã do xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp Theo tiết b tiểu mục 1 Mục I Danh mục thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bổi sung, thay thế thủ tục hành chính bãi bỏ, hủy bỏ, hủy công khai trong lĩnh vực thành lập và hoạt động của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành kèm theo Quyết định 1739/QĐ-BKHĐT năm 2024, thực hiện thủ tục đề nghị thay đổi tên hợp tác xã do xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp theo những cách thức sau đây: Hồ sơ đăng ký được gửi đến cơ quan đăng ký kinh doanh theo một trong các phương thức sau đây: - Nộp trực tiếp tại cơ quan đăng ký kinh doanh; - Qua dịch vụ bưu chính; - Trực tuyến qua Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã/ Cổng Dịch vụ công quốc gia. Tóm lại, chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có quyền gửi văn bản đề nghị đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện để yêu cầu hợp tác xã có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải thay đổi tên, trình tự thực hiện thủ tục đề nghị được quy định như trên.
Xử lý đối với trường hợp tên tổ hợp tác, hợp tác xã xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp?
Ngày 18 tháng 7 năm 2024, Chính phủ ban hành Nghị định 92/2024/NĐ-CP quy định về đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Theo đó, trường hợp tên tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp xử lý như sau: Quyền sở hữu công nghiệp? Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh (Theo Khoản 4 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005). Theo điểm b khoản 3 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó. Tên tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp Theo Khoản 1 Điều 18 Nghị định 92/2024/NĐ-CP quy định tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không được đặt tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ,. Trừ trường hợp được sự chấp thuận của chủ sở hữu tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đó. Trước khi đăng ký đặt tên, người thành lập tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tham khảo các nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đã đăng ký và được lưu trữ tại cơ sở dữ liệu về nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp. Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu đặt tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. Việc xử lý tên tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp Theo Khoản 2 Điều 18 Nghị định 92/2024/NĐ-CP quy định việc xử lý tên tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ để xác định tên tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Theo Khoản 3 Điều 18 Nghị định 92/2024/NĐ-CP quy định chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có quyền gửi văn bản đề nghị đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện để yêu cầu tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải thay đổi tên tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Kèm theo văn bản đề nghị của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp phải có bản sao các giấy tờ sau đây: - Văn bản kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc sử dụng tên tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp; - Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý; bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được bảo hộ do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp; Giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp; hợp đồng sử dụng đối tượng quyền sở hữu công nghiệp trong trường hợp người yêu cầu là người được chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đó. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ giấy tờ quy định tại khoản này, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo yêu cầu tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải đăng ký thay đổi tên. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ quy định tại khoản này. Trường hợp tên tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thì tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có tên vi phạm phải đăng ký thay đổi tên. Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có tên vi phạm phải đăng ký thay đổi tên trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo yêu cầu thay đổi tên hoặc cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm yêu cầu. Trường hợp tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không đăng ký thay đổi tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp theo yêu cầu, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo cho cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm để xử lý theo quy định. Việc xử lý đối với trường hợp tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 18 Nghị định 92/2024/NĐ-CP. Trên đây là quy định về Xử lý đối với trường hợp tên tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp theo Nghị định 92/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 18/07/2024.
Cơ sở xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu theo Thỏa ước Madrid?
Cơ sở nào xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu đăng ký quốc tế theo Thỏa ước Madrid? Thỏa ước Madrid là gì? Thỏa ước Madrid có tổng cộng bao nhiêu Điều? Thỏa ước Madrid là gì? Thỏa ước Madrid có tổng cộng bao nhiêu Điều? “Thỏa ước Madrid” là Thỏa ước Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu năm 1891, được sửa đổi năm 1979. Thỏa ước Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu có tất cả 18 Điều, cụ thể gồm: Điều 1. Thành lập Liên hiệp đặc biệt, nộp đơn đăng ký tại Văn phòng quốc tế, Xác định nước xuất xứ Điều 2. Áp dụng Điều 3 của Công ước Pari " đối xử với một số người như là công dân của nước là thành viên của Liên hiệp đặc biệt". Điều 3. Nội dung của đơn đăng ký quốc tế Điều 3 bis "Sự hạn chế về lãnh thổ" Điều 3 ter . Đề nghị "được bảo hộ" Điều 4. Hiệu lực của việc đăng ký quốc tế Điều 4 bis . Nhãn hiệu đăng ký quốc tế thay thế nhãn hiệu quốc gia đăng ký trước Điều 5. Từ chối bởi Cơ quan quốc gia Điều 5 bis . Tài liệu chứng minh về việc sử dụng hợp pháp một số dấu hiệu cụ thể của nhãn hiệu Điều 5 ter . Bản sao bản đăng bạ quốc tế. Tra cứu trước. Trích lục đăng bạ quốc tế. Điều 6. Thời hạn hiệu lực của nhãn hiệu đăng ký quốc tế. Tính độc lập của đăng ký quốc tế. Kết thúc việc bảo hộ tại nước xuất xứ . Điều 7. Gia hạn hiệu lực đăng ký quốc tế Điều 8. Phí quốc gia, phí quốc tế. Phân chia số thu, Phụ phí, và Phí bổ sung Điều 9. Thay đổi trong đăng bạ quốc gia ảnh hưởng đến đăng ký quốc tế. Giảm danh mục hàng hoá, dịch vụ ghi trong đăng ký quốc tế. Bổ sung vào danh mục đó. Thay thế trong danh mục Điều 9 bis . Chuyển giao nhãn hiệu quốc tế, kế thừa thay đổi tại nước của chủ sở hữu Điều 9 ter . Chuyển giao nhãn hiệu đăng ký quốc tế đối với một phần hàng hoá, dịch vụ hoặc tại một số nước thành viên cụ thể Điều 9 quarter . Cơ quan chung cho một số nước thành viên.Yêu cầu của một số nước thành viên đề nghị được đối xử như một nước thống nhất Điều 10. Hội đồng của Liên hiệp đặc biệt Điều 11. Văn phòng quốc tế Điều 12. Tài chính Điều 13. Thay đổi từ Điều 10 đến 13 Điều 14. Phê chuẩn và tán thành. Có hiệu lực. Tán thành các văn bản trước đó. Áp dụng Điều 24 của Công ước Paris Điều 15. Bãi ước Điều 16. Áp dụng các văn bản sớm hơn Điều 17. Chữ ký, Ngôn ngữ, Nhiệm vụ lưu giữ Điều 18. Điều khoản chuyển tiếp Cơ sở nào xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu đăng ký quốc tế theo Thỏa ước Madrid? Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh (Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009). Dẫn chiếu đến Điều 10 Nghị định 65/2023/NĐ-CP quy định về căn cứ, thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp như sau: - Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu đăng ký quốc tế theo Thỏa ước Madrid và Nghị định thư Madrid được xác lập trên cơ sở chấp nhận bảo hộ của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp đối với đăng ký quốc tế đó. Tóm lại, quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu đăng ký quốc tế theo Thỏa ước Madrid được xác lập trên cơ sở chấp nhận bảo hộ của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp đối với đăng ký quốc tế đó.
Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp là gì và gồm các loại nào theo quy định?
Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp là gì, gồm các loại nào? Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp có thể được lưu trữ dưới hình thức nào? Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp là gì và gồm các loại nào theo quy định? Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Thông tư 23/2023/TT-BKHCN về sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp, về đại diện sở hữu công nghiệp: Theo đó, sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp là cơ sở dữ liệu chính thức, công khai của Nhà nước, thể hiện đầy đủ thông tin về tình trạng pháp lý của quyền sở hữu công nghiệp đã được xác lập. Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp gồm các loại như sau: (i) Sổ đăng ký quốc gia về sáng chế; (ii) Sổ đăng ký quốc gia về giải pháp hữu ích; (iii) Sổ đăng ký quốc gia về kiểu dáng công nghiệp; (iv) Sổ đăng ký quốc gia về thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn; (v) Sổ đăng ký quốc gia về nhãn hiệu; (vi) Sổ đăng ký quốc gia về chỉ dẫn địa lý. Đối với đối tượng sở hữu công nghiệp được đăng ký theo thủ tục quốc gia, Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp phải có các mục nào? Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 Thông tư 23/2023/TT-BKHCN về sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp, về đại diện sở hữu công nghiệp thì: Đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp được đăng ký theo thủ tục quốc gia, Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp bao gồm các mục tương ứng với từng văn bằng bảo hộ, mỗi mục bao gồm: - Thông tin về văn bằng bảo hộ: số, ngày cấp văn bằng bảo hộ; tên đối tượng được bảo hộ, phạm vi/khối lượng bảo hộ, thời hạn hiệu lực; tên và địa chỉ của chủ văn bằng bảo hộ/người đăng ký chỉ dẫn địa lý, tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý, tên và quốc tịch của tác giả sáng chế, thiết kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp; - Thông tin về đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ (số đơn, ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn, tên tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (nếu có)); - Mọi sửa đổi liên quan đến thông tin về việc sửa đổi văn bằng bảo hộ, tình trạng hiệu lực văn bằng bảo hộ (duy trì hiệu lực, gia hạn hiệu lực, chấm dứt hiệu lực, hủy bỏ hiệu lực); chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp; số lần cấp lại, ngày cấp lại, cấp phó bản, số phó bản (cho chủ sở hữu chung nào), ngày cấp phó bản, thay đổi tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (nếu có), v.v. Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp có thể được lưu trữ dưới hình thức nào? Đối chiếu với quy định tại khoản 3 Điều 32 Thông tư 23/2023/TT-BKHCN thì: Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp do Cục Sở hữu trí tuệ lập và lưu giữ dưới dạng giấy hoặc điện tử. Ngoài ra, bất kỳ người nào cũng có thể tra cứu sổ đăng ký điện tử (nếu có) hoặc yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ cấp bản sao hoặc bản trích lục sổ đăng ký, với điều kiện phải nộp phí dịch vụ cấp bản sao hoặc bản trích lục sổ đăng ký. Tóm lại, sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp là cơ sở dữ liệu chính thức, công khai của Nhà nước, thể hiện đầy đủ thông tin về tình trạng pháp lý của quyền sở hữu công nghiệp đã được xác lập. Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp gồm các loại như sau: - Sổ đăng ký quốc gia về sáng chế; - Sổ đăng ký quốc gia về giải pháp hữu ích; - Sổ đăng ký quốc gia về kiểu dáng công nghiệp; - Sổ đăng ký quốc gia về thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn; - Sổ đăng ký quốc gia về nhãn hiệu; - Sổ đăng ký quốc gia về chỉ dẫn địa lý.
Xử lý Đơn Madrid có chỉ định Việt Nam đối với nhãn hiệu đáp ứng điều kiện bảo hộ?
Đơn Madrid có chỉ định Việt Nam là gì? Xử lý Đơn Madrid có chỉ định Việt Nam đối với nhãn hiệu đáp ứng điều kiện bảo hộ? Đơn Madrid có chỉ định Việt Nam là gì? Căn cứ tại khoản 1 Điều 25 Nghị định 65/2023/NĐ-CP về Đơn Madrid thì: Đơn Madrid bao gồm Đơn Madrid có nguồn gốc Việt Nam và Đơn Madrid có chỉ định Việt Nam. Đơn Madrid có chỉ định Việt Nam được định nghĩa tại khoản 14 Điều 3 Nghị định 65/2023/NĐ-CP là Đơn Madrid yêu cầu bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam, có nguồn gốc từ các thành viên khác của Thỏa ước Madrid hoặc Nghị định thư Madrid. Ngoài ra, theo quy định tại khoản 5, 12, 13 Điều 3 Nghị định 65/2023/NĐ-CP thì: Thỏa ước Madrid là Thỏa ước Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu năm 1891, được sửa đổi năm 1979. Đơn Madrid là đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu nộp theo Thỏa ước Madrid hoặc theo Nghị định thư Madrid. Đơn Madrid có nguồn gốc Việt Nam là Đơn Madrid yêu cầu bảo hộ nhãn hiệu tại các thành viên khác của Thỏa ước Madrid hoặc Nghị định thư Madrid nộp từ Việt Nam. Xử lý Đơn Madrid có chỉ định Việt Nam đối với nhãn hiệu đáp ứng điều kiện bảo hộ? Việc xử lý Đơn Madrid có chỉ định Việt Nam đối với nhãn hiệu đáp ứng điều kiện bảo hộ được quy định tại Điều 27 Nghị định 65/2023/NĐ-CP, cụ thể như sau: - Sau khi nhận được thông báo của Văn phòng quốc tế về Đơn Madrid có chỉ định Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tiến hành thẩm định nội dung đơn như đối với đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo thể thức quốc gia, trừ trường hợp quy định tại các khoản 3 và 10 Điều này. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Văn phòng quốc tế ra thông báo, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp kết luận về khả năng bảo hộ của nhãn hiệu. - Đối với nhãn hiệu đáp ứng các điều kiện bảo hộ theo quy định của pháp luật Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thực hiện các thủ tục sau đây: + Trước khi kết thúc thời hạn 12 tháng nêu tại khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định chấp nhận bảo hộ nhãn hiệu đăng ký quốc tế tại Việt Nam, ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp (Phần Nhãn hiệu đăng ký quốc tế) và gửi cho Văn phòng quốc tế tuyên bố bảo hộ; + Công bố quyết định trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra quyết định. Lưu ý số 1: Phạm vi (khối lượng) bảo hộ được xác định theo nội dung yêu cầu trong đăng ký quốc tế nhãn hiệu đã được Văn phòng quốc tế ghi nhận và được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp chấp nhận. Lưu ý số 2: Kể từ ngày đăng ký quốc tế nhãn hiệu được chấp nhận bảo hộ tại Việt Nam, theo yêu cầu của chủ sở hữu nhãn hiệu, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp cấp giấy xác nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam với điều kiện người yêu cầu nộp phí, lệ phí theo quy định. Lưu ý số 3: Kể từ ngày Đơn Madrid được Văn phòng quốc tế công bố trên Công báo đến trước ngày ra quyết định chấp nhận bảo hộ, hoặc kết thúc 12 tháng kể từ ngày Văn phòng quốc tế thông báo về đơn có chỉ định Việt Nam, tùy thuộc thời điểm nào sớm hơn, nếu người thứ ba có ý kiến đối với Đơn Madrid có chỉ định Việt Nam thì ý kiến này được coi là nguồn thông tin tham khảo trong quá trình xử lý đơn. Tóm lại, việc xử lý Đơn Madrid có chỉ định Việt Nam đối với nhãn hiệu đáp ứng điều kiện bảo hộ như sau: + Trước khi kết thúc thời hạn 12 tháng nêu tại khoản 1 Điều 27 Nghị định 65/2023/NĐ-CP, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định chấp nhận bảo hộ nhãn hiệu đăng ký quốc tế tại Việt Nam, ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp (Phần Nhãn hiệu đăng ký quốc tế) và gửi cho Văn phòng quốc tế tuyên bố bảo hộ; + Công bố quyết định trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra quyết định.
Có được ủy quyền đại diện trong các thủ tục liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp không?
Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh. Chủ thể nhận ủy quyền Đối với trường hợp chủ đơn là cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài thường trú tại Việt Nam thì người có tư cách đại diện theo ủy quyền cho cá nhân để thực hiện thủ tục đăng ký xác lập quyền là: Cá nhân, tổ chức hoặc tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp theo Điều 138 Bộ luật Dân sự Chủ đơn là cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài thường trú tại Việt Nam có thể ủy quyền cho cá nhân, tổ chức khác không phải là tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp để thực hiện thủ tục đăng ký xác lập quyền. Tuy nhiên hoạt động đại diện trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp phải tuân theo các quy định tại Điều 154 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, theo đó, chỉ có Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp đáp ứng các điều kiện quy định tại điều khoản này mới được hoạt động đại diện dưới hình thức kinh doanh dịch vụ. Phạm vi quyền của đại diện sở hữu công nghiệp Điều 152 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 quy định về phạm vi quyền của đại diện sở hữu công nghiệp như sau: - Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp chỉ được thực hiện các dịch vụ trong phạm vi được uỷ quyền và được phép uỷ quyền lại cho tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp khác, nếu được sự đồng ý bằng văn bản của người uỷ quyền. - Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp có quyền từ bỏ hoạt động đại diện sở hữu công nghiệp nếu đã chuyển giao một cách hợp pháp công việc đại diện chưa hoàn tất cho tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp khác. Ủy quyền đại diện tiến hành các thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp Theo Điều 5 Thông tư 23/2023/TT-BKHCN việc ủy quyền đại diện, bao gồm cả việc ủy quyền lại và thực hiện ủy quyền đại diện tiến hành các thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là “ủy quyền”) phải phù hợp với quy định pháp luật về ủy quyền của Bộ luật dân sự, Điều 107 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và hướng dẫn tại Thông tư 23/2023/TT-BKHCN. Người nộp đơn, người khiếu nại có thể thay đổi người đại diện (sau đây gọi là thay thế ủy quyền). Việc thay thế ủy quyền làm chấm dứt quan hệ ủy quyền giữa người nộp đơn, người khiếu nại với người đang được ủy quyền. Việc thay thế ủy quyền phải được người nộp đơn, người khiếu nại tuyên bố bằng văn bản (ngay trong văn bản ủy quyền hoặc văn bản riêng). Người được ủy quyền có thể ủy quyền lại cho người khác theo quy định của Bộ luật dân sự với điều kiện tổ chức, cá nhân được ủy quyền lại đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 4 Thông tư 23/2023/TT-BKHCN. Việc ủy quyền lại chỉ được thực hiện sau khi ủy quyền ban đầu đã được Cục Sở hữu trí tuệ thừa nhận theo quy định tại khoản 2 Điều này. Thời điểm văn bản ủy quyền được thừa nhận trong giao dịch với Cục Sở hữu trí tuệ là ngày Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận văn bản ủy quyền hợp lệ. Đối với trường hợp thay thế ủy quyền hoặc ủy quyền lại hoặc sửa đổi về thông tin liên quan đến việc thay đổi phạm vi ủy quyền, chấm dứt ủy quyền trước thời hạn, thay đổi địa chỉ của bên được ủy quyền, thời điểm này là ngày Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận các tài liệu hợp lệ tương ứng. Trường hợp văn bản ủy quyền được nộp muộn hơn ngày nộp đơn nhưng trước ngày đơn được chấp nhận hợp lệ hoặc được thụ lý, Cục Sở hữu trí tuệ giao dịch với người tự xưng danh là đại diện cho người nộp đơn, người khiếu nại (trong tờ khai hoặc trong đơn khiếu nại) nhằm thực hiện thủ tục thẩm định hình thức để kết luận đơn hợp lệ hay không hợp lệ, được thụ lý hay không được thụ lý, bao gồm cả kết luận về tính hợp pháp về tư cách đại diện. Mọi giao dịch của bất kỳ bên được ủy quyền nào trong phạm vi ủy quyền tại bất kỳ thời điểm nào đều được coi là giao dịch nhân danh người nộp đơn, người khiếu nại, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người nộp đơn, người khiếu nại. Trong trường hợp thay thế ủy quyền hoặc ủy quyền lại, bên được thay thế ủy quyền hoặc bên được ủy quyền lại kế tục việc đại diện với mọi vấn đề phát sinh do bên được ủy quyền trước thực hiện trong giao dịch trước đó với Cục Sở hữu trí tuệ. Nếu văn bản ủy quyền có phạm vi ủy quyền gồm nhiều thủ tục độc lập với nhau và bản gốc văn bản ủy quyền đã nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ thì khi tiến hành các thủ tục tiếp theo, bên được ủy quyền phải nộp bản sao văn bản ủy quyền và có chỉ dẫn chính xác đến số đơn có bản gốc văn bản ủy quyền đó trong tờ khai hoặc tài liệu của thủ tục tiếp theo. Trường hợp ủy quyền cho tổ chức, cá nhân không được phép đại diện hoặc ủy quyền cùng một lúc cho nhiều tổ chức, cá nhân trong đó có tổ chức, cá nhân không được phép đại diện thì đơn bị coi là không hợp lệ. Trên đây là một số quy định về ủy quyền đại diện tiến hành các thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp theo Thông tư 23/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 30/11/2023.
Việc xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào?
Mức độ xâm hại là yếu tố cần xác định để xem xét hành vi xâm hại đó có phải hành vi phạm tội hay không, để có căn cứ pháp lý áp dụng quy định xử phạt phù hợp. Xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào? Theo Điều 72 Nghị định 65/2023/NĐ-CP có quy định: Hành vi bị xem xét bị coi là hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng quy định tại các Điều 126, 127, 129 và 188 của Luật Sở hữu trí tuệ, khi có đủ các căn cứ sau đây: 1. Đối tượng bị xem xét thuộc phạm vi các đối tượng đang được bảo hộ; 2. Có yếu tố xâm phạm trong đối tượng bị xem xét; 3. Người thực hiện hành vi bị xem xét không phải là chủ thể quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và không phải là người được pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 125, Điều 133, khoản 3 Điều 133a, Điều 134, khoản 2 Điều 137, các Điều 145, 190 và 195 của Luật Sở hữu trí tuệ; 4. Hành vi bị xem xét xảy ra tại Việt Nam. Hành vi cũng bị coi là xảy ra tại Việt Nam nếu hành vi đó xảy ra trên mạng Internet và được thực hiện trên trang thông tin điện tử dưới tên miền Việt Nam hoặc có ngôn ngữ hiển thị là tiếng Việt hoặc nhằm vào người tiêu dùng hoặc người dùng tin tại Việt Nam. Yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu được quy định như thế nào Theo khoản 5 Điều 3 Nghị định 105/2006/NĐ-CP, “Yếu tố xâm phạm” là yếu tố được tạo ra từ hành vi xâm phạm. Điều 77 Nghị định 65/2023/NĐ-CP quy định yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu như sau: 1. Yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu là dấu hiệu gắn với hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch, biển hiệu, phương tiện quảng cáo và các phương tiện kinh doanh khác, trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được bảo hộ. 2. Căn cứ để xem xét yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu là phạm vi bảo hộ nhãn hiệu, gồm mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hóa, dịch vụ được xác định tại Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hoặc Giấy xác nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam hoặc bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp hoặc thông qua việc đánh giá chứng cứ chứng minh nhãn hiệu nổi tiếng theo quy định tại Điều 75 của Luật Sở hữu trí tuệ. 3. Để xác định một dấu hiệu bị nghi ngờ có phải là yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu hay không, cần phải so sánh dấu hiệu đó với nhãn hiệu, đồng thời phải so sánh hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu đó với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi bảo hộ. Chỉ có thể khẳng định có yếu tố xâm phạm khi đáp ứng cả hai điều kiện sau đây: a) Dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu thuộc phạm vi bảo hộ; trong đó một dấu hiệu bị coi là trùng với nhãn hiệu thuộc phạm vi bảo hộ nếu có cùng cấu tạo và cách thức thể hiện; một dấu hiệu bị coi là tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu thuộc phạm vi bảo hộ nếu có một số thành phần hoàn toàn trùng nhau hoặc tương tự đến mức không dễ dàng phân biệt với nhau về cấu tạo, cách phát âm, phiên âm, ý nghĩa, cách trình bày, màu sắc đối với dấu hiệu nhìn thấy được, nhạc điệu, âm điệu đối với dấu hiệu âm thanh và việc sử dụng dấu hiệu có khả năng gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu; b) Hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự về bản chất hoặc về chức năng, công dụng và có cùng kênh tiêu thụ với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi bảo hộ; hoặc có mối liên quan với nhau về bản chất hoặc chức năng hoặc phương thức thực hiện. 4. Đối với nhãn hiệu nổi tiếng, dấu hiệu bị nghi ngờ bị coi là yếu tố xâm phạm nếu: a) Dấu hiệu bị nghi ngờ đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 3 Điều này; b) Hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu bị nghi ngờ đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 3 Điều này hoặc hàng hóa, dịch vụ không trùng, không tương tự, không liên quan tới hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng nhưng có khả năng gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sản xuất, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng. Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn yêu cầu xử lý xâm phạm gồm những gì? Theo điều 90 Nghị định 65/2023/NĐ-CP có quy định: 1. Người yêu cầu xử lý xâm phạm phải gửi kèm theo đơn yêu cầu xử lý xâm phạm các tài liệu, chứng cứ sau đây để chứng minh yêu cầu của mình: a) Chứng cứ chứng minh là chủ thể quyền nếu người yêu cầu là chủ sở hữu hoặc người được chuyển giao, được thừa kế, kế thừa quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng; b) Chứng cứ chứng minh hành vi xâm phạm đã xảy ra; chứng cứ nghi ngờ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng đối với đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan; c) Các tài liệu, chứng cứ khác để chứng minh yêu cầu của mình. 2. Trong trường hợp yêu cầu xử lý xâm phạm được thực hiện thông qua người đại diện theo ủy quyền thì phải kèm theo văn bản ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực; nếu thông qua người đại diện theo pháp luật thì phải kèm theo giấy tờ chứng minh tư cách của người đại diện theo pháp luật.
Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp từ ngày 23/8/2023
Nội dung này được tại Nghị định 65/2023/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 23/8/2023 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ 2005 về sở hữu công nghiệp, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ. Theo đó, thủ tục sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp từ ngày 23/8/2023 được quy định như sau: (1) Quyền của người nộp đơn đơn đăng ký sở hữu công nghiệp Căn cứ khoản 1 Điều 16 Nghị định 65/2023/NĐ-CP quy định trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định từ chối chấp nhận đơn, quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ, người nộp đơn có thể: - Sửa đổi, bổ sung các tài liệu trong đơn với điều kiện việc sửa đổi, bổ sung không được mở rộng phạm vi (khối lượng) bảo hộ đã bộc lộ trong bản mô tả đối với đơn đăng ký sáng chế, bộ ảnh chụp, bản vẽ và bản mô tả kiểu dáng công nghiệp được thể hiện trong bộ ảnh chụp, bản vẽ đối với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, trong mẫu nhãn hiệu. - Danh mục hàng hóa, dịch vụ đối với đơn đăng ký nhãn hiệu và không được làm thay đổi bản chất của đối tượng nêu trong đơn. - Sửa đổi về tên, địa chỉ, mã nước của người nộp đơn, tên, quốc tịch, địa chỉ của tác giả sáng chế, thiết kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp; sửa đổi đại diện sở hữu công nghiệp. (2) Thủ tục sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp Việc thực hiện thủ tục sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 65/2023/NĐ-CP như sau: - Trường hợp sửa đổi, bổ sung đơn do người nộp đơn chủ động thực hiện sau khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp chấp nhận đơn hợp lệ, kể cả thay đổi về đại diện hợp pháp tại Việt Nam, đơn yêu cầu sửa đổi, bổ sung phải được làm theo Mẫu số 04 tại Phụ lục II của Nghị định này; tải Mẫu số 04 đơn yêu cầu sửa đổi, bổ sung - Trường hợp sửa đổi, bổ sung đơn trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp chấp nhận hoặc từ chối chấp nhận đơn hợp lệ hoặc sửa đổi, bổ sung đơn trên cơ sở thông báo của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến đơn đó, yêu cầu sửa đổi, bổ sung phải được thể hiện bằng văn bản trong đó nêu rõ nội dung yêu cầu sửa đổi, bổ sung; - Người nộp đơn có thể yêu cầu sửa đổi, bổ sung với cùng một nội dung liên quan đến nhiều đơn có cùng loại đối tượng quyền sở hữu công nghiệp trong một Tờ khai hoặc một văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung; - Người yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn phải nộp các loại phí sau đây: + Phí thẩm định yêu cầu sửa đổi, bổ sung cho mỗi nội dung sửa đổi theo quy định và bản sao chứng từ nộp phí (trường hợp nộp phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp); + Phí công bố thông tin sửa đổi, bổ sung đơn theo quy định nếu nội dung sửa đổi, bổ sung phải được công bố theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này. Trường hợp việc sửa đổi, bổ sung phải thực hiện để khắc phục những sai sót do lỗi của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp, người nộp đơn không phải nộp phí công bố; - Đối với yêu cầu sửa đổi, bổ sung các tài liệu sau đây, người nộp đơn phải nộp tài liệu tương ứng đã được sửa đổi, bổ sung: + Một phần hoặc toàn bộ bản mô tả, bản tóm tắt sáng chế đối với đơn đăng ký sáng chế; + 04 bộ ảnh chụp hoặc bộ bản vẽ, bản mô tả mạch tích hợp sản xuất theo thiết kế bố trí đối với đơn đăng ký thiết kế bố trí; + 04 bộ bản vẽ hoặc 04 bộ ảnh chụp, bản mô tả đối với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp; + 05 mẫu nhãn hiệu, danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu đối với đơn đăng ký nhãn hiệu; + Bản mô tả tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý đối với đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý. Tài liệu sửa đổi, bổ sung đơn phải đáp ứng quy định về các tài liệu đó tại Phụ lục I của Nghị định này. Đối với yêu cầu sửa đổi, bổ sung tại điểm đ1, đ2 và đ3 khoản này, người nộp đơn phải nộp kèm theo bản thuyết minh chi tiết nội dung sửa đổi, bổ sung so với tài liệu ban đầu đã nộp. - Đối với trường hợp sửa đổi tên, địa chỉ, mã nước của người nộp đơn, tên, quốc tịch của tác giả, người nộp đơn phải nộp tài liệu xác nhận (bản gốc hoặc bản sao có chứng thực) hoặc tài liệu pháp lý (bản sao có chứng thực) chứng minh việc thay đổi (quyết định đổi tên, địa chỉ; giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có ghi nhận việc thay đổi tên, địa chỉ v.v…). Đối với trường hợp sửa đổi đại diện sở hữu công nghiệp, người nộp đơn phải nộp tuyên bố thay đổi đại diện sở hữu công nghiệp. (3) xử lý yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp xử lý yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn như sau: - Công bố các nội dung sửa đổi, bổ sung trong trường hợp yêu cầu sửa đổi, bổ sung thông tin liên quan đến đơn hợp lệ về mặt hình thức ghi trong quyết định chấp nhận đơn hợp lệ: + Tên, quốc tịch của tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí. + Bản tóm tắt sáng chế kèm theo hình vẽ (nếu có). + Bộ ảnh chụp hoặc bản vẽ kiểu dáng công nghiệp. + Mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hóa, dịch vụ kèm theo. + Bản mô tả tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý và tên sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý. - Trường hợp người nộp đơn yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn, nội dung sửa đổi, bổ sung sẽ được thẩm định. - Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn được nộp sau khi có thông báo dự định cấp văn bằng bảo hộ thuộc các trường hợp dưới đây thì đơn phải được thẩm định lại và người nộp đơn phải nộp phí theo quy định: + Sửa đổi thông tin liên quan đến bản chất của đối tượng nêu trong đơn: bản mô tả sáng chế; bản mô tả, bộ ảnh chụp, bản vẽ kiểu dáng công nghiệp; mẫu nhãn hiệu, danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu, quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận; bản mô tả tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý; + Thay đổi người nộp đơn nhãn hiệu; - Thông báo chấp nhận hoặc từ chối chấp nhận yêu cầu sửa đổi, bổ sung trong thời hạn quy định tại khoản 4 Điều 119 Luật Sở hữu trí tuệ 2005. - Thông báo chấp nhận hoặc từ chối chấp nhận yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn tại các văn bản gửi cho người nộp đơn trong quá trình xử lý đơn đăng ký sở hữu công nghiệp liên quan đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 Nghị định 65/2023/NĐ-CP. Xem thêm Nghị định 65/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 23/8/2023.
Đăng ký bảo hộ sáng chế thì cần chuẩn bị hồ sơ gì?
Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên. Khi đã tạo ra được giải pháp kỹ thuật thì cá nhân tạo ra sáng chế hoặc cá nhân, tổ chức đầu tư để tạo ra các sáng chế cần đăng ký bảo hộ sáng chế nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. 1. Điều kiện bảo hộ đối với sáng chế Theo Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì sáng chế được bảo hộ dưới hai hình thức là Bằng độc quyền sáng chế và Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, mỗi hình thức sẽ có điều kiện cụ thể: Đối với sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: - Có tính mới; - Có trình độ sáng tạo; - Có khả năng áp dụng công nghiệp. Đối với sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện sau đây: - Có tính mới; - Có khả năng áp dụng công nghiệp. Bên cạnh đó để bảo đảm lợi ích xã hội và các đối tượng không giải quyết được vấn đề đặt ra sẽ không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế (Điều 59 Luật Sở hữu trí tuệ 2005): - Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học; - Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính; - Cách thức thể hiện thông tin; - Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ; - Giống thực vật, giống động vật; - Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh; - Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật. 2. Hồ sơ đăng ký bảo hộ sáng chế Theo quy định pháp luật thì quyền sở hữu công nghiệp đối với bằng sáng chế được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên (khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đối 2019). Vậy để được cấp văn bằng bảo hộ sáng chế thì cần chuẩn bị hồ sơ như thế nào? Hồ sơ đăng ký sở hữu công nghiệp đối với bằng sáng chế bao gồm các tài liệu sau đây (Điều 100, 102 Luật Sở hữu trí tuệ 2005): - Tờ khai đăng ký theo mẫu quy định; - Tài liệu xác định sáng chế cần bảo hộ trong đơn đăng ký sáng chế bao gồm bản mô tả sáng chế và bản tóm tắt sáng chế. Bản mô tả sáng chế gồm phần mô tả sáng chế và phạm vi bảo hộ sáng chế. - Giấy uỷ quyền, nếu đơn nộp thông qua đại diện; - Tài liệu chứng minh quyền đăng ký, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác; - Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên. Tài liệu này bao gồm: Bản sao đơn hoặc các đơn đầu tiên có xác nhận của cơ quan đã nhận đơn đầu tiên; Giấy chuyển nhượng quyền ưu tiên nếu quyền đó được thụ hưởng từ người khác. - Chứng từ nộp phí, lệ phí. Trong đó, phần mô tả sáng chế phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - Bộc lộ đầy đủ và rõ ràng bản chất của sáng chế đến mức căn cứ vào đó người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng có thể thực hiện được sáng chế đó; - Giải thích vắn tắt hình vẽ kèm theo, nếu cần làm rõ thêm bản chất của sáng chế; - Làm rõ tính mới, trình độ sáng tạo và khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế. Đối với phạm vi bảo hộ sáng chế phải được thể hiện dưới dạng tập hợp các dấu hiệu kỹ thuật cần và đủ để xác định phạm vi quyền đối với sáng chế và phải phù hợp với phần mô tả sáng chế và hình vẽ. Bản tóm tắt sáng chế phải bộc lộ những nội dung chủ yếu về bản chất của sáng chế. Như vậy, để một sáng chế được bảo hộ thì sáng chế đó phải đáp ứng điều kiện nhất định và cá nhân, tổ chức có quyền đăng ký bảo hộ sáng chế cần chuẩn bị các tài liệu theo quy định để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Mẫu thiết kế quần áo đăng lên mạng xã hội có làm phát sinh quyền sở hữu công nghiệp không?
Căn cứ khoản 3 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi Điều 2 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019 quy định về căn cứ xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp như sau: a) Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký. Quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; Quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp được xác lập dựa trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ. Do đó, việc đăng tải các mẫu thiết kế lên mạng xã hội không làm phát sinh quyền bảo hộ về kiểu dáng công nghiệp mà để được bảo hộ về các mẫu thiết kế trên bạn cần làm thủ tục đăng ký để được cấp văn bằng bảo hộ.
Nội dung các thuật ngữ pháp lý được thay đổi trong Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022
1. Thuật ngữ về quyền tác giả và quyền liên quan STT Thuật ngữ pháp lý Giải thích 01 Tác phẩm phái sinh Là tác phẩm được sáng tạo trên cơ sở một hoặc nhiều tác phẩm đã có thông qua việc dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, phóng tác, biên soạn, chú giải, tuyển chọn, cải biên, chuyển thể nhạc và các chuyển thể khác. 02 Tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình đã công bố Là tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình đã được phát hành với sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan để phổ biến đến công chúng bản sao dưới bất kỳ hình thức nào với số lượng hợp lý. 03 Sao chép Là việc tạo ra bản sao của toàn bộ hoặc một phần tác phẩm hoặc bản ghi âm, ghi hình bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào. 04 Tiền bản quyền Là khoản tiền trả cho việc sáng tạo hoặc chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, bao gồm cả tiền nhuận bút, tiền thù lao. 05 Biện pháp công nghệ bảo vệ quyền Là biện pháp sử dụng bất kỳ kỹ thuật, công nghệ, thiết bị hoặc linh kiện nào trong quá trình hoạt động bình thường có chức năng chính nhằm bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan đối với hành vi được thực hiện mà không được sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan. 06 Biện pháp công nghệ hữu hiệu Là biện pháp công nghệ bảo vệ quyền mà chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan kiểm soát việc sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa thông qua các ứng dụng kiểm soát truy cập, quy trình bảo vệ hoặc cơ chế kiểm soát sao chép. 07 Thông tin quản lý quyền Là thông tin xác định về tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa; về tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan và các điều kiện khai thác, sử dụng; số hiệu, mã số thể hiện các thông tin nêu trên. Thông tin quản lý quyền phải gắn liền với bản sao hoặc xuất hiện đồng thời với tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng khi tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được truyền đến công chúng. 08 Phát sóng Là việc truyền đến công chúng bằng phương tiện vô tuyến âm thanh hoặc hình ảnh, âm thanh và hình ảnh, sự tái hiện âm thanh hoặc hình ảnh, sự tái hiện âm thanh và hình ảnh của tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, bao gồm cả việc truyền qua vệ tinh, truyền tín hiệu được mã hóa trong trường hợp phương tiện giải mã được tổ chức phát sóng cung cấp tới công chúng hoặc được cung cấp với sự đồng ý của tổ chức phát sóng. 09 Truyền đạt đến công chúng Là việc truyền đến công chúng tác phẩm; âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn; âm thanh, hình ảnh hoặc sự tái hiện của âm thanh, hình ảnh được định hình trong bản ghi âm, ghi hình bằng bất kỳ phương tiện nào ngoài phát sóng. 2. Thuật ngữ về quyền sở hữu công nghiệp STT Thuật ngữ pháp lý Giải thích 01 Sáng chế mật Là sáng chế được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác định là bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. 02 Kiểu dáng công nghiệp Là hình dáng bên ngoài của sản phẩm hoặc bộ phận để lắp ráp thành sản phẩm phức hợp, được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này và nhìn thấy được trong quá trình khai thác công dụng của sản phẩm hoặc sản phẩm phức hợp. 03 Nhãn hiệu nổi tiếng Là nhãn hiệu được bộ phận công chúng có liên quan biết đến rộng rãi trên lãnh thổ Việt Nam. 04 Chỉ dẫn địa lý Là dấu hiệu dùng để chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc quốc gia cụ thể. 05 Chỉ dẫn địa lý đồng âm Là các chỉ dẫn địa lý có cách phát âm hoặc cách viết trùng nhau.
Tên phòng khám nha khoa có cần đăng ký bảo hộ quyền Sở hữu trí tuệ?
Theo quy định tại khoản 21 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh là tên thương mại. Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý. Như vậy, tên phòng khám nha khoa là tên thương mại thuộc đối tượng quyền sở hữu công nghiệp do pháp luật sở hữu trí tuệ điều chỉnh. Điều kiện chung đối với tên thương mại được bảo hộ được quy định tại Điều 76 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 đó là có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. Bên cạnh đó, khả năng phân biệt của tên thương mại được quy định tại Điều 78 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, cụ thể: Tên thương mại được coi là có khả năng phân biệt nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: - Chứa thành phần tên riêng, trừ trường hợp đã được biết đến rộng rãi do sử dụng; - Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại mà người khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh; - Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày tên thương mại đó được sử dụng. Từ các điều luật nói trên, có thể thấy, tên thương mại mặc dù là đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp nhưng được bảo hộ dưới hình thức cấp văn bằng. Do đó tên thương mại không cần phải tiến hành thủ tục đăng ký bảo hộ tại Cục Sở hữu trí tuệ mà được công nhận thông qua việc sử dụng trong hoạt động kinh doanh. Như vậy, trường hợp muốn đăng ký tên phòng khám nha khoa thì không cần làm thủ tục đăng ký bảo hộ tại Cục Sở hữu trí tuệ mà được công nhận thông qua việc sử dụng trong hoạt động kinh doanh của phòng khám. Lưu ý: Tên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp hoặc chủ thể khác không liên quan đến hoạt động kinh doanh thì không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại. (Điều 77 Luật Sở hữu trí tuệ 2005)
Các hình thức bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ với chương trình máy tính
1. Hình thức bảo hộ đối với chương trình máy tính Theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì chương trình máy tính (CTMT) là tập hợp các chỉ dẫn được thể hiện dưới dạng các lệnh, các mã, lược đồ hoặc bất kỳ dạng nào, khi gắn vào một phương tiện mà máy tính đọc được, có khả năng làm cho máy tính thực hiện được một công việc hoặc đạt được một kết quả cụ thể. CTMT được bảo hộ như tác phẩm văn học, dù được thể hiện dưới dạng mã nguồn hay mã máy. Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ 2005, CTMT không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế (khoản 2 Điều 59) mà được bảo hộ dưới hình thức quyền tác giả (điểm m khoản 1 Điều 14). Tuy nhiên, theo mục 5.8.2.5 Điều 5 Quy chế thẩm định đơn đăng ký sáng chế (Ban hành kèm theo Quyết định 487/QĐ-SHTT) lại có quy định: Mặc dù chương trình máy tính thuộc danh mục các đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế nhưng nếu đối tượng yêu cầu bảo hộ có đặc tính kỹ thuật và thực sự là một giải pháp kỹ thuật, nhằm giải quyết một vấn đề kỹ thuật bằng một phương tiện kỹ thuật để tạo ra một hiệu quả kỹ thuật thì nó có thể được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế. Như vậy, theo các quy định nói trên thì CTMT có thể được bảo hộ dưới hai hình thức sau: - Quyền tác giả; hoặc - Sáng chế. 2. Điều kiện bảo hộ CTMT dưới danh nghĩa quyền tác giả Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký. Như vậy, CTMT được bảo hộ dưới danh nghĩa quyền tác giả khi thỏa mãn các điều kiện chương trình máy tính đó được sáng tạo và thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định. Đồng thời, việc nộp đơn để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả không phải là thủ tục bắt buộc để được hưởng quyền tác giả, quyền liên quan (khoản 2 Điều 49 Luật Sở hữu trí tuệ 2005). Như vậy, khi bảo hộ dưới hình thức quyền tác giả thì không bắt buộc tác giả phải thực hiện thủ tục đăng ký. 3. Điều kiện bảo hộ CTMT dưới danh nghĩa sáng chế Theo quy định tại điểm khoản 1 Điều 2 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ 2019 thì quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Đồng thời, sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện tại Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, gồm có: - Có tính mới; - Có trình độ sáng tạo; - Có khả năng áp dụng công nghiệp. Lưu ý: Đối với sáng chế chỉ thỏa mãn điều kiện về tính mới và khả năng áp dụng công nghiệp thì được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường. Bên cạnh đó, theo quy định tại Khoản 5.8.2.5 Điều 5 Quy chế thẩm định đơn đăng ký sáng chế (Ban hành kèm theo Quyết định 487/QĐ-SHTT ngày 31/3/2010 của Cục Trưởng Cục Sở hữu trí tuệ) thì CTMT được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế nếu thỏa mãn các điều kiện sau: - Đối tượng yêu cầu bảo hộ có đặc tính kỹ thuật; - Là một giải pháp kỹ thuật; - Nhằm giải quyết một vấn đề kỹ thuật bằng một phương tiện kỹ thuật.
Những điểm mới về quyền sở hữu công nghiệp trong Luật Sở hữu trí tuệ 2022
1. Những thay đổi áp dụng với sáng chế 1.1. Tính mới của sáng chế Theo quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019 thì sáng chế được coi là mất đi tính mới nếu bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên. Đồng thời khoản 19 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 đã bổ sung thêm một trường hợp sáng chế sẽ mất đi tính mới, đó là bị bộc lộ trong đơn đăng ký sáng chế khác có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn nhưng được công bố vào hoặc sau ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế đó. Như vậy, kể từ ngày Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có hiệu lực, sáng chế sẽ mất đi tính mới nếu thuộc 1 trong các trường hợp sau: - Bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên; - Bị bộc lộ trong đơn đăng ký sáng chế khác có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn nhưng được công bố vào hoặc sau ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế đó. 1.2. Bổ sung quyền đăng ký sáng chế là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước Theo quy định tại khoản 25 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 đã bổ sung thêm Điều 86a quy định về quyền đăng ký sáng chế là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước như sau: - Đối với sáng chế là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước, quyền đăng ký sáng chế được giao cho tổ chức chủ trì một cách tự động và không bồi hoàn, trừ trường hợp sáng chế là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực quốc phòng và an ninh quốc gia. - Đối với sáng chế là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn, trong đó có một phần ngân sách nhà nước, phần quyền đăng ký sáng chế tương ứng với tỷ lệ phần ngân sách nhà nước được giao cho tổ chức chủ trì một cách tự động và không bồi hoàn, trừ trường hợp sáng chế là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực quốc phòng và an ninh quốc gia. - Quyền đăng ký sáng chế là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực quốc phòng và an ninh quốc gia được thực hiện như sau: + Trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước, quyền đăng ký sáng chế thuộc về Nhà nước; + Trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn, trong đó có một phần ngân sách nhà nước, phần quyền đăng ký sáng chế tương ứng với tỷ lệ phần ngân sách nhà nước thuộc về Nhà nước. 1.3. Kiểm soát an ninh đối với sáng chế trước khi nộp đơn đăng ký ở nước ngoài Một trong những điểm mới của Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 chính là đặt ra vấn để kiểm soát an ninh với các sáng chế có tác động đến quốc phòng, an ninh muốn được đăng ký bảo hộ ở nước ngoài. Cụ thể tại khoản 27 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định bổ sung thêm Điều 89a vào Luật Sở hữu trí tuệ như sau: Sáng chế thuộc các lĩnh vực kỹ thuật có tác động đến quốc phòng, an ninh, được tạo ra tại Việt Nam và thuộc quyền đăng ký của cá nhân là công dân Việt Nam và thường trú tại Việt Nam hoặc của tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam chỉ được nộp đơn đăng ký sáng chế ở nước ngoài nếu đã được nộp đơn đăng ký sáng chế tại Việt Nam để thực hiện thủ tục kiểm soát an ninh. Như vậy, kể từ ngày 01/01/2023, sáng chế thuộc các lĩnh vực kỹ thuật có tác động đến quốc phòng, an ninh, được tạo ra tại Việt Nam và thuộc quyền đăng ký của công nhân Việt Nam thường trú tại Việt Nam hoặc của tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam phải thực hiện thủ tục nộp đơn đăng ký sáng chế tại Việt Nam trước khi nộp đơn đăng ký sáng chế ở nước ngoài. 1.4. Nghĩa vụ trả thù lao cho người sáng chế Theo khoản 53 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 đã quy định theo hướng cụ thể hơn các trường hợp và cách thức chủ sở hữu sáng chế phải trả tiền cho tác giả như sau: - Trường hợp sáng chế không phải là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, chủ sở hữu sáng chế có nghĩa vụ: + Trả thù lao cho tác giả theo thỏa thuận; hoặc + Trả thù lao cho tác giả bằng 10% lợi nhuận trước thuế mà chủ sở hữu thu được do sử dụng sáng chế; + 15% tổng số tiền mà chủ sở hữu nhận được trong mỗi lần nhận tiền thanh toán do chuyển giao quyền sở hữu sáng chế. - Trường hợp sáng chế là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, chủ sở hữu trả thù lao cho tác giả: + Tối thiểu 10% và tối đa 15% lợi nhuận trước thuế mà chủ sở hữu thu được do sử dụng sáng chế; + Tối thiểu 15% và tối đa 20% tổng số tiền mà chủ sở hữu nhận được trong mỗi lần nhận tiền thanh toán do chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trước khi nộp thuế theo quy định. Lưu ý: - Trong trường hợp sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí có đồng tác giả, mức thù lao nói trên là mức dành cho các đồng tác giả. Các đồng tác giả tự thỏa thuận việc phân chia số tiền thù lao do chủ sở hữu chi trả. - Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tồn tại trong suốt thời hạn bảo hộ của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí. 2. Những thay đổi áp dụng với nhãn hiệu 2.1. Thay đổi cách hiểu về nhãn hiệu nổi tiếng Khoản 20 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bổ sung 2009 xác định nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Tuy nhiên, điểm c khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 đã thay đổi cách hiểu về nhãn hiệu như sau: Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được bộ phận công chúng có liên quan biết đến rộng rãi trên lãnh thổ Việt Nam. Như vậy, kể từ thời điểm Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có hiệu lực, tiêu chí xác định nhãn hiệu nổi tiếng không còn dựa trên sự biết đến rộng rãi của người tiêu dùng đối với nhãn hiệu đó nữa mà chỉ cần dựa trên một bộ phận công chúng có liên quan. 2.2. Bổ sung thêm dấu hiệu âm thanh được bảo hộ dưới dạng nhãn hiệu Về điều kiện chung đối với nhãn hiệu được bảo hộ, Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định nhãn hiệu được bảo hộ là dấu hiệu có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của sở hữu nhãn hiệu này với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác. Nhãn hiệu được bảo hộ phải nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ảnh ba chiều hoặc sử kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc. Khoản 20 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 đã bổ sung thêm 1 hình thức mới của nhãn hiệu được bảo hộ, đó là dấu hiệu âm thanh thể hiện dưới dạng đồ họa. Như vậy, kể từ ngày 01/01/2023, các dấu hiệu âm thanh thể hiện dưới dạng đồ họa cũng có thể được xem là nhãn hiệu nếu có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác.
Acecook và Rapper Đen Vâu kiện tác giả được không?
Acecook và Rapper Đen Vâu kiện tác giả được không? Những quy định về quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam thật sự chưa có tính phổ quát, kiến thức pháp luật trong lĩnh vực này đối với người dân có thể nói là rất hạn chế. Mình có tham gia môt nhóm trên facebook là nơi giao lưu của những người có làm việc hoặc biết chút ít về thiết kế đồ họa và gặp một trường hợp khá là “thú vị”. Chuyện là một bạn A thiết kế một tấm hình, và một bạn B khác lấy tấm hình này (không xin phép) để in làm ốp lưng điện thoại và rao bán. Bạn A bức xúc mới đem lên nhóm bóc phốt. Mình sẽ post hình ở ngay dưới để các bạn xem. Các bạn có thấy gì đặc biệt không? Thứ nhất, nguyên văn câu được thiết kế trên tấm hình là một đoạn trong lời bài rap của Rapper Đen Vâu, đó là bài rap khá nổi gần đây “Anh đếch cần gì nhiều ngoài em”. Thứ 2, chữ “Hảo Hảo” trong hình là chép nguyên si từ thương hiệu mì chua cay Hảo Hảo, thuộc sở hữu của Acecook. Quay lại câu chuyện lúc đầu, bạn A “bóc phốt” bạn B có hợp lý không? Theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 27 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009 thì việc bảo hộ quyền tác giả được tính từ thời điểm tác phẩm được công bố lần đầu ra công chúng. Như vậy, tính từ thời điểm A post tấm hình lên facebook, thì việc bảo hộ quyền tác giả đã chính thức phát sinh. Việc B lấy hình của A sử dụng với mục đích thương mại mà không có sự đồng ý của A là hành vi vi phạm pháp luật sở hữu trí tuệ. Nhưng tác phẩm của A có vi phạm pháp luật không? Như vấn đề mình đã đặt ra ở đầu bài viết. Nội dung tấm hình có nguyên văn lời bài hát của Đen Vâu. Việc A phỏng tác nó từ dạng bài hát sang dạng graphic được xem là làm tác phẩm phái sinh. Và chữ “Hảo Hảo” trong hình là chép 100% từ trên gói mì Hảo Hảo thật từ font chữ đến màu sắc. Vậy tác phẩm của A có vi phạm hay không được chia làm 02 trường hợp. Trường hợp đầu tiên, nếu A đã xin phép và được sự chấp thuận sử dụng lời bài hát cũng như hình ảnh chữ Hảo Hảo từ Đen Vâu và Acecook thì đương nhiên là tác phẩm của A đảm bảo tính hợp pháp. Trường hợp còn lại, chỉ cần chưa có sự chấp thuận của 1 trong 2 chủ sở hữu đã nêu ở trên thì tác phẩm của A đã vi phạm quyền sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm âm nhạc của Đen Vâu cũng như quyền sở hữu nhãn hiệu của Acecook. Có ý kiến cho rằng tác phẩm của A tạo ra không có mục đích thương mại cho nên không vi phạm Luật sở hữu trí tuệ, liệu có đúng? Căn cứ Khoản 1 Điều 25 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009, quy định những trường hợp được phép sử dụng tác phẩm đã công bố mà không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao bao gồm: a) Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân; b) Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình; c) Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu; d) Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại; đ) Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu; e) Biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hoá, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào; g) Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy; h) Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó; i) Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị; k) Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng riêng. Như vậy, có thể thấy việc sử dụng một phần bài hát của Đen Vâu, cũng như nhãn hàng Hảo Hảo của Acecook là hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của A. Và chủ sở hữu có quyền khởi kiện tác giả ra Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Căn cứ vào Khoản 1 Điều 12 Nghị định 131/2013/NĐ-CP, A có thể bị xử phạt từ 5 đến 10 triệu đồng với hành vi làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả. Căn cứ vào Khoản 15 Điều 11 Nghị định 99/2013/NĐ-CP, A có thể bị xử phạt 10 đến 20 triệu đồng với hành vi sử dụng dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu. Ngoài ra A còn phải chịu những hình phạt bổ sung theo quy định.
Các biện pháp thực thi quyền sở hữu công nghiệp
Theo quy định tại Điều 199 Luật sở hữu trí tuệ 2005 thì tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác thì tùy theo tính chất, mức độ mà có thể bị xử lý bằng biện pháp dân sự, hình sự, hành chính. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ, biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan 1. Hành chính Theo Khoản 27 Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định về các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt như hành chính, cụ thể: 1. Tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ sau đây bị xử phạt vi phạm hành chính: a) Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho tác giả, chủ sở hữu, người tiêu dùng hoặc cho xã hội; b) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 213 của Luật này hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này; c) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ tem, nhãn hoặc vật phẩm khác mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý giả mạo hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này. 2. Chính phủ quy định cụ thể về hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt vi phạm hành chính, hình thức, mức phạt và thủ tục xử phạt. 3. Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh về sở hữu trí tuệ thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về cạnh tranh. Các hành vi bị xử phạt hành chính cũng như mức phạt, thủ tục , thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp được quy định cụ thể tại Nghị định 99/2013/NĐ-CP. 2. Hình sự Theo Điều 212 Luật sở hữu trí tuệ 2005 thì cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự Cũng theo Điều 226 Bộ luật hình sự 2015 và Điểm a, b Khoản 53 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật hình sự 2017 quy định về tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, cụ thể: 1. Người nào cố ý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam mà đối tượng là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Có tổ chức; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên; d) Gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý 500.000.000 đồng trở lên; đ) Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm; c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. 3. Dân sự Biện pháp này được áp dụng đối với các hành vi xâm phạm theo yêu cầu của chủ sở hữu công nghiệp bị thiệt hại do các hành vi xâm phạm gây ra. Ngay cả khi hành vi đó đã hoặc đang bị xử lý bằng biện pháp khác như hành chính, hình sự thì cũng có thể áp dụng biện pháp dân sự, Để xử lý theo biện pháp này, chủ sở hữu công nghiệp phải thực hiện thủ tục yêu cầu áp dụng biện pháp dân sự và thủ tục áp dụng biện pháp dân sự theo như pháp luật quy định Theo điều 202 Luật sở hữu trí tuệ 2005 về biện pháp dân sự thì: Toà án áp dụng các biện pháp dân sự sau đây để xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ: 1. Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm; 2. Buộc xin lỗi, cải chính công khai; 3. Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự; 4. Buộc bồi thường thiệt hại; 5. Buộc tiêu huỷ hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ. Ngoài ra, xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ (sở hữu công nghiệp) bằng biện pháp dân sự được quy định cụ thể tại Chương XVII Luật sở hữu trí tuệ 2005; 4. Các biện pháp khác – Biện pháp khẩn cấp tạm thời: Áp dụng theo yêu cầu của chủ sở hữu đối với hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm về nguyên vật liệu, phương tiện sản xuất và kinh doanh bằng hình thức thu giữ, niêm phong, cấm di chuyển, cấm dịch chuyển quyền sở hữu và cấm thay đổi hiện trạng (Điều 207, 208 Luật sở hữu trí tuệ 2005). – Biện pháp ngăn chặn và đảm bảo xử phạt hành chính: Giữ người, giữ hàng hóa và tang vật cũng như phương tiện vi phạm; khám người và phương tiện vận tải; khám kho cấu giấu hàng hóa và phương tiện vi phạm. Ngoài ra còn bao gồm các biện pháp hành chính đã được quy định tại Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính (Điều 215 Luật sở hữu trí tuệ 2005) – Biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất nhập khẩu liên quan đến SHCN: áp dụng đối với trường hợp chủ sở hữu công nghiệp yêu cầu kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hóa xuất nhập khẩu có dấu hiệu xâm phạm quyền SHCN hoặc đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với các hàng hóa đó (Mục 2 Chương XVIII Luật sở hữu trí tuệ 2005)
So sánh quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp
Quyền tác giả Quyền sở hữu công nghiệp Giống nhau - Quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp cùng bảo vệ thành quả sáng tạo; một số đối tượng không được bảo hộ nếu có nội dung vi phạm pháp luật, đạo đức Khác nhau Khái niệm Là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh. Đối tượng bảo hộ Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá. Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý. Thời điểm phát sinh Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký. Quyền sở hữu công nghiệp phát sinh tại từng thời điểm khác nhau tùy thuộc vào đối tượng được bảo hộ Yêu cầu về văn bằng bảo hộ Không cần phải có văn bằng bảo hộ. Một số phải được cấp văn bằng mới được bảo hộ (sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá, tên gọi xuất xứ hàng hoá) Thời hạn bảo hộ Thời hạn bảo hộ dài hơn: thường là hết cuộc đời tác giả và 50 (hoặc 60, 70) năm sau khi tác giả qua đời; một số quyền nhân thân của tác giả được bảo hộ vô thời hạn (đặt tên tác phẩm, đứng tên thật hoặc bút danh, nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố…). Thời hạn bảo hộ ngắn hơn so với thời hạn bảo hộ quyền tác giả (5 năm đối với KDCN, 10 năm đối với nhãn hiệu, 20 năm đối với sáng chế – có thể gia hạn thêm 1 khoảng thời gian tương ứng với từng đối tượng).
Hướng dẫn xử lý khi tên DN bị "nhái"
Xã hội ngày càng phát triển, các nhu cầu ăn uống, giải trí ngày càng tăng lên đáng kể, các nhà hàng, quán ăn, trung tâm thương mại, khu vui chơi giải trí nổi lên hàng loạt để đáp ứng các nhu cầu này. Vì vậy, nhu cầu cạnh tranh trong kinh doanh của những nhà hàng, quán ăn, khu vui chơi giải trí…tăng lên là điều tất yếu. Cạnh tranh trong kinh doanh một cách lành mạnh là điều đáng khích lệ và cần được khuyến khích vì giúp các DN không ngừng cải tiến phương thức kinh doanh và người tiêu dùng có được giá trị sản phẩm dịch vụ một cách tốt nhất và với giá cả hợp lý. Còn cạnh tranh không lành mạnh chẳng hạn như nhái tên tương tự của các nhà hàng, quán ăn, hay khu vui chơi…nổi tiếng…là một trong những hành vi cần loại trừ, và càng phải xử lý triệt để nhất là nước ta đang trong giai đoạn hội nhập thị trường quốc tế. Nhận thấy tình hình đó, Liên Bộ Khoa học công nghệ và Bộ Kế họach Đầu tư ban hành Thông tư liên tịch 05/2016/TTLT-BKHCN-BKHĐT hướng dẫn xử lý khi tên DN xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. Để xử lý khi tên DN bị xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, đầu tiên phải xác định tên DN xâm phạm Cụ thể, căn cứ xác định được thực hiện theo quy định pháp luật về sở hữu trí tuệ, do cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hoặc người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp kết luận hoặc quyết định. Xử lý vi phạm theo 2 biện pháp sau: 1. Biện pháp buộc thay đổi tên DN, lọai bỏ yếu tố vi phạm trong tên DN Chỉ được áp dụng khi DN vi phạm không chấm dứt hành vi sử dụng tên DN xâm phạm trên hàng hóa, phương tiện kinh doanh, dịch vụ, biển hiệu, giấy tờ giao dịch hoặc không tiến hành thủ tục đăng ký thay đổi tên DN xâm phạm theo thông báo của Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc theo thỏa thuận của các bên. Khi Quyết định xử phạt vi phạm hành chính có áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thay đổi tên hoặc loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên DN thì DN thực hiện một hoặc các biện pháp sau: - Đăng ký thay đổi tên DN. - Thông báo bằng văn bản về việc thay đổi ngành, nghề kinh doanh của DN gửi Phòng Đăng ký kinh doanh. - Các biện pháp khác theo quy định pháp luật. 2. Biện pháp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký DN Được áp dụng đối với DN vi phạm không thực hiện biện pháp buộc thay đổi tên DN hoặc loại bỏ các yếu tố vi phạm trong tên DN theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm quyền và DN vi phạm không gửi báo cáo giải trình đến Phòng Đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản. Trình tự, thủ tục xử lý vi phạm được hướng dẫn chi tiết tại Thông tư liên tịch 05/2016/TTLT-BKHCN-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 20/5/2016. Xem chi tiết tại file đính kèm.
Trình tự thực hiện thủ tục đề nghị thay đổi tên hợp tác xã do xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
Trình tự thực hiện thủ tục đề nghị thay đổi tên hợp tác xã do xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được quy định tại Quyết định 1739/QĐ-BKHĐT năm 2024 có hiệu lực từ 13/08/2024. 1. Trình tự thực hiện thủ tục đề nghị thay đổi tên hợp tác xã do xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp Theo tiết a tiểu mục 1 Mục I Danh mục thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bổi sung, thay thế thủ tục hành chính bãi bỏ, hủy bỏ, hủy công khai trong lĩnh vực thành lập và hoạt động của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành kèm theo Quyết định 1739/QĐ-BKHĐT năm 2024, trình tự thực hiện thủ tục đề nghị thay đổi tên hợp tác xã do xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp như sau: * Trường hợp đăng ký trực tiếp: Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có quyền gửi văn bản đề nghị đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện để yêu cầu hợp tác xã có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải thay đổi tên. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định 92/2024/NĐ-CP, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo yêu cầu hợp tác xã có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải đăng ký thay đổi tên. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định 92/2024/NĐ-CP. * Trường hợp đăng ký trên môi trường điện tử: Người nộp hồ sơ sử dụng tài khoản định danh điện tử để truy cập vào Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã. Người nộp hồ sơ kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, ký xác thực hồ sơ đăng ký trên môi trường điện tử và thanh toán lệ phí theo quy trình trên Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã. Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký, người nộp hồ sơ sẽ nhận được giấy biên nhận hồ sơ đăng ký trong tài khoản của người nộp hồ sơ trên Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã. Các thông tin đăng ký hợp tác xã trên Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã được truyền sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế để phối hợp, trao đổi thông tin giữa cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện và cơ quan thuế. Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp đăng ký đăng ký hợp tác xã cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện cấp đăng ký cho hợp tác xã bằng bản giấy hoặc bản điện tử. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên hợp tác xã yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định hoặc thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký không thống nhất, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi thông báo trên môi trường điện tử cho hợp tác xã để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Người nộp hồ sơ sử dụng tài khoản truy cập vào Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã để nhận thông tin phản hồi về kết quả xử lý hồ sơ. 2. Cách thức thực hiện thủ tục đề nghị thay đổi tên hợp tác xã do xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp Theo tiết b tiểu mục 1 Mục I Danh mục thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bổi sung, thay thế thủ tục hành chính bãi bỏ, hủy bỏ, hủy công khai trong lĩnh vực thành lập và hoạt động của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành kèm theo Quyết định 1739/QĐ-BKHĐT năm 2024, thực hiện thủ tục đề nghị thay đổi tên hợp tác xã do xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp theo những cách thức sau đây: Hồ sơ đăng ký được gửi đến cơ quan đăng ký kinh doanh theo một trong các phương thức sau đây: - Nộp trực tiếp tại cơ quan đăng ký kinh doanh; - Qua dịch vụ bưu chính; - Trực tuyến qua Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã/ Cổng Dịch vụ công quốc gia. Tóm lại, chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có quyền gửi văn bản đề nghị đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện để yêu cầu hợp tác xã có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải thay đổi tên, trình tự thực hiện thủ tục đề nghị được quy định như trên.
Xử lý đối với trường hợp tên tổ hợp tác, hợp tác xã xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp?
Ngày 18 tháng 7 năm 2024, Chính phủ ban hành Nghị định 92/2024/NĐ-CP quy định về đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Theo đó, trường hợp tên tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp xử lý như sau: Quyền sở hữu công nghiệp? Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh (Theo Khoản 4 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005). Theo điểm b khoản 3 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó. Tên tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp Theo Khoản 1 Điều 18 Nghị định 92/2024/NĐ-CP quy định tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không được đặt tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ,. Trừ trường hợp được sự chấp thuận của chủ sở hữu tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đó. Trước khi đăng ký đặt tên, người thành lập tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tham khảo các nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đã đăng ký và được lưu trữ tại cơ sở dữ liệu về nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp. Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu đặt tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. Việc xử lý tên tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp Theo Khoản 2 Điều 18 Nghị định 92/2024/NĐ-CP quy định việc xử lý tên tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ để xác định tên tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Theo Khoản 3 Điều 18 Nghị định 92/2024/NĐ-CP quy định chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có quyền gửi văn bản đề nghị đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện để yêu cầu tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải thay đổi tên tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Kèm theo văn bản đề nghị của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp phải có bản sao các giấy tờ sau đây: - Văn bản kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc sử dụng tên tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp; - Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý; bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được bảo hộ do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp; Giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp; hợp đồng sử dụng đối tượng quyền sở hữu công nghiệp trong trường hợp người yêu cầu là người được chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đó. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ giấy tờ quy định tại khoản này, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo yêu cầu tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải đăng ký thay đổi tên. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ quy định tại khoản này. Trường hợp tên tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thì tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có tên vi phạm phải đăng ký thay đổi tên. Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có tên vi phạm phải đăng ký thay đổi tên trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo yêu cầu thay đổi tên hoặc cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm yêu cầu. Trường hợp tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không đăng ký thay đổi tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp theo yêu cầu, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo cho cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm để xử lý theo quy định. Việc xử lý đối với trường hợp tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 18 Nghị định 92/2024/NĐ-CP. Trên đây là quy định về Xử lý đối với trường hợp tên tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp theo Nghị định 92/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 18/07/2024.
Cơ sở xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu theo Thỏa ước Madrid?
Cơ sở nào xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu đăng ký quốc tế theo Thỏa ước Madrid? Thỏa ước Madrid là gì? Thỏa ước Madrid có tổng cộng bao nhiêu Điều? Thỏa ước Madrid là gì? Thỏa ước Madrid có tổng cộng bao nhiêu Điều? “Thỏa ước Madrid” là Thỏa ước Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu năm 1891, được sửa đổi năm 1979. Thỏa ước Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu có tất cả 18 Điều, cụ thể gồm: Điều 1. Thành lập Liên hiệp đặc biệt, nộp đơn đăng ký tại Văn phòng quốc tế, Xác định nước xuất xứ Điều 2. Áp dụng Điều 3 của Công ước Pari " đối xử với một số người như là công dân của nước là thành viên của Liên hiệp đặc biệt". Điều 3. Nội dung của đơn đăng ký quốc tế Điều 3 bis "Sự hạn chế về lãnh thổ" Điều 3 ter . Đề nghị "được bảo hộ" Điều 4. Hiệu lực của việc đăng ký quốc tế Điều 4 bis . Nhãn hiệu đăng ký quốc tế thay thế nhãn hiệu quốc gia đăng ký trước Điều 5. Từ chối bởi Cơ quan quốc gia Điều 5 bis . Tài liệu chứng minh về việc sử dụng hợp pháp một số dấu hiệu cụ thể của nhãn hiệu Điều 5 ter . Bản sao bản đăng bạ quốc tế. Tra cứu trước. Trích lục đăng bạ quốc tế. Điều 6. Thời hạn hiệu lực của nhãn hiệu đăng ký quốc tế. Tính độc lập của đăng ký quốc tế. Kết thúc việc bảo hộ tại nước xuất xứ . Điều 7. Gia hạn hiệu lực đăng ký quốc tế Điều 8. Phí quốc gia, phí quốc tế. Phân chia số thu, Phụ phí, và Phí bổ sung Điều 9. Thay đổi trong đăng bạ quốc gia ảnh hưởng đến đăng ký quốc tế. Giảm danh mục hàng hoá, dịch vụ ghi trong đăng ký quốc tế. Bổ sung vào danh mục đó. Thay thế trong danh mục Điều 9 bis . Chuyển giao nhãn hiệu quốc tế, kế thừa thay đổi tại nước của chủ sở hữu Điều 9 ter . Chuyển giao nhãn hiệu đăng ký quốc tế đối với một phần hàng hoá, dịch vụ hoặc tại một số nước thành viên cụ thể Điều 9 quarter . Cơ quan chung cho một số nước thành viên.Yêu cầu của một số nước thành viên đề nghị được đối xử như một nước thống nhất Điều 10. Hội đồng của Liên hiệp đặc biệt Điều 11. Văn phòng quốc tế Điều 12. Tài chính Điều 13. Thay đổi từ Điều 10 đến 13 Điều 14. Phê chuẩn và tán thành. Có hiệu lực. Tán thành các văn bản trước đó. Áp dụng Điều 24 của Công ước Paris Điều 15. Bãi ước Điều 16. Áp dụng các văn bản sớm hơn Điều 17. Chữ ký, Ngôn ngữ, Nhiệm vụ lưu giữ Điều 18. Điều khoản chuyển tiếp Cơ sở nào xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu đăng ký quốc tế theo Thỏa ước Madrid? Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh (Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009). Dẫn chiếu đến Điều 10 Nghị định 65/2023/NĐ-CP quy định về căn cứ, thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp như sau: - Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu đăng ký quốc tế theo Thỏa ước Madrid và Nghị định thư Madrid được xác lập trên cơ sở chấp nhận bảo hộ của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp đối với đăng ký quốc tế đó. Tóm lại, quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu đăng ký quốc tế theo Thỏa ước Madrid được xác lập trên cơ sở chấp nhận bảo hộ của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp đối với đăng ký quốc tế đó.
Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp là gì và gồm các loại nào theo quy định?
Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp là gì, gồm các loại nào? Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp có thể được lưu trữ dưới hình thức nào? Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp là gì và gồm các loại nào theo quy định? Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Thông tư 23/2023/TT-BKHCN về sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp, về đại diện sở hữu công nghiệp: Theo đó, sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp là cơ sở dữ liệu chính thức, công khai của Nhà nước, thể hiện đầy đủ thông tin về tình trạng pháp lý của quyền sở hữu công nghiệp đã được xác lập. Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp gồm các loại như sau: (i) Sổ đăng ký quốc gia về sáng chế; (ii) Sổ đăng ký quốc gia về giải pháp hữu ích; (iii) Sổ đăng ký quốc gia về kiểu dáng công nghiệp; (iv) Sổ đăng ký quốc gia về thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn; (v) Sổ đăng ký quốc gia về nhãn hiệu; (vi) Sổ đăng ký quốc gia về chỉ dẫn địa lý. Đối với đối tượng sở hữu công nghiệp được đăng ký theo thủ tục quốc gia, Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp phải có các mục nào? Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 Thông tư 23/2023/TT-BKHCN về sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp, về đại diện sở hữu công nghiệp thì: Đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp được đăng ký theo thủ tục quốc gia, Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp bao gồm các mục tương ứng với từng văn bằng bảo hộ, mỗi mục bao gồm: - Thông tin về văn bằng bảo hộ: số, ngày cấp văn bằng bảo hộ; tên đối tượng được bảo hộ, phạm vi/khối lượng bảo hộ, thời hạn hiệu lực; tên và địa chỉ của chủ văn bằng bảo hộ/người đăng ký chỉ dẫn địa lý, tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý, tên và quốc tịch của tác giả sáng chế, thiết kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp; - Thông tin về đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ (số đơn, ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn, tên tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (nếu có)); - Mọi sửa đổi liên quan đến thông tin về việc sửa đổi văn bằng bảo hộ, tình trạng hiệu lực văn bằng bảo hộ (duy trì hiệu lực, gia hạn hiệu lực, chấm dứt hiệu lực, hủy bỏ hiệu lực); chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp; số lần cấp lại, ngày cấp lại, cấp phó bản, số phó bản (cho chủ sở hữu chung nào), ngày cấp phó bản, thay đổi tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (nếu có), v.v. Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp có thể được lưu trữ dưới hình thức nào? Đối chiếu với quy định tại khoản 3 Điều 32 Thông tư 23/2023/TT-BKHCN thì: Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp do Cục Sở hữu trí tuệ lập và lưu giữ dưới dạng giấy hoặc điện tử. Ngoài ra, bất kỳ người nào cũng có thể tra cứu sổ đăng ký điện tử (nếu có) hoặc yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ cấp bản sao hoặc bản trích lục sổ đăng ký, với điều kiện phải nộp phí dịch vụ cấp bản sao hoặc bản trích lục sổ đăng ký. Tóm lại, sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp là cơ sở dữ liệu chính thức, công khai của Nhà nước, thể hiện đầy đủ thông tin về tình trạng pháp lý của quyền sở hữu công nghiệp đã được xác lập. Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp gồm các loại như sau: - Sổ đăng ký quốc gia về sáng chế; - Sổ đăng ký quốc gia về giải pháp hữu ích; - Sổ đăng ký quốc gia về kiểu dáng công nghiệp; - Sổ đăng ký quốc gia về thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn; - Sổ đăng ký quốc gia về nhãn hiệu; - Sổ đăng ký quốc gia về chỉ dẫn địa lý.
Xử lý Đơn Madrid có chỉ định Việt Nam đối với nhãn hiệu đáp ứng điều kiện bảo hộ?
Đơn Madrid có chỉ định Việt Nam là gì? Xử lý Đơn Madrid có chỉ định Việt Nam đối với nhãn hiệu đáp ứng điều kiện bảo hộ? Đơn Madrid có chỉ định Việt Nam là gì? Căn cứ tại khoản 1 Điều 25 Nghị định 65/2023/NĐ-CP về Đơn Madrid thì: Đơn Madrid bao gồm Đơn Madrid có nguồn gốc Việt Nam và Đơn Madrid có chỉ định Việt Nam. Đơn Madrid có chỉ định Việt Nam được định nghĩa tại khoản 14 Điều 3 Nghị định 65/2023/NĐ-CP là Đơn Madrid yêu cầu bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam, có nguồn gốc từ các thành viên khác của Thỏa ước Madrid hoặc Nghị định thư Madrid. Ngoài ra, theo quy định tại khoản 5, 12, 13 Điều 3 Nghị định 65/2023/NĐ-CP thì: Thỏa ước Madrid là Thỏa ước Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu năm 1891, được sửa đổi năm 1979. Đơn Madrid là đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu nộp theo Thỏa ước Madrid hoặc theo Nghị định thư Madrid. Đơn Madrid có nguồn gốc Việt Nam là Đơn Madrid yêu cầu bảo hộ nhãn hiệu tại các thành viên khác của Thỏa ước Madrid hoặc Nghị định thư Madrid nộp từ Việt Nam. Xử lý Đơn Madrid có chỉ định Việt Nam đối với nhãn hiệu đáp ứng điều kiện bảo hộ? Việc xử lý Đơn Madrid có chỉ định Việt Nam đối với nhãn hiệu đáp ứng điều kiện bảo hộ được quy định tại Điều 27 Nghị định 65/2023/NĐ-CP, cụ thể như sau: - Sau khi nhận được thông báo của Văn phòng quốc tế về Đơn Madrid có chỉ định Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tiến hành thẩm định nội dung đơn như đối với đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo thể thức quốc gia, trừ trường hợp quy định tại các khoản 3 và 10 Điều này. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Văn phòng quốc tế ra thông báo, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp kết luận về khả năng bảo hộ của nhãn hiệu. - Đối với nhãn hiệu đáp ứng các điều kiện bảo hộ theo quy định của pháp luật Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thực hiện các thủ tục sau đây: + Trước khi kết thúc thời hạn 12 tháng nêu tại khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định chấp nhận bảo hộ nhãn hiệu đăng ký quốc tế tại Việt Nam, ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp (Phần Nhãn hiệu đăng ký quốc tế) và gửi cho Văn phòng quốc tế tuyên bố bảo hộ; + Công bố quyết định trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra quyết định. Lưu ý số 1: Phạm vi (khối lượng) bảo hộ được xác định theo nội dung yêu cầu trong đăng ký quốc tế nhãn hiệu đã được Văn phòng quốc tế ghi nhận và được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp chấp nhận. Lưu ý số 2: Kể từ ngày đăng ký quốc tế nhãn hiệu được chấp nhận bảo hộ tại Việt Nam, theo yêu cầu của chủ sở hữu nhãn hiệu, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp cấp giấy xác nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam với điều kiện người yêu cầu nộp phí, lệ phí theo quy định. Lưu ý số 3: Kể từ ngày Đơn Madrid được Văn phòng quốc tế công bố trên Công báo đến trước ngày ra quyết định chấp nhận bảo hộ, hoặc kết thúc 12 tháng kể từ ngày Văn phòng quốc tế thông báo về đơn có chỉ định Việt Nam, tùy thuộc thời điểm nào sớm hơn, nếu người thứ ba có ý kiến đối với Đơn Madrid có chỉ định Việt Nam thì ý kiến này được coi là nguồn thông tin tham khảo trong quá trình xử lý đơn. Tóm lại, việc xử lý Đơn Madrid có chỉ định Việt Nam đối với nhãn hiệu đáp ứng điều kiện bảo hộ như sau: + Trước khi kết thúc thời hạn 12 tháng nêu tại khoản 1 Điều 27 Nghị định 65/2023/NĐ-CP, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định chấp nhận bảo hộ nhãn hiệu đăng ký quốc tế tại Việt Nam, ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp (Phần Nhãn hiệu đăng ký quốc tế) và gửi cho Văn phòng quốc tế tuyên bố bảo hộ; + Công bố quyết định trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra quyết định.
Có được ủy quyền đại diện trong các thủ tục liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp không?
Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh. Chủ thể nhận ủy quyền Đối với trường hợp chủ đơn là cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài thường trú tại Việt Nam thì người có tư cách đại diện theo ủy quyền cho cá nhân để thực hiện thủ tục đăng ký xác lập quyền là: Cá nhân, tổ chức hoặc tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp theo Điều 138 Bộ luật Dân sự Chủ đơn là cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài thường trú tại Việt Nam có thể ủy quyền cho cá nhân, tổ chức khác không phải là tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp để thực hiện thủ tục đăng ký xác lập quyền. Tuy nhiên hoạt động đại diện trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp phải tuân theo các quy định tại Điều 154 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, theo đó, chỉ có Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp đáp ứng các điều kiện quy định tại điều khoản này mới được hoạt động đại diện dưới hình thức kinh doanh dịch vụ. Phạm vi quyền của đại diện sở hữu công nghiệp Điều 152 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 quy định về phạm vi quyền của đại diện sở hữu công nghiệp như sau: - Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp chỉ được thực hiện các dịch vụ trong phạm vi được uỷ quyền và được phép uỷ quyền lại cho tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp khác, nếu được sự đồng ý bằng văn bản của người uỷ quyền. - Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp có quyền từ bỏ hoạt động đại diện sở hữu công nghiệp nếu đã chuyển giao một cách hợp pháp công việc đại diện chưa hoàn tất cho tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp khác. Ủy quyền đại diện tiến hành các thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp Theo Điều 5 Thông tư 23/2023/TT-BKHCN việc ủy quyền đại diện, bao gồm cả việc ủy quyền lại và thực hiện ủy quyền đại diện tiến hành các thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là “ủy quyền”) phải phù hợp với quy định pháp luật về ủy quyền của Bộ luật dân sự, Điều 107 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và hướng dẫn tại Thông tư 23/2023/TT-BKHCN. Người nộp đơn, người khiếu nại có thể thay đổi người đại diện (sau đây gọi là thay thế ủy quyền). Việc thay thế ủy quyền làm chấm dứt quan hệ ủy quyền giữa người nộp đơn, người khiếu nại với người đang được ủy quyền. Việc thay thế ủy quyền phải được người nộp đơn, người khiếu nại tuyên bố bằng văn bản (ngay trong văn bản ủy quyền hoặc văn bản riêng). Người được ủy quyền có thể ủy quyền lại cho người khác theo quy định của Bộ luật dân sự với điều kiện tổ chức, cá nhân được ủy quyền lại đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 4 Thông tư 23/2023/TT-BKHCN. Việc ủy quyền lại chỉ được thực hiện sau khi ủy quyền ban đầu đã được Cục Sở hữu trí tuệ thừa nhận theo quy định tại khoản 2 Điều này. Thời điểm văn bản ủy quyền được thừa nhận trong giao dịch với Cục Sở hữu trí tuệ là ngày Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận văn bản ủy quyền hợp lệ. Đối với trường hợp thay thế ủy quyền hoặc ủy quyền lại hoặc sửa đổi về thông tin liên quan đến việc thay đổi phạm vi ủy quyền, chấm dứt ủy quyền trước thời hạn, thay đổi địa chỉ của bên được ủy quyền, thời điểm này là ngày Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận các tài liệu hợp lệ tương ứng. Trường hợp văn bản ủy quyền được nộp muộn hơn ngày nộp đơn nhưng trước ngày đơn được chấp nhận hợp lệ hoặc được thụ lý, Cục Sở hữu trí tuệ giao dịch với người tự xưng danh là đại diện cho người nộp đơn, người khiếu nại (trong tờ khai hoặc trong đơn khiếu nại) nhằm thực hiện thủ tục thẩm định hình thức để kết luận đơn hợp lệ hay không hợp lệ, được thụ lý hay không được thụ lý, bao gồm cả kết luận về tính hợp pháp về tư cách đại diện. Mọi giao dịch của bất kỳ bên được ủy quyền nào trong phạm vi ủy quyền tại bất kỳ thời điểm nào đều được coi là giao dịch nhân danh người nộp đơn, người khiếu nại, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người nộp đơn, người khiếu nại. Trong trường hợp thay thế ủy quyền hoặc ủy quyền lại, bên được thay thế ủy quyền hoặc bên được ủy quyền lại kế tục việc đại diện với mọi vấn đề phát sinh do bên được ủy quyền trước thực hiện trong giao dịch trước đó với Cục Sở hữu trí tuệ. Nếu văn bản ủy quyền có phạm vi ủy quyền gồm nhiều thủ tục độc lập với nhau và bản gốc văn bản ủy quyền đã nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ thì khi tiến hành các thủ tục tiếp theo, bên được ủy quyền phải nộp bản sao văn bản ủy quyền và có chỉ dẫn chính xác đến số đơn có bản gốc văn bản ủy quyền đó trong tờ khai hoặc tài liệu của thủ tục tiếp theo. Trường hợp ủy quyền cho tổ chức, cá nhân không được phép đại diện hoặc ủy quyền cùng một lúc cho nhiều tổ chức, cá nhân trong đó có tổ chức, cá nhân không được phép đại diện thì đơn bị coi là không hợp lệ. Trên đây là một số quy định về ủy quyền đại diện tiến hành các thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp theo Thông tư 23/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 30/11/2023.
Việc xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào?
Mức độ xâm hại là yếu tố cần xác định để xem xét hành vi xâm hại đó có phải hành vi phạm tội hay không, để có căn cứ pháp lý áp dụng quy định xử phạt phù hợp. Xác định hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào? Theo Điều 72 Nghị định 65/2023/NĐ-CP có quy định: Hành vi bị xem xét bị coi là hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng quy định tại các Điều 126, 127, 129 và 188 của Luật Sở hữu trí tuệ, khi có đủ các căn cứ sau đây: 1. Đối tượng bị xem xét thuộc phạm vi các đối tượng đang được bảo hộ; 2. Có yếu tố xâm phạm trong đối tượng bị xem xét; 3. Người thực hiện hành vi bị xem xét không phải là chủ thể quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và không phải là người được pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 125, Điều 133, khoản 3 Điều 133a, Điều 134, khoản 2 Điều 137, các Điều 145, 190 và 195 của Luật Sở hữu trí tuệ; 4. Hành vi bị xem xét xảy ra tại Việt Nam. Hành vi cũng bị coi là xảy ra tại Việt Nam nếu hành vi đó xảy ra trên mạng Internet và được thực hiện trên trang thông tin điện tử dưới tên miền Việt Nam hoặc có ngôn ngữ hiển thị là tiếng Việt hoặc nhằm vào người tiêu dùng hoặc người dùng tin tại Việt Nam. Yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu được quy định như thế nào Theo khoản 5 Điều 3 Nghị định 105/2006/NĐ-CP, “Yếu tố xâm phạm” là yếu tố được tạo ra từ hành vi xâm phạm. Điều 77 Nghị định 65/2023/NĐ-CP quy định yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu như sau: 1. Yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu là dấu hiệu gắn với hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch, biển hiệu, phương tiện quảng cáo và các phương tiện kinh doanh khác, trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được bảo hộ. 2. Căn cứ để xem xét yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu là phạm vi bảo hộ nhãn hiệu, gồm mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hóa, dịch vụ được xác định tại Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hoặc Giấy xác nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam hoặc bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp hoặc thông qua việc đánh giá chứng cứ chứng minh nhãn hiệu nổi tiếng theo quy định tại Điều 75 của Luật Sở hữu trí tuệ. 3. Để xác định một dấu hiệu bị nghi ngờ có phải là yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu hay không, cần phải so sánh dấu hiệu đó với nhãn hiệu, đồng thời phải so sánh hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu đó với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi bảo hộ. Chỉ có thể khẳng định có yếu tố xâm phạm khi đáp ứng cả hai điều kiện sau đây: a) Dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu thuộc phạm vi bảo hộ; trong đó một dấu hiệu bị coi là trùng với nhãn hiệu thuộc phạm vi bảo hộ nếu có cùng cấu tạo và cách thức thể hiện; một dấu hiệu bị coi là tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu thuộc phạm vi bảo hộ nếu có một số thành phần hoàn toàn trùng nhau hoặc tương tự đến mức không dễ dàng phân biệt với nhau về cấu tạo, cách phát âm, phiên âm, ý nghĩa, cách trình bày, màu sắc đối với dấu hiệu nhìn thấy được, nhạc điệu, âm điệu đối với dấu hiệu âm thanh và việc sử dụng dấu hiệu có khả năng gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu; b) Hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự về bản chất hoặc về chức năng, công dụng và có cùng kênh tiêu thụ với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi bảo hộ; hoặc có mối liên quan với nhau về bản chất hoặc chức năng hoặc phương thức thực hiện. 4. Đối với nhãn hiệu nổi tiếng, dấu hiệu bị nghi ngờ bị coi là yếu tố xâm phạm nếu: a) Dấu hiệu bị nghi ngờ đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 3 Điều này; b) Hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu bị nghi ngờ đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 3 Điều này hoặc hàng hóa, dịch vụ không trùng, không tương tự, không liên quan tới hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng nhưng có khả năng gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sản xuất, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng. Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn yêu cầu xử lý xâm phạm gồm những gì? Theo điều 90 Nghị định 65/2023/NĐ-CP có quy định: 1. Người yêu cầu xử lý xâm phạm phải gửi kèm theo đơn yêu cầu xử lý xâm phạm các tài liệu, chứng cứ sau đây để chứng minh yêu cầu của mình: a) Chứng cứ chứng minh là chủ thể quyền nếu người yêu cầu là chủ sở hữu hoặc người được chuyển giao, được thừa kế, kế thừa quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng; b) Chứng cứ chứng minh hành vi xâm phạm đã xảy ra; chứng cứ nghi ngờ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng đối với đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan; c) Các tài liệu, chứng cứ khác để chứng minh yêu cầu của mình. 2. Trong trường hợp yêu cầu xử lý xâm phạm được thực hiện thông qua người đại diện theo ủy quyền thì phải kèm theo văn bản ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực; nếu thông qua người đại diện theo pháp luật thì phải kèm theo giấy tờ chứng minh tư cách của người đại diện theo pháp luật.
Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp từ ngày 23/8/2023
Nội dung này được tại Nghị định 65/2023/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 23/8/2023 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ 2005 về sở hữu công nghiệp, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ. Theo đó, thủ tục sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp từ ngày 23/8/2023 được quy định như sau: (1) Quyền của người nộp đơn đơn đăng ký sở hữu công nghiệp Căn cứ khoản 1 Điều 16 Nghị định 65/2023/NĐ-CP quy định trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định từ chối chấp nhận đơn, quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ, người nộp đơn có thể: - Sửa đổi, bổ sung các tài liệu trong đơn với điều kiện việc sửa đổi, bổ sung không được mở rộng phạm vi (khối lượng) bảo hộ đã bộc lộ trong bản mô tả đối với đơn đăng ký sáng chế, bộ ảnh chụp, bản vẽ và bản mô tả kiểu dáng công nghiệp được thể hiện trong bộ ảnh chụp, bản vẽ đối với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, trong mẫu nhãn hiệu. - Danh mục hàng hóa, dịch vụ đối với đơn đăng ký nhãn hiệu và không được làm thay đổi bản chất của đối tượng nêu trong đơn. - Sửa đổi về tên, địa chỉ, mã nước của người nộp đơn, tên, quốc tịch, địa chỉ của tác giả sáng chế, thiết kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp; sửa đổi đại diện sở hữu công nghiệp. (2) Thủ tục sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp Việc thực hiện thủ tục sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 65/2023/NĐ-CP như sau: - Trường hợp sửa đổi, bổ sung đơn do người nộp đơn chủ động thực hiện sau khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp chấp nhận đơn hợp lệ, kể cả thay đổi về đại diện hợp pháp tại Việt Nam, đơn yêu cầu sửa đổi, bổ sung phải được làm theo Mẫu số 04 tại Phụ lục II của Nghị định này; tải Mẫu số 04 đơn yêu cầu sửa đổi, bổ sung - Trường hợp sửa đổi, bổ sung đơn trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp chấp nhận hoặc từ chối chấp nhận đơn hợp lệ hoặc sửa đổi, bổ sung đơn trên cơ sở thông báo của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến đơn đó, yêu cầu sửa đổi, bổ sung phải được thể hiện bằng văn bản trong đó nêu rõ nội dung yêu cầu sửa đổi, bổ sung; - Người nộp đơn có thể yêu cầu sửa đổi, bổ sung với cùng một nội dung liên quan đến nhiều đơn có cùng loại đối tượng quyền sở hữu công nghiệp trong một Tờ khai hoặc một văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung; - Người yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn phải nộp các loại phí sau đây: + Phí thẩm định yêu cầu sửa đổi, bổ sung cho mỗi nội dung sửa đổi theo quy định và bản sao chứng từ nộp phí (trường hợp nộp phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp); + Phí công bố thông tin sửa đổi, bổ sung đơn theo quy định nếu nội dung sửa đổi, bổ sung phải được công bố theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này. Trường hợp việc sửa đổi, bổ sung phải thực hiện để khắc phục những sai sót do lỗi của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp, người nộp đơn không phải nộp phí công bố; - Đối với yêu cầu sửa đổi, bổ sung các tài liệu sau đây, người nộp đơn phải nộp tài liệu tương ứng đã được sửa đổi, bổ sung: + Một phần hoặc toàn bộ bản mô tả, bản tóm tắt sáng chế đối với đơn đăng ký sáng chế; + 04 bộ ảnh chụp hoặc bộ bản vẽ, bản mô tả mạch tích hợp sản xuất theo thiết kế bố trí đối với đơn đăng ký thiết kế bố trí; + 04 bộ bản vẽ hoặc 04 bộ ảnh chụp, bản mô tả đối với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp; + 05 mẫu nhãn hiệu, danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu đối với đơn đăng ký nhãn hiệu; + Bản mô tả tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý đối với đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý. Tài liệu sửa đổi, bổ sung đơn phải đáp ứng quy định về các tài liệu đó tại Phụ lục I của Nghị định này. Đối với yêu cầu sửa đổi, bổ sung tại điểm đ1, đ2 và đ3 khoản này, người nộp đơn phải nộp kèm theo bản thuyết minh chi tiết nội dung sửa đổi, bổ sung so với tài liệu ban đầu đã nộp. - Đối với trường hợp sửa đổi tên, địa chỉ, mã nước của người nộp đơn, tên, quốc tịch của tác giả, người nộp đơn phải nộp tài liệu xác nhận (bản gốc hoặc bản sao có chứng thực) hoặc tài liệu pháp lý (bản sao có chứng thực) chứng minh việc thay đổi (quyết định đổi tên, địa chỉ; giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có ghi nhận việc thay đổi tên, địa chỉ v.v…). Đối với trường hợp sửa đổi đại diện sở hữu công nghiệp, người nộp đơn phải nộp tuyên bố thay đổi đại diện sở hữu công nghiệp. (3) xử lý yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp xử lý yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn như sau: - Công bố các nội dung sửa đổi, bổ sung trong trường hợp yêu cầu sửa đổi, bổ sung thông tin liên quan đến đơn hợp lệ về mặt hình thức ghi trong quyết định chấp nhận đơn hợp lệ: + Tên, quốc tịch của tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí. + Bản tóm tắt sáng chế kèm theo hình vẽ (nếu có). + Bộ ảnh chụp hoặc bản vẽ kiểu dáng công nghiệp. + Mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hóa, dịch vụ kèm theo. + Bản mô tả tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý và tên sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý. - Trường hợp người nộp đơn yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn, nội dung sửa đổi, bổ sung sẽ được thẩm định. - Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn được nộp sau khi có thông báo dự định cấp văn bằng bảo hộ thuộc các trường hợp dưới đây thì đơn phải được thẩm định lại và người nộp đơn phải nộp phí theo quy định: + Sửa đổi thông tin liên quan đến bản chất của đối tượng nêu trong đơn: bản mô tả sáng chế; bản mô tả, bộ ảnh chụp, bản vẽ kiểu dáng công nghiệp; mẫu nhãn hiệu, danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu, quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận; bản mô tả tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý; + Thay đổi người nộp đơn nhãn hiệu; - Thông báo chấp nhận hoặc từ chối chấp nhận yêu cầu sửa đổi, bổ sung trong thời hạn quy định tại khoản 4 Điều 119 Luật Sở hữu trí tuệ 2005. - Thông báo chấp nhận hoặc từ chối chấp nhận yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn tại các văn bản gửi cho người nộp đơn trong quá trình xử lý đơn đăng ký sở hữu công nghiệp liên quan đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 Nghị định 65/2023/NĐ-CP. Xem thêm Nghị định 65/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 23/8/2023.
Đăng ký bảo hộ sáng chế thì cần chuẩn bị hồ sơ gì?
Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên. Khi đã tạo ra được giải pháp kỹ thuật thì cá nhân tạo ra sáng chế hoặc cá nhân, tổ chức đầu tư để tạo ra các sáng chế cần đăng ký bảo hộ sáng chế nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. 1. Điều kiện bảo hộ đối với sáng chế Theo Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì sáng chế được bảo hộ dưới hai hình thức là Bằng độc quyền sáng chế và Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, mỗi hình thức sẽ có điều kiện cụ thể: Đối với sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: - Có tính mới; - Có trình độ sáng tạo; - Có khả năng áp dụng công nghiệp. Đối với sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện sau đây: - Có tính mới; - Có khả năng áp dụng công nghiệp. Bên cạnh đó để bảo đảm lợi ích xã hội và các đối tượng không giải quyết được vấn đề đặt ra sẽ không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế (Điều 59 Luật Sở hữu trí tuệ 2005): - Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học; - Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính; - Cách thức thể hiện thông tin; - Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ; - Giống thực vật, giống động vật; - Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh; - Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật. 2. Hồ sơ đăng ký bảo hộ sáng chế Theo quy định pháp luật thì quyền sở hữu công nghiệp đối với bằng sáng chế được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên (khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đối 2019). Vậy để được cấp văn bằng bảo hộ sáng chế thì cần chuẩn bị hồ sơ như thế nào? Hồ sơ đăng ký sở hữu công nghiệp đối với bằng sáng chế bao gồm các tài liệu sau đây (Điều 100, 102 Luật Sở hữu trí tuệ 2005): - Tờ khai đăng ký theo mẫu quy định; - Tài liệu xác định sáng chế cần bảo hộ trong đơn đăng ký sáng chế bao gồm bản mô tả sáng chế và bản tóm tắt sáng chế. Bản mô tả sáng chế gồm phần mô tả sáng chế và phạm vi bảo hộ sáng chế. - Giấy uỷ quyền, nếu đơn nộp thông qua đại diện; - Tài liệu chứng minh quyền đăng ký, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác; - Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên. Tài liệu này bao gồm: Bản sao đơn hoặc các đơn đầu tiên có xác nhận của cơ quan đã nhận đơn đầu tiên; Giấy chuyển nhượng quyền ưu tiên nếu quyền đó được thụ hưởng từ người khác. - Chứng từ nộp phí, lệ phí. Trong đó, phần mô tả sáng chế phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - Bộc lộ đầy đủ và rõ ràng bản chất của sáng chế đến mức căn cứ vào đó người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng có thể thực hiện được sáng chế đó; - Giải thích vắn tắt hình vẽ kèm theo, nếu cần làm rõ thêm bản chất của sáng chế; - Làm rõ tính mới, trình độ sáng tạo và khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế. Đối với phạm vi bảo hộ sáng chế phải được thể hiện dưới dạng tập hợp các dấu hiệu kỹ thuật cần và đủ để xác định phạm vi quyền đối với sáng chế và phải phù hợp với phần mô tả sáng chế và hình vẽ. Bản tóm tắt sáng chế phải bộc lộ những nội dung chủ yếu về bản chất của sáng chế. Như vậy, để một sáng chế được bảo hộ thì sáng chế đó phải đáp ứng điều kiện nhất định và cá nhân, tổ chức có quyền đăng ký bảo hộ sáng chế cần chuẩn bị các tài liệu theo quy định để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Mẫu thiết kế quần áo đăng lên mạng xã hội có làm phát sinh quyền sở hữu công nghiệp không?
Căn cứ khoản 3 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi Điều 2 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019 quy định về căn cứ xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp như sau: a) Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký. Quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; Quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp được xác lập dựa trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ. Do đó, việc đăng tải các mẫu thiết kế lên mạng xã hội không làm phát sinh quyền bảo hộ về kiểu dáng công nghiệp mà để được bảo hộ về các mẫu thiết kế trên bạn cần làm thủ tục đăng ký để được cấp văn bằng bảo hộ.
Nội dung các thuật ngữ pháp lý được thay đổi trong Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022
1. Thuật ngữ về quyền tác giả và quyền liên quan STT Thuật ngữ pháp lý Giải thích 01 Tác phẩm phái sinh Là tác phẩm được sáng tạo trên cơ sở một hoặc nhiều tác phẩm đã có thông qua việc dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, phóng tác, biên soạn, chú giải, tuyển chọn, cải biên, chuyển thể nhạc và các chuyển thể khác. 02 Tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình đã công bố Là tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình đã được phát hành với sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan để phổ biến đến công chúng bản sao dưới bất kỳ hình thức nào với số lượng hợp lý. 03 Sao chép Là việc tạo ra bản sao của toàn bộ hoặc một phần tác phẩm hoặc bản ghi âm, ghi hình bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào. 04 Tiền bản quyền Là khoản tiền trả cho việc sáng tạo hoặc chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, bao gồm cả tiền nhuận bút, tiền thù lao. 05 Biện pháp công nghệ bảo vệ quyền Là biện pháp sử dụng bất kỳ kỹ thuật, công nghệ, thiết bị hoặc linh kiện nào trong quá trình hoạt động bình thường có chức năng chính nhằm bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan đối với hành vi được thực hiện mà không được sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan. 06 Biện pháp công nghệ hữu hiệu Là biện pháp công nghệ bảo vệ quyền mà chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan kiểm soát việc sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa thông qua các ứng dụng kiểm soát truy cập, quy trình bảo vệ hoặc cơ chế kiểm soát sao chép. 07 Thông tin quản lý quyền Là thông tin xác định về tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa; về tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan và các điều kiện khai thác, sử dụng; số hiệu, mã số thể hiện các thông tin nêu trên. Thông tin quản lý quyền phải gắn liền với bản sao hoặc xuất hiện đồng thời với tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng khi tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được truyền đến công chúng. 08 Phát sóng Là việc truyền đến công chúng bằng phương tiện vô tuyến âm thanh hoặc hình ảnh, âm thanh và hình ảnh, sự tái hiện âm thanh hoặc hình ảnh, sự tái hiện âm thanh và hình ảnh của tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, bao gồm cả việc truyền qua vệ tinh, truyền tín hiệu được mã hóa trong trường hợp phương tiện giải mã được tổ chức phát sóng cung cấp tới công chúng hoặc được cung cấp với sự đồng ý của tổ chức phát sóng. 09 Truyền đạt đến công chúng Là việc truyền đến công chúng tác phẩm; âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn; âm thanh, hình ảnh hoặc sự tái hiện của âm thanh, hình ảnh được định hình trong bản ghi âm, ghi hình bằng bất kỳ phương tiện nào ngoài phát sóng. 2. Thuật ngữ về quyền sở hữu công nghiệp STT Thuật ngữ pháp lý Giải thích 01 Sáng chế mật Là sáng chế được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác định là bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. 02 Kiểu dáng công nghiệp Là hình dáng bên ngoài của sản phẩm hoặc bộ phận để lắp ráp thành sản phẩm phức hợp, được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này và nhìn thấy được trong quá trình khai thác công dụng của sản phẩm hoặc sản phẩm phức hợp. 03 Nhãn hiệu nổi tiếng Là nhãn hiệu được bộ phận công chúng có liên quan biết đến rộng rãi trên lãnh thổ Việt Nam. 04 Chỉ dẫn địa lý Là dấu hiệu dùng để chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc quốc gia cụ thể. 05 Chỉ dẫn địa lý đồng âm Là các chỉ dẫn địa lý có cách phát âm hoặc cách viết trùng nhau.
Tên phòng khám nha khoa có cần đăng ký bảo hộ quyền Sở hữu trí tuệ?
Theo quy định tại khoản 21 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh là tên thương mại. Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý. Như vậy, tên phòng khám nha khoa là tên thương mại thuộc đối tượng quyền sở hữu công nghiệp do pháp luật sở hữu trí tuệ điều chỉnh. Điều kiện chung đối với tên thương mại được bảo hộ được quy định tại Điều 76 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 đó là có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. Bên cạnh đó, khả năng phân biệt của tên thương mại được quy định tại Điều 78 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, cụ thể: Tên thương mại được coi là có khả năng phân biệt nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: - Chứa thành phần tên riêng, trừ trường hợp đã được biết đến rộng rãi do sử dụng; - Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại mà người khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh; - Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày tên thương mại đó được sử dụng. Từ các điều luật nói trên, có thể thấy, tên thương mại mặc dù là đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp nhưng được bảo hộ dưới hình thức cấp văn bằng. Do đó tên thương mại không cần phải tiến hành thủ tục đăng ký bảo hộ tại Cục Sở hữu trí tuệ mà được công nhận thông qua việc sử dụng trong hoạt động kinh doanh. Như vậy, trường hợp muốn đăng ký tên phòng khám nha khoa thì không cần làm thủ tục đăng ký bảo hộ tại Cục Sở hữu trí tuệ mà được công nhận thông qua việc sử dụng trong hoạt động kinh doanh của phòng khám. Lưu ý: Tên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp hoặc chủ thể khác không liên quan đến hoạt động kinh doanh thì không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại. (Điều 77 Luật Sở hữu trí tuệ 2005)
Các hình thức bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ với chương trình máy tính
1. Hình thức bảo hộ đối với chương trình máy tính Theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì chương trình máy tính (CTMT) là tập hợp các chỉ dẫn được thể hiện dưới dạng các lệnh, các mã, lược đồ hoặc bất kỳ dạng nào, khi gắn vào một phương tiện mà máy tính đọc được, có khả năng làm cho máy tính thực hiện được một công việc hoặc đạt được một kết quả cụ thể. CTMT được bảo hộ như tác phẩm văn học, dù được thể hiện dưới dạng mã nguồn hay mã máy. Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ 2005, CTMT không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế (khoản 2 Điều 59) mà được bảo hộ dưới hình thức quyền tác giả (điểm m khoản 1 Điều 14). Tuy nhiên, theo mục 5.8.2.5 Điều 5 Quy chế thẩm định đơn đăng ký sáng chế (Ban hành kèm theo Quyết định 487/QĐ-SHTT) lại có quy định: Mặc dù chương trình máy tính thuộc danh mục các đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế nhưng nếu đối tượng yêu cầu bảo hộ có đặc tính kỹ thuật và thực sự là một giải pháp kỹ thuật, nhằm giải quyết một vấn đề kỹ thuật bằng một phương tiện kỹ thuật để tạo ra một hiệu quả kỹ thuật thì nó có thể được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế. Như vậy, theo các quy định nói trên thì CTMT có thể được bảo hộ dưới hai hình thức sau: - Quyền tác giả; hoặc - Sáng chế. 2. Điều kiện bảo hộ CTMT dưới danh nghĩa quyền tác giả Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký. Như vậy, CTMT được bảo hộ dưới danh nghĩa quyền tác giả khi thỏa mãn các điều kiện chương trình máy tính đó được sáng tạo và thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định. Đồng thời, việc nộp đơn để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả không phải là thủ tục bắt buộc để được hưởng quyền tác giả, quyền liên quan (khoản 2 Điều 49 Luật Sở hữu trí tuệ 2005). Như vậy, khi bảo hộ dưới hình thức quyền tác giả thì không bắt buộc tác giả phải thực hiện thủ tục đăng ký. 3. Điều kiện bảo hộ CTMT dưới danh nghĩa sáng chế Theo quy định tại điểm khoản 1 Điều 2 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ 2019 thì quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Đồng thời, sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện tại Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, gồm có: - Có tính mới; - Có trình độ sáng tạo; - Có khả năng áp dụng công nghiệp. Lưu ý: Đối với sáng chế chỉ thỏa mãn điều kiện về tính mới và khả năng áp dụng công nghiệp thì được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường. Bên cạnh đó, theo quy định tại Khoản 5.8.2.5 Điều 5 Quy chế thẩm định đơn đăng ký sáng chế (Ban hành kèm theo Quyết định 487/QĐ-SHTT ngày 31/3/2010 của Cục Trưởng Cục Sở hữu trí tuệ) thì CTMT được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế nếu thỏa mãn các điều kiện sau: - Đối tượng yêu cầu bảo hộ có đặc tính kỹ thuật; - Là một giải pháp kỹ thuật; - Nhằm giải quyết một vấn đề kỹ thuật bằng một phương tiện kỹ thuật.
Những điểm mới về quyền sở hữu công nghiệp trong Luật Sở hữu trí tuệ 2022
1. Những thay đổi áp dụng với sáng chế 1.1. Tính mới của sáng chế Theo quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019 thì sáng chế được coi là mất đi tính mới nếu bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên. Đồng thời khoản 19 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 đã bổ sung thêm một trường hợp sáng chế sẽ mất đi tính mới, đó là bị bộc lộ trong đơn đăng ký sáng chế khác có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn nhưng được công bố vào hoặc sau ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế đó. Như vậy, kể từ ngày Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có hiệu lực, sáng chế sẽ mất đi tính mới nếu thuộc 1 trong các trường hợp sau: - Bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên; - Bị bộc lộ trong đơn đăng ký sáng chế khác có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn nhưng được công bố vào hoặc sau ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế đó. 1.2. Bổ sung quyền đăng ký sáng chế là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước Theo quy định tại khoản 25 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 đã bổ sung thêm Điều 86a quy định về quyền đăng ký sáng chế là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước như sau: - Đối với sáng chế là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước, quyền đăng ký sáng chế được giao cho tổ chức chủ trì một cách tự động và không bồi hoàn, trừ trường hợp sáng chế là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực quốc phòng và an ninh quốc gia. - Đối với sáng chế là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn, trong đó có một phần ngân sách nhà nước, phần quyền đăng ký sáng chế tương ứng với tỷ lệ phần ngân sách nhà nước được giao cho tổ chức chủ trì một cách tự động và không bồi hoàn, trừ trường hợp sáng chế là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực quốc phòng và an ninh quốc gia. - Quyền đăng ký sáng chế là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực quốc phòng và an ninh quốc gia được thực hiện như sau: + Trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước, quyền đăng ký sáng chế thuộc về Nhà nước; + Trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn, trong đó có một phần ngân sách nhà nước, phần quyền đăng ký sáng chế tương ứng với tỷ lệ phần ngân sách nhà nước thuộc về Nhà nước. 1.3. Kiểm soát an ninh đối với sáng chế trước khi nộp đơn đăng ký ở nước ngoài Một trong những điểm mới của Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 chính là đặt ra vấn để kiểm soát an ninh với các sáng chế có tác động đến quốc phòng, an ninh muốn được đăng ký bảo hộ ở nước ngoài. Cụ thể tại khoản 27 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định bổ sung thêm Điều 89a vào Luật Sở hữu trí tuệ như sau: Sáng chế thuộc các lĩnh vực kỹ thuật có tác động đến quốc phòng, an ninh, được tạo ra tại Việt Nam và thuộc quyền đăng ký của cá nhân là công dân Việt Nam và thường trú tại Việt Nam hoặc của tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam chỉ được nộp đơn đăng ký sáng chế ở nước ngoài nếu đã được nộp đơn đăng ký sáng chế tại Việt Nam để thực hiện thủ tục kiểm soát an ninh. Như vậy, kể từ ngày 01/01/2023, sáng chế thuộc các lĩnh vực kỹ thuật có tác động đến quốc phòng, an ninh, được tạo ra tại Việt Nam và thuộc quyền đăng ký của công nhân Việt Nam thường trú tại Việt Nam hoặc của tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam phải thực hiện thủ tục nộp đơn đăng ký sáng chế tại Việt Nam trước khi nộp đơn đăng ký sáng chế ở nước ngoài. 1.4. Nghĩa vụ trả thù lao cho người sáng chế Theo khoản 53 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 đã quy định theo hướng cụ thể hơn các trường hợp và cách thức chủ sở hữu sáng chế phải trả tiền cho tác giả như sau: - Trường hợp sáng chế không phải là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, chủ sở hữu sáng chế có nghĩa vụ: + Trả thù lao cho tác giả theo thỏa thuận; hoặc + Trả thù lao cho tác giả bằng 10% lợi nhuận trước thuế mà chủ sở hữu thu được do sử dụng sáng chế; + 15% tổng số tiền mà chủ sở hữu nhận được trong mỗi lần nhận tiền thanh toán do chuyển giao quyền sở hữu sáng chế. - Trường hợp sáng chế là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, chủ sở hữu trả thù lao cho tác giả: + Tối thiểu 10% và tối đa 15% lợi nhuận trước thuế mà chủ sở hữu thu được do sử dụng sáng chế; + Tối thiểu 15% và tối đa 20% tổng số tiền mà chủ sở hữu nhận được trong mỗi lần nhận tiền thanh toán do chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trước khi nộp thuế theo quy định. Lưu ý: - Trong trường hợp sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí có đồng tác giả, mức thù lao nói trên là mức dành cho các đồng tác giả. Các đồng tác giả tự thỏa thuận việc phân chia số tiền thù lao do chủ sở hữu chi trả. - Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tồn tại trong suốt thời hạn bảo hộ của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí. 2. Những thay đổi áp dụng với nhãn hiệu 2.1. Thay đổi cách hiểu về nhãn hiệu nổi tiếng Khoản 20 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bổ sung 2009 xác định nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Tuy nhiên, điểm c khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 đã thay đổi cách hiểu về nhãn hiệu như sau: Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được bộ phận công chúng có liên quan biết đến rộng rãi trên lãnh thổ Việt Nam. Như vậy, kể từ thời điểm Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có hiệu lực, tiêu chí xác định nhãn hiệu nổi tiếng không còn dựa trên sự biết đến rộng rãi của người tiêu dùng đối với nhãn hiệu đó nữa mà chỉ cần dựa trên một bộ phận công chúng có liên quan. 2.2. Bổ sung thêm dấu hiệu âm thanh được bảo hộ dưới dạng nhãn hiệu Về điều kiện chung đối với nhãn hiệu được bảo hộ, Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định nhãn hiệu được bảo hộ là dấu hiệu có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của sở hữu nhãn hiệu này với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác. Nhãn hiệu được bảo hộ phải nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ảnh ba chiều hoặc sử kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc. Khoản 20 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 đã bổ sung thêm 1 hình thức mới của nhãn hiệu được bảo hộ, đó là dấu hiệu âm thanh thể hiện dưới dạng đồ họa. Như vậy, kể từ ngày 01/01/2023, các dấu hiệu âm thanh thể hiện dưới dạng đồ họa cũng có thể được xem là nhãn hiệu nếu có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác.
Acecook và Rapper Đen Vâu kiện tác giả được không?
Acecook và Rapper Đen Vâu kiện tác giả được không? Những quy định về quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam thật sự chưa có tính phổ quát, kiến thức pháp luật trong lĩnh vực này đối với người dân có thể nói là rất hạn chế. Mình có tham gia môt nhóm trên facebook là nơi giao lưu của những người có làm việc hoặc biết chút ít về thiết kế đồ họa và gặp một trường hợp khá là “thú vị”. Chuyện là một bạn A thiết kế một tấm hình, và một bạn B khác lấy tấm hình này (không xin phép) để in làm ốp lưng điện thoại và rao bán. Bạn A bức xúc mới đem lên nhóm bóc phốt. Mình sẽ post hình ở ngay dưới để các bạn xem. Các bạn có thấy gì đặc biệt không? Thứ nhất, nguyên văn câu được thiết kế trên tấm hình là một đoạn trong lời bài rap của Rapper Đen Vâu, đó là bài rap khá nổi gần đây “Anh đếch cần gì nhiều ngoài em”. Thứ 2, chữ “Hảo Hảo” trong hình là chép nguyên si từ thương hiệu mì chua cay Hảo Hảo, thuộc sở hữu của Acecook. Quay lại câu chuyện lúc đầu, bạn A “bóc phốt” bạn B có hợp lý không? Theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 27 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009 thì việc bảo hộ quyền tác giả được tính từ thời điểm tác phẩm được công bố lần đầu ra công chúng. Như vậy, tính từ thời điểm A post tấm hình lên facebook, thì việc bảo hộ quyền tác giả đã chính thức phát sinh. Việc B lấy hình của A sử dụng với mục đích thương mại mà không có sự đồng ý của A là hành vi vi phạm pháp luật sở hữu trí tuệ. Nhưng tác phẩm của A có vi phạm pháp luật không? Như vấn đề mình đã đặt ra ở đầu bài viết. Nội dung tấm hình có nguyên văn lời bài hát của Đen Vâu. Việc A phỏng tác nó từ dạng bài hát sang dạng graphic được xem là làm tác phẩm phái sinh. Và chữ “Hảo Hảo” trong hình là chép 100% từ trên gói mì Hảo Hảo thật từ font chữ đến màu sắc. Vậy tác phẩm của A có vi phạm hay không được chia làm 02 trường hợp. Trường hợp đầu tiên, nếu A đã xin phép và được sự chấp thuận sử dụng lời bài hát cũng như hình ảnh chữ Hảo Hảo từ Đen Vâu và Acecook thì đương nhiên là tác phẩm của A đảm bảo tính hợp pháp. Trường hợp còn lại, chỉ cần chưa có sự chấp thuận của 1 trong 2 chủ sở hữu đã nêu ở trên thì tác phẩm của A đã vi phạm quyền sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm âm nhạc của Đen Vâu cũng như quyền sở hữu nhãn hiệu của Acecook. Có ý kiến cho rằng tác phẩm của A tạo ra không có mục đích thương mại cho nên không vi phạm Luật sở hữu trí tuệ, liệu có đúng? Căn cứ Khoản 1 Điều 25 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009, quy định những trường hợp được phép sử dụng tác phẩm đã công bố mà không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao bao gồm: a) Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân; b) Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình; c) Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu; d) Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại; đ) Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu; e) Biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hoá, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào; g) Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy; h) Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó; i) Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị; k) Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng riêng. Như vậy, có thể thấy việc sử dụng một phần bài hát của Đen Vâu, cũng như nhãn hàng Hảo Hảo của Acecook là hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của A. Và chủ sở hữu có quyền khởi kiện tác giả ra Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Căn cứ vào Khoản 1 Điều 12 Nghị định 131/2013/NĐ-CP, A có thể bị xử phạt từ 5 đến 10 triệu đồng với hành vi làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả. Căn cứ vào Khoản 15 Điều 11 Nghị định 99/2013/NĐ-CP, A có thể bị xử phạt 10 đến 20 triệu đồng với hành vi sử dụng dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu. Ngoài ra A còn phải chịu những hình phạt bổ sung theo quy định.
Các biện pháp thực thi quyền sở hữu công nghiệp
Theo quy định tại Điều 199 Luật sở hữu trí tuệ 2005 thì tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác thì tùy theo tính chất, mức độ mà có thể bị xử lý bằng biện pháp dân sự, hình sự, hành chính. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ, biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan 1. Hành chính Theo Khoản 27 Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định về các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt như hành chính, cụ thể: 1. Tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ sau đây bị xử phạt vi phạm hành chính: a) Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho tác giả, chủ sở hữu, người tiêu dùng hoặc cho xã hội; b) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 213 của Luật này hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này; c) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ tem, nhãn hoặc vật phẩm khác mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý giả mạo hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này. 2. Chính phủ quy định cụ thể về hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt vi phạm hành chính, hình thức, mức phạt và thủ tục xử phạt. 3. Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh về sở hữu trí tuệ thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về cạnh tranh. Các hành vi bị xử phạt hành chính cũng như mức phạt, thủ tục , thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp được quy định cụ thể tại Nghị định 99/2013/NĐ-CP. 2. Hình sự Theo Điều 212 Luật sở hữu trí tuệ 2005 thì cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự Cũng theo Điều 226 Bộ luật hình sự 2015 và Điểm a, b Khoản 53 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật hình sự 2017 quy định về tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, cụ thể: 1. Người nào cố ý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam mà đối tượng là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Có tổ chức; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên; d) Gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý 500.000.000 đồng trở lên; đ) Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm; c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. 3. Dân sự Biện pháp này được áp dụng đối với các hành vi xâm phạm theo yêu cầu của chủ sở hữu công nghiệp bị thiệt hại do các hành vi xâm phạm gây ra. Ngay cả khi hành vi đó đã hoặc đang bị xử lý bằng biện pháp khác như hành chính, hình sự thì cũng có thể áp dụng biện pháp dân sự, Để xử lý theo biện pháp này, chủ sở hữu công nghiệp phải thực hiện thủ tục yêu cầu áp dụng biện pháp dân sự và thủ tục áp dụng biện pháp dân sự theo như pháp luật quy định Theo điều 202 Luật sở hữu trí tuệ 2005 về biện pháp dân sự thì: Toà án áp dụng các biện pháp dân sự sau đây để xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ: 1. Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm; 2. Buộc xin lỗi, cải chính công khai; 3. Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự; 4. Buộc bồi thường thiệt hại; 5. Buộc tiêu huỷ hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ. Ngoài ra, xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ (sở hữu công nghiệp) bằng biện pháp dân sự được quy định cụ thể tại Chương XVII Luật sở hữu trí tuệ 2005; 4. Các biện pháp khác – Biện pháp khẩn cấp tạm thời: Áp dụng theo yêu cầu của chủ sở hữu đối với hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm về nguyên vật liệu, phương tiện sản xuất và kinh doanh bằng hình thức thu giữ, niêm phong, cấm di chuyển, cấm dịch chuyển quyền sở hữu và cấm thay đổi hiện trạng (Điều 207, 208 Luật sở hữu trí tuệ 2005). – Biện pháp ngăn chặn và đảm bảo xử phạt hành chính: Giữ người, giữ hàng hóa và tang vật cũng như phương tiện vi phạm; khám người và phương tiện vận tải; khám kho cấu giấu hàng hóa và phương tiện vi phạm. Ngoài ra còn bao gồm các biện pháp hành chính đã được quy định tại Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính (Điều 215 Luật sở hữu trí tuệ 2005) – Biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất nhập khẩu liên quan đến SHCN: áp dụng đối với trường hợp chủ sở hữu công nghiệp yêu cầu kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hóa xuất nhập khẩu có dấu hiệu xâm phạm quyền SHCN hoặc đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với các hàng hóa đó (Mục 2 Chương XVIII Luật sở hữu trí tuệ 2005)
So sánh quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp
Quyền tác giả Quyền sở hữu công nghiệp Giống nhau - Quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp cùng bảo vệ thành quả sáng tạo; một số đối tượng không được bảo hộ nếu có nội dung vi phạm pháp luật, đạo đức Khác nhau Khái niệm Là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh. Đối tượng bảo hộ Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá. Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý. Thời điểm phát sinh Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký. Quyền sở hữu công nghiệp phát sinh tại từng thời điểm khác nhau tùy thuộc vào đối tượng được bảo hộ Yêu cầu về văn bằng bảo hộ Không cần phải có văn bằng bảo hộ. Một số phải được cấp văn bằng mới được bảo hộ (sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá, tên gọi xuất xứ hàng hoá) Thời hạn bảo hộ Thời hạn bảo hộ dài hơn: thường là hết cuộc đời tác giả và 50 (hoặc 60, 70) năm sau khi tác giả qua đời; một số quyền nhân thân của tác giả được bảo hộ vô thời hạn (đặt tên tác phẩm, đứng tên thật hoặc bút danh, nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố…). Thời hạn bảo hộ ngắn hơn so với thời hạn bảo hộ quyền tác giả (5 năm đối với KDCN, 10 năm đối với nhãn hiệu, 20 năm đối với sáng chế – có thể gia hạn thêm 1 khoảng thời gian tương ứng với từng đối tượng).
Hướng dẫn xử lý khi tên DN bị "nhái"
Xã hội ngày càng phát triển, các nhu cầu ăn uống, giải trí ngày càng tăng lên đáng kể, các nhà hàng, quán ăn, trung tâm thương mại, khu vui chơi giải trí nổi lên hàng loạt để đáp ứng các nhu cầu này. Vì vậy, nhu cầu cạnh tranh trong kinh doanh của những nhà hàng, quán ăn, khu vui chơi giải trí…tăng lên là điều tất yếu. Cạnh tranh trong kinh doanh một cách lành mạnh là điều đáng khích lệ và cần được khuyến khích vì giúp các DN không ngừng cải tiến phương thức kinh doanh và người tiêu dùng có được giá trị sản phẩm dịch vụ một cách tốt nhất và với giá cả hợp lý. Còn cạnh tranh không lành mạnh chẳng hạn như nhái tên tương tự của các nhà hàng, quán ăn, hay khu vui chơi…nổi tiếng…là một trong những hành vi cần loại trừ, và càng phải xử lý triệt để nhất là nước ta đang trong giai đoạn hội nhập thị trường quốc tế. Nhận thấy tình hình đó, Liên Bộ Khoa học công nghệ và Bộ Kế họach Đầu tư ban hành Thông tư liên tịch 05/2016/TTLT-BKHCN-BKHĐT hướng dẫn xử lý khi tên DN xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. Để xử lý khi tên DN bị xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, đầu tiên phải xác định tên DN xâm phạm Cụ thể, căn cứ xác định được thực hiện theo quy định pháp luật về sở hữu trí tuệ, do cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hoặc người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp kết luận hoặc quyết định. Xử lý vi phạm theo 2 biện pháp sau: 1. Biện pháp buộc thay đổi tên DN, lọai bỏ yếu tố vi phạm trong tên DN Chỉ được áp dụng khi DN vi phạm không chấm dứt hành vi sử dụng tên DN xâm phạm trên hàng hóa, phương tiện kinh doanh, dịch vụ, biển hiệu, giấy tờ giao dịch hoặc không tiến hành thủ tục đăng ký thay đổi tên DN xâm phạm theo thông báo của Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc theo thỏa thuận của các bên. Khi Quyết định xử phạt vi phạm hành chính có áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thay đổi tên hoặc loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên DN thì DN thực hiện một hoặc các biện pháp sau: - Đăng ký thay đổi tên DN. - Thông báo bằng văn bản về việc thay đổi ngành, nghề kinh doanh của DN gửi Phòng Đăng ký kinh doanh. - Các biện pháp khác theo quy định pháp luật. 2. Biện pháp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký DN Được áp dụng đối với DN vi phạm không thực hiện biện pháp buộc thay đổi tên DN hoặc loại bỏ các yếu tố vi phạm trong tên DN theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm quyền và DN vi phạm không gửi báo cáo giải trình đến Phòng Đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản. Trình tự, thủ tục xử lý vi phạm được hướng dẫn chi tiết tại Thông tư liên tịch 05/2016/TTLT-BKHCN-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 20/5/2016. Xem chi tiết tại file đính kèm.